Ứng dụng logic mờ để đánh giá rủi ro thi công công trình
Tóm tắt: Mục đích của bài báo x y d ng ch ơng trình đánh giá định l ợng rủi ro trong quá
trình thi công công trình. ầu tiên xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công làm biến
số đầu vào, sau đó sử dụng hệ thống suy diễn m để x y d ng thuật toán cho ch ơng trình đánh
giá rủi ro công trình trên nền phần mềm matlab, cho phép ng i dùng nhập các đánh giá m
vào ch ơng trình, giá trị trả về là đồ thị kết quả các biến đầu ra và một giá trị định l ợng sau
khi khử m .
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng logic mờ để đánh giá rủi ro thi công công trình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng logic mờ để đánh giá rủi ro thi công công trình
THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 100 ỨNG DỤNG LOGIC MỜ ĐỂ ĐÁNH GIÁ RỦI RO THI CÔNG CÔNG TRÌNH Nguyễn Kim Cƣờng Khoa Kỹ thuật H tầng đô thị, tr ng i học X y d ng Miền Trung Tóm tắt: Mục đích của bài báo x y d ng ch ơng trình đánh giá định l ợng rủi ro trong quá trình thi công công trình. ầu tiên xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công làm biến số đầu vào, sau đó sử dụng hệ thống suy diễn m để x y d ng thuật toán cho ch ơng trình đánh giá rủi ro công trình trên nền phần mềm matlab, cho phép ng i dùng nhập các đánh giá m vào ch ơng trình, giá trị trả về là đồ thị kết quả các biến đầu ra và một giá trị định l ợng sau khi khử m . I. Đặt vấn đề: Trong những năm gần đ y, có rất nhiều công trình xảy ra các s cố đáng tiếc mà nguyên nh n của nó là do chúng ta không có s chú trọng cần thiết đến kế ho ch quản lý rủi ro dẫn đến hậu quả vô cùng to lớn, nh s sụp đổ hai nhịp dẫn Cầu Cần Thơ (Hình 1), nứt đập thủy điện Sông Tranh 2 (Hình 2) hay sập cầu ở thành phố Minneapolis bắc qua sông Mississipi ở Mỹ (Hình 3) Hình 1. Toàn cảnh sập hai nhịp dẫn Cầu Cần Thơ Hình 2. Sập Cầu bắc qua sông Mississipi Những s cố công trình này có rất nhiều nguyên nh n, mà phần nhiều do s chủ quan và thiếu động l c của con ng i trong các kh u khảo sát đo đ c, tính toán thiết kế, thi công lắp d ng. Hình 3. Vết nứt thủy điện Sông Tranh 2 ã đến lúc chúng ta cần chú trọng nhiều hơn việc ph n tích quản lý các rủi ro trong giai đo n tiền d án, cần s phổ biến rộng rãi và xem kế ho ch quản lý rủi ro là một trong những tiêu chí quan trọng để l a chọn nhà thầu. ể ph n tích quản lý rủi ro, chúng ta tìm hiểu rủi ro là gì qua khái niệm cơ bản sau: Rủi ro là những s kiện có thể và không thể xảy ra trong t ơng lai, mà nếu xảy ra thì nó ảnh h ởng đến mục tiêu d án nh về chi phí, tiến độ, môi tr ng xung quanh, và cả sức khỏe và tính m ng con ng i... THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 101 Việc đánh giá rủi ro hiện nay chủ yếu mang tính d đoán định tính thiếu tính định l ợng cho một giá trị cụ thể, vì thiếu thông tin hoặc chất l ợng thông tin không đáng tin cậy, hơn nữa, mỗi công trình có một đặc điểm riêng, mỗi th i điểm riêng và không gian riêng, do đó d đoán th ng không chính xác, Một trong những lý thuyết đang đ ợc ứng dụng hiện nay để đánh giá những vấn đề mà nguyên nh n của nó mơ hồ, không rõ ràng, không chắc chắn là lý thuyết m . II Lý thuyết mờ:[1],[3] Lý thuyết m là một lý thuyết tập hợp mở rộng so với lý thuyết tập hợp cổ điển, mỗi phần tử bất kỳ nào đó không chỉ phụ thuộc vào tập hợp duy nhất mà có thể phụ thuộc rất nhiều tập hợp khác nhau. Mức độ phụ thuộc tùy thuộc vào tính chất phần tử và không gian mẫu chứa nó, đặc tr ng cho mức độ phụ thuộc là những hàm (gọi là hàm thành viên) có giá trị trong đo n [0,1], không giống nh lý thuyết tập hợp cổ điển khi xét một phần tử hoặc đúng (có xác suất P=1) hoặc sai (có xác suất P=0). Biểu diễn lý thuyết này d ới d ng tóan học : A={(x, (x))|x X, (x) [0,1] } Trong đó A: Tập m ; x: là phần tử đ i diện của tập m ; X: không gian mẫu (x) là hàm thành viên thể hiện mức độ phụ thuộc phần tử x trong tập X Hình 4: ồ thị thể hiện khác biệt tập m và tập rõ Hình d ng hàm (x) có thể có rất nhiều d ng khác nhau, phổ biến là hình d ng sau đ y D ng tam giác D ng hình thang D ng chữ S D ng Gauss Hình 5: Các d ng phổ biến đồ thị hàm thành viên (x) Trong bài báo này sử dụng d ng hàm tam giác và d ng hình thang vì tính tuyến tính và tính đơn giản của nó. Những nhận xét về yếu tố rủi ro bằng ngôn ngữ của ng i dùng sẽ đ ợc chuyển hóa thành những khoảng m và đ ợc x y d ng thành các hàm thành viên sau Bảng 1 Định nghĩa các hàm liên thuộc cho các mờ Giá trị ngôn ngữ Giá trị mờ Đồ thị hàm thành viên Nhận xét ngôn ngữ cho biến xác suất xảy ra rủi ro RP (%) Rất thấp (VL) 0-23 Thấp (L) 18-42 THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 102 0 1 20 22 38 100 43 57 59 78 81 X VL L M H VH Trung bình(M) 39-63 Cao (H) 60-84 Rất cao (H) 79-100 Nhận xét ngôn ngữ cho biến mức độ tác động RI (%) Rất nhỏ (VS) 0-24 Thấp (S) 19-40 Trung bình(M) 37-63 Lớn (H) 58-78 Rất lớn (H) 76-100 Nhận xét ngôn ngữ cho biến rủi ro thi công công trình RA (%) Rất thấp (VL) 0-22 Thấp (L) 20-43 Trung bình(M) 38-59 Cao (H) 57-81 Rất cao (H) 78-100 III Nhận dạng các yếu tố rủi ro: Có rất nhiều nguồn để nhận d ng các yếu tố rủi ro làm biến số đầu vào nh tham khảo ý kiến của chuyên gia, nguồn dữ liệu lịch sử ... Trong số nhiều yếu tố rủi ro [2] trong thi công công trình ng i nghiên cứu chọn các yếu tố và kí hiệu nh bảng sau: Bảng 2 Đặt tên các biến rủi ro STT Các yếu tố rủi ro thi công công trình Kí hiệu (1). Biện pháp thi công không phù hợp CM (2). Kế ho ch phòng ngừa rủi ro kém PN (3). Không xử lý kịp S cố bất th ng của địa chất UNG (4). Chất l ợng vật t nh n công thiết bị QW (5). Rủi ro bất khả kháng RJ (1) Biện pháp thi công không phù hợp (CM): Khi đấu thầu để được trúng thầu các nhà thầu lu n đề xuất đầy đủ c ng nghệ hiện đại, nguồn nhân lực dồi dào, các giải pháp thi c ng đúng đắn, tuy nhiên khi trúng thầu thì thực tế triển khai rất khác, biện pháp thi c ng kh ng phù hợp với cam kết chất lượng (2) Kế hoạch phòng ngừa rủi ro kém (RP): không có kế hoạch phòng ngừa rủi ro, không có qui trình quản lý rủi ro hiệu quả, không kiểm soát được mầm móng rủi ro để giải quyết triệt để, hoặc lúng túng trong khâu xử lý kỹ thuật, có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng (3) Chất lượng vật liệu, nhân công, trang thiết bị (QW): Các nguồn lực này quyết định THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 103 chất lượng công trình, việc hư hỏng máy móc trang thiết bị gây ra trễ tiến độ công trình, chất lượng vật liệu kém gây ra sự cố cho c ng trình, đặc biệt là nhân công, nếu kh ng được đào tạo tốt có thể để lại hậu quả xấu cho công trình. (4) Không xử lý kịp Sự cố bất thường của địa chất(UNG): như gặp hiện tượng lún sụp cục bộ (thi công gặp túi bùn cục bộ), sụt mực nước ngầm đột ngột phá vỡ kết cấu hiện trạng của đất nền. (5) Rủi ro do bất khả kháng: hiện tượng khách quan: động đất, mưa bão, chiến tranh, dịch họa, cháy nổ... Hình 6 Sơ đồ khối đánh giá rủi ro thi công công trình IV Hệ thống suy luận mờ: Hình 7 Mô hình minh họa suy luận m V Viết thuật toán chƣơng trình : Bƣớc 1: X y d ng hàm ch ơng trình con cho các hàm liên thuộc Bƣớc 2: M i ng i dùng cho đánh giá và nhập vào các giá trị m của các biến số đầu vào Bƣớc 3: Lập các mệnh đề logic m thể hiện mối t ơng tác giữa các biến số Bƣớc 4: Khử m ( ph ơng pháp trung bình trọng số) Bƣớc 5: In kết quả và đồ thị của biến đầu ra. Bảng 3 một số qui luật kết hợp của các biến số đầu vào 1 IF CM VL AND PN VL AND UNG VL THEN RPVL 2 IF CM L OR PN L OR UNG OR L THEN RP L 3 IF CM M OR PN M OR UNG M THEN RP L 4 IF CM M AND PN M AND UNG M OR CM H OR PN H OR UNG H THEN RP H 5 IF CM H AND PN H AND UNG H OR CM VH OR PN VH OR UNG VH THEN RP VH Bảng 4 ngƣời dùng nhập giá trị mờ các biến đầu vào STT TÊN BIẾN CÁC YẾU TỐ RỦI RO RP RI 1 QW Chất l ợng Vật t , Nh n Công, Thiết bị 14 36 2 UNG Không xử lý kịp s cố bất th ng của địa chất 55 72 3 PN Kế ho ch phòng ngừa rủi ro kém 85 52 4 CM Biện pháp thi công không phù hợp 27 34 5 RJ Bất khả kháng 30 40 THÔNG BÁO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ* SỐ 1-2012 104 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 -1 0 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.5 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 -1 0 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.2 0.4 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.5 1 Giá trị xác suất xảy ra rủi ro là RP=51.698 % Hình 8 Đồ thị thể hiện kết quả chƣơng trình đánh giá xác suất xảy ra rủi ro 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 -1 0 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.5 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.5 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.5 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 -1 0 1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.5 1 Hình 9 Đồ thị thể hiện kết quả chƣơng trình đánh giá mức độ tác động Giá trị mức độ tác động RI= 49.9168% Hình thể hiện kết quả ch ơng trình đánh giá rủi ro thi công công trình Gía trị rủi ro RA= 63.0274 % VI Kết luận Ch ơng trình đánh giá rủi ro thi công công trình giúp cho ng i dùng một cách nhanh chóng đánh giá định l ợng rủi ro trong quá trình thi công, và giúp cho ban chỉ huy công tr ng có s chú trọng cần thiết vào các yếu tố rủi ro và có biện pháp phòng ngừa thích hợp để giảm thiểu hoặc tránh mọi rủi ro có thể xảy ra trong lúc thi công, nhằm đem l i chất l ợng cho cuộc sống. Tuy nhiên ch ơng trình cũng manh tính chất tham khảo, chứ không thể thay thế con ng i ra quyết định . Lý thuyết m đã ra đ i l u và đ ợc ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh v c khoa học, kinh tế, điều khiển học, và cũng đơn giản. Do đó kiến nghị cần đ a lý thuyết này vào công tác giảng d y phổ biến rộng rãi hơn. Chúng tôi kêu gọi các cơ quan quản lý d án, các nhà đầu t , chú trọng hơn công tác quản lý rủi ro, cần đ a kế ho ch quản lý rủi ro vào hồ sơ m i thầu xem nh là một tiêu chí đánh giá năng l c của nhà thầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. George Bojadziev, Maria Bojadziev ,“Fuzzy Logic for Business,Finance, and Management” ,Edition 2th, World Scientific Publishing Co. Pte. Ltd Singapore,2007. [2]. Shih-Tong Lu, Cheng-Wei Lin, Hsin-Lung Liu, “ Key Risk Factors Assessment for Metro- politan Underground Project”, proceedings of the 11th Joint Conference on Information Sciences,Published by Atlantis Press,2008. [3]. Nguyễn Nh Phong Sách “Lý thuyết m và ứng dụng”, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, năm 2007. [4]. Nguyễn Kim C ng, luận văn “ Ứng dụng lý thuyết m đánh giá rủi ro trong Công Trình Ngầm”.
File đính kèm:
- ung_dung_logic_mo_de_danh_gia_rui_ro_thi_cong_cong_trinh.pdf