Ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM-Fasid) trong việc đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô
Tóm tắt: Hiện nay, các dự án đầu từ chỉ mới dừng lại ở việc thực hiện đầu tư, xây dựng, vận hành và khai
thác. Việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư sau khi đưa vào vận hành và khai thác chưa được quan tâm
một cách có khoa học và có luận chứng. Bài báo này giới thiệu mô hình quản lý vòng đời dự án (PCMFASID), đồng thời liên hệ cụ thể cho điều kiện của Việt Nam, và xây dựng phương thức đánh giá sau dự án
xây dựng đường ô tô.
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM-Fasid) trong việc đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM-Fasid) trong việc đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô
KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 1 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÒNG ĐỜI DỰ ÁN (PCM-FASID) TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ SAU DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG Ô TÔ Modified Project Management Cycle Methodology for Road Infrastructure Development in Vietnam: Application of PCM-FASID for Post-Evaluation KS. Nguyễn Văn Cường1 & TS. Đinh Văn Hiệp2 Tóm tắt: Hiện nay, các dự án đầu từ chỉ mới dừng lại ở việc thực hiện đầu tư, xây dựng, vận hành và khai thác. Việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư sau khi đưa vào vận hành và khai thác chưa được quan tâm một cách có khoa học và có luận chứng. Bài báo này giới thiệu mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM- FASID), đồng thời liên hệ cụ thể cho điều kiện của Việt Nam, và xây dựng phương thức đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô. Abstract: In Vietnam, project management of transport projects considered only at the stages of preparation, implementation, construction, and operation. The post-evaluation of projects after construction and during operation has not yet been examined through out project cycle management in a scientific and logical manner. This paper introduces the project cycle management methodology (PCM-FASID), discuss current situations of Vietnam, and propose the procedure of post-evaluation after after construction and during operation of road projects. 1. Đặt vấn đề Mạng lưới giao thông đường bộ giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của quốc gia. Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có những quan tâm thích đáng trong việc nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông đường bộ nhằm thúc đNy cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đNy nhanh quá trình hội nhập và tiếp cận với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Tuy nhiên, các dự án đầu từ chỉ mới dừng lại ở việc thực hiện đầu tư, xây dựng, vận hành và khai thác. Việc đánh giá mức độ phù hợp với mục tiêu ban đầu đề ra, hiệu quả đầu tư, tác động đến môi trường và xã hội, và vấn đề phát triển bền vững của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác chưa được quan tâm một cách có khoa học và có luận chứng. Bên cạnh đó, do không thực hiện các công tác đánh giá sau dự án nên các nhà quản lý và đầu tư không có được các điều chỉnh cần thiết cho quá trình vận hành hiệu quả của dự án, và các bài học kinh nghiệm để cho các dự án tiếp theo thực hiện được hiệu quả hơn. Do vậy, nghiên cứu để xây dựng phương thức đánh giá sau dự án là một vấn đề cần thiết. Trên cơ sở ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM) [1] do Hiệp hội N ghiên cứu Phát triển Quốc tế (FASID) đề xuất đang ngày càng được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước phát triển và đang phát triển. Bên cạnh đó, các tổ chức phát triển quốc tế ứng dụng rộng rãi mô hình này trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư dự án để quyết định cấp vốn vay như là N gân hàng thế giới (WB) [2], N gân hàng hợp tác Quốc tế N hật bản (JBIC) [3], N gân hàng Phát triển Châu Á (ADB) [4]. Trong bài báo này, tác giả giới thiệu về mô hình PCM-FASID [1], tổng quan mô hình quản lý dự án của Việt N am hiện nay, phân tích và đưa ra những tồn tại trong mô hình. Từ đó, đề 1 Học viên Thạc sỹ, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Xây dựng 2 Giảng viên Bộ môn Đường ô tô & Đường thành phố; Phó Viện Trưởng - Viện Quy hoạch và Kỹ thuật Giao thông Vận tải – Trường Đại học Xây dựng. KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 2 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 xuất mô hình quản lý dự án và phương thức đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô ở Việt N am. 2. Giới thiệu mô hình PCM-FASID Mô hình PCM-FASID3 là thuật ngữ cho quá trình lập kế hoạch và quản lý dự án, được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các nước phát triển và đang phát triển. PCM được dựa trên một chu trình dự án, đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh của dự án (như mục tiêu tổng thể, mục đích dự án, kết quả đầu ra, và dữ liệu đầu vào) được xem xét lại trong suốt vòng đời dự án (theo 5 tiêu chí chính: Tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp, tính tác động, và tính bền vững của dự án). Để đảm bảo đưa ra được sự thay đổi phù hợp bao gồm cả sửa đổi thiết kế của dự án. Kết quả là, các dự án có nhiều khả năng thành công và bền vững hơn. Mô hình PCM-FASID như được thể hiện ở Hình 1 bao gồm các yếu tố chính như: Xác định dự án, hình thành dự án, thNm định dự án, thực hiện dự án, giám sát trong quá trình thực hiện, kế hoạch sửa đổi nếu cần thiết, đánh giá lại dự án và thông tin phản hồi. Hình 1. Vòng đời dự án theo quỹ nghiên cứu phát triển quốc tế (FASID) Trong mô hình PCM-FASID công tác giám sát và đánh giá được định nghĩa như sau: Giám sát: Là một quá trình liên tục được thực hiện để kiểm tra tiến độ dự án so với kế hoạch ban đầu và sửa đổi kế hoạch nếu cần thiết. Giám sát tập trung vào các khía cạnh như: hoạt động, đầu ra, và mục đích của dự án. Đưa ra điều chỉnh hoặc thay đổi đối với các hoạt động hoặc với bất kỳ khía cạnh khác khi cần thiết, dựa trên dữ liệu đầu vào và điều kiện bên ngoài. Đánh giá: Là một quá trình thực hiện để xác định kết quả của một dự án hoàn thành hoặc đang diễn ra dựa trên năm tiêu chí đánh giá (tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính tác động, tính phù hợp và tính bền vững) và đưa ra các khuyến nghị trong tương lai của dự án cũng như nêu ra những bài học cho các dự án khác. Mục đích của việc giám sát và đánh giá: N âng cao chất lượng dự án hiện tại thông qua hoạt động và quản lý. N âng cao chất lượng dự án khác bằng cách sử dụng các kinh nghiệm, bài học có được trong một dự án và vận dụng cho dự án mới. 3 N guồn: FASID (2000) [1] KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 3 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 Công tác giám sát: Là một công việc thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án. Giám sát giúp đưa ra quyết định quản lý dựa trên việc so sánh tình hình thực hiện thực tế và kế hoạch theo 3 yếu tố: Giải ngân vốn đầu tư, các quá trình quản lý đầu tư và thực hiện các kết quả đầu ra. Các nhà quản lý sử dụng kết quả theo dõi trong quá trình quản lý có thể đem hiệu quả và hiệu suất cao hơn trong đầu tư. Đôi khi trong quá trình thực hiện dự án, có những phát sinh gây chậm trễ trong tiến độ. Trong trường hợp đó, các trở ngại mang lại cho dự án phải được loại bỏ bằng cách đưa gia các biện pháp cần thiết, bao gồm cả sửa đổi kế hoạch nếu cần, thể hiện như Hình 2 Hình 2. Sơ đồ quá trình giám sát theo PCM Điều quan trọng của giám sát là các thông tin được thu thập, tổng hợp và chuyển tiếp đến người ra quyết định (cá nhân hoặc tổ chức thực hiện) một cách kịp thời và thường xuyên. Thực hiện giám sát đúng cách như thể hiện trên Hình 3 Hình 3. Sơ đồ hệ thống giám sát theo PCM Khi xem xét sửa đổi kế hoạch trong quá trình theo dõi thì năm tiêu chí đánh giá sẽ được xem xét chi tiết như Bảng 1. Bảng 1. N ội dung giám sát và năm tiêu chí đánh giá Tiêu chí N ội dung giám sát và theo dõi chi tiết Tính hiệu lực • Làm thế nào "đầu vào" được cắt giảm để sản xuất "cùng một kết quả "đầu ra"? • N hững "đầu vào" được sử dụng đúng cách để sản xuất "đầu ra"? Tính hiệu quả • Phạm vi nào có mục đích dự án đã đạt được? • Mục đích của dự án, dự kiến sẽ đạt được vào cuối thời kỳ hợp tác? • Kết quả đầu ra cần thúc đNy để đạt được mục đích dự án? • Kết quả đầu ra được cắt trở lại mà không ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích dự án? KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 4 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 Tính tác động • Tác động tiêu cực khi có dự án? N ếu vậy, làm thế nào họ có thể được giảm thiểu? Tính phù hợp • "Mục đích của dự án" và "Mục tiêu tổng thể" vẫn còn tương thích với nhu cầu của người thụ hưởng, của nước tiếp nhận và môi trường xã hội địa phương? Tính bền vững • Các tổ chức triển khai thực hiện, đang phát triển chuyên môn kỹ thuật, vận hành/kỹ năng quản lý và khả năng tài chính để thực hiện các hoạt động dự án độc lập sau khi hết thời hạn hợp tác? • Để đảm bảo tự chủ sau khi thu hồi hợp tác, những khía cạnh của dự án cần phải được tăng cường trong thời gian hợp tác còn lại và ở mức độ nào? Trong mô hình, về cơ bản 5 tiêu chí đánh giá có tầm quan trọng như nhau. Tuy nhiên, theo từng giai đoạn, từng thời điểm đánh giá dự án mà các tiêu chí được chú trọng khác nhau. N ói chung, tiêu chí về hiệu lực (đánh giá kết quả đầu ra và dữ liệu đầu vào của dự án) và tính hiệu quả (đánh giá mục đích dự án và kết quả đầu ra) được ưu tiên trong giai đoạn thực hiện đánh giá ở phần cuối dự án. Trong khi đó tiêu chí về tính tác động, tính phù hợp (đánh giá mục tiêu tổng thể và mục đích dự án) và tính bền vững (đánh giá toàn bộ các vấn đề của dự án) lại có tầm quan trọng lớn trong giai đoạn thực hiện đánh giá dự án khi đi vào vận hành và khai thác, thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2. Ý tưởng cơ bản cho năm tiêu chí đánh giá Hiệu lực Hiệu quả Tính tác động Tính phù hợp Tính bền vững Mục tiêu tổng thể Mục đích dự án N hững ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Trực tiếp hoặc gián tiếp khi dự án đi vào vận hành Mục tiêu tổng thể và mục đích của dự án vẫn còn phù hợp với mục tiêu tại thời điểm thNm định. Kết quả đầu ra Cho dù mục đích "dự án" đã được đạt được, và làm thế nào để thực hiện nhiều kết quả đầu ra Dữ liệu đầu vào Mức độ chuyển đổi từ dữ liệu đầu vào thành kết quả đầu ra Khả năng phát triển bền vững của dự những tác động tích cực của dự án khi kết thúc đầu tư Công tác đánh giá trong chu kỳ dự án: Là phương tiện để so sánh một kế hoạch với kết quả của nó bằng cách sử dụng các tiêu chí cụ thể và rút ra kết luận. N hưng vấn đề cần được xem xét khi tiến hành nghiên cứu đánh giá một dự án: Mục tiêu tổng thể, mục đích dự án, kết quả đầu ra và dữ liệu đầu vào. Dựa trên cơ sở này, mô hình sẽ đánh giá lại dự án đầu tư KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 5 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 theo 5 chỉ tiêu sau: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính tác động, tính phù hợp và tính bền vững của dự án trong quá trình vận hành và khai thác. Trong công tác đánh giá: kế hoạch dự án, tiêu chuNn so sánh và xây dựng phương pháp đánh giá để đưa ra các kết luận và bài học được quy định rõ ràng để đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá, thể hiện như Hình 4. Hình 4. Mô hình đánh giá dự án theo PCM N hư vậy, mô hình PCM-FASID sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả đầu tư, kế hoạch thực hiện và hệ thống câu hỏi đánh giá theo 5 tiêu tiêu chí, kết hợp với việc thu thập số liệu thực tế được phân tích, tổng hợp và sắp sếp theo 5 theo chí đánh giá. Trên cơ sở này, đưa ra các kết luận và kiến nghị phù hợp cho dự án và các bài học kinh nghiệm cho dự án tiếp sau. 3. Mô hình quản lý dự án của Việt Nam 3.1. Mô hình quản lý dự án4 Mỗi một dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng nên dự án có một vòng đời. Thông thường, vòng đời các dự án đều có bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn hình thành dự án, giai đoạn phát triển, giai đoạn thực hiện và quản lý, giai đoạn kết thúc dự án, thể hiện cụ thể như Hình 5. Hình 5. Mô hình vòng đời dự án của Việt N am 4 N guồn: Tạp chí xây dựng (6/2008) [5] KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 6 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 - Giai đoạn hình thành dự án: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án. - Giai đoạn nghiên cứu và phát triển: Xây dựng dự án, kế hoạch thực hiện và chuNn bị nguồn nhân lực và mục tiêu đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án. - Giai đoạn thực hiện: Tiến hành phê duyệt thiết kế, đấu thầu xây dựng, tổ chức thi công, quản lý giám sát và đánh giá quá trình thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra của dự án (điều chỉnh dự án nếu cần – thông qua kết quả giám sát và đánh giá). - Giai đoạn kết thúc: Hoàn thành công trình, hồ sơ hoàn công, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, tiến hành duy tu sửa chữa định kỳ theo quy định cho đến hết vòng đời của dự án. 3.2.Tồn tại trong công tác quản lý dự án N hư đã trình bày ở trên, công tác quản lý vòng đời dự án ở nước ta hiện nay được chia làm bốn giai đoạn, nhưng quá trình quản lý dự án theo các giai đoạn đó vẫn chưa được khép kín và chỉ mới dừng lại ở giai đoạn kết thúc thực hiện đầu, thể hiện như Hình 6. Vòng đời chưa kép kín Vòng đời dự án Hình thành Kết thúc Phát triển 1 4 3 2 Thực hiện Hình 6. Chu trình quản lý dự án hiện nay Theo mô hình trên, dự án được kết thúc sau khi hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác, đây mới là giai đoạn kết thúc đầu tư. Trong khi đó, dự án còn được quản lý vận hành và khai thác để đem lại hiệu quả đầu tư cho đến hết chu kỳ dự án (đối với dự án xây dựng đường là 10 năm, 15 năm, hoặc hơn 20 năm). Với mô hình quản lý dự án hiện tại, trong giai đoạn vận hành và khai thác dự án còn tồn tại nhiều bất cập như: - Không chú trọng vào việc phân tích đánh giá toàn bộ dự án trên quan điểm mức độ thoả mãn các mục tiêu tổng thể và mục đích dự án mà chỉ nặng về nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện. - Công tác phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế sau dự án chưa được thực hiện. - Chưa có các tổng kết (hoặc nghiên cứu) nào nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư để rút ra bài học kinh nghiệm chung cho công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. - 4. Đề xuất phương thức đánh giá sau dự án 4.1 Mô hình quản lý dự án Dựa trên mô hình PCM-FASID, tác giả đề xuất mô hình quản lý dự án xây dựng đường ô tô tại Việt N am như sau: Vòng đời dự án được chia thành các giai đoạn: 1) Hình thành dự án; 2) Phát triển và thực hiện dự án giai đoạn chuNn bị thi công; 3) Thực hiện dự án giai đoạn KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 7 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 thi công, theo dõi trong quá trình thực hiện, tổng kết và sửa đổi kế hoạch (nếu cần); 4) Hoàn thành dự án bàn giao đưa vào sử dụng, đánh giá sau dự án, rút ra bài học kinh nghiệm và thông tin phản hồi, thể như Hình 7. Trong chu trình gồm 4 giai đoạn trên được chia thành các bước như sau: Bước 1: Hình thành dự án - Trên cơ sở quy hoạch, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các kế hoạch khác của vùng, địa phương. Cơ quan chức năng của vùng, địa phương đó hình thành ý tưởng dự án và chuNn bị đề cương dự án chi tiết trình các cấp có thNm quyền xin phê duyệt vốn. Bước 2: Phát triển dự án - Trên cơ sở đề cương dự án chi tiết và nguồn vốn được phê duyệt. Tiến hành lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật. Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư. Xây dựng phương án đền bù, giải phóng mặt bằng. Xây dựng và biên soạn toàn bộ công việc của công tác quản lý dự án xây dựng theo từng giai đoạn của quản lý đầu tư xây dựng công trình. Bước 3: Thiết kế dự án - Thành lập Ban Điều hành quản lý chung dự án. Tuyển chọn nhà thầu Tư vấn thiết kế và các nhà tư vấn phụ. Quản lý các hợp đồng tư vấn (soạn thảo hợp đồng, phương thức thanh toán). Triển khai công tác thiết kế, và các thủ tục xin phê duyệt Quy hoạch, xác định tổng dự toán công trình. ChuNn bị cho giai đoạn thi công xây dựng. Bước 4: ThNm định dự án - Trình các cấp có thNm quyền thNm định và phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng mức đầu tư. Bước 5: Thi công xây dựng - Lập hồ sơ mời thầu và hồ sơ đấu thầu. Quản lý và giám sát chất lượng. Lập và quản lý tiến độ thi công. Quản lý chi phí dự án (tổng mức đầu tư, dự toán, tạm ứng, thanh toán vốn). Quản lý các hợp đồng (soạn hợp đồng, phương thức thanh toán). Theo dõi quá trình thực hiện dự án, tổng kết đánh giá và thay đổi kế hoạch (nếu cần). Bước 6: Hoành thành và đánh giá - N ghiệm thu bàn giao công trình, lập hồ sơ quyết toán công trình, bảo hành, bảo trì, bảo hiểm công trình và đánh giá sau dự án. Hình 7. Đề xuất chu trình vòng đời dự án ứng dụng mô hình FASID KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 8 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 Trong chu trình quản lý dự án, theo dõi và đánh giá là công cụ quản lý quan trọng để kiểm tra tiến độ thực hiện và hỗ trợ quá trình ra quyết định. Theo dõi và đánh giá là để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Thông qua việc xem xét kỹ lưỡng công việc, tổ chức quản lý có thể thiết kế các chương trình và hoạt động một cách hiệu quả hơn và mang lại những lợi ích lớn hơn cho cộng đồng. Theo dõi là việc thu thập và phân tích liên tục hay thường xuyên theo định kỳ các dữ liệu về tình hình thực hiện nhằm xem xét tiến độ của một dự án đầu tư. Mục đích của theo dõi là báo hiệu bất kỳ một sự điều chỉnh cần thiết nào cho các bước thực hiện tiếp theo nhằm đảm bảo hơn sự thành công. Theo dõi trước hết là một hoạt động nội bộ - một phần thiết yếu của hoạt động quản lý tốt, và vì thế là một phần cấu thành của công tác quản lý hàng ngày. Theo dõi là trách nhiệm của những người quản lý quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án và thường do cán bộ của Ban Quản lý dự án tiến hành, đôi khi có sự trợ giúp của nhà thầu hoặc tư vấn. Đánh giá là việc xem xét định kỳ tính phù hợp, hiệu suất, hiệu quả, và tác động của một dự án đầu tư. Đánh giá cung cấp cho các bên liên quan thông tin về kết quả và tác động của dự án đầu tư và bằng chứng cho thấy các kết quả này có khả năng bền vững hay không. Các thông tin cũng được sử dụng để rút ra các bài học kinh nghiệm khi hoạch định chiến lược, lập kế hoạch và chuNn bị cho các dự án đầu tư mới trong tương lai. Đánh giá được thực hiện tại 4 giai đoạn trong chu trình đầu tư: o Đánh giá sơ bộ hay đánh giá đầu kỳ (một số nhà tài trợ còn gọi là thNm định) – là đánh giá ban đầu được thực hiện ngay khi bắt đầu một dự án, tập trung vào tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án. o Đánh giá giữa kỳ – do nhóm chuyên gia đánh giá độc lập phối hợp với cán bộ quản lý tiến hành, tập trung đánh giá tính phù hợp và hiệu quả. o Đánh giá tác động hay đánh giá sau dự án – do các chuyên gia đánh giá độc lập tiến hành, thường vào khoảng 2 đến 5 năm sau khi hoàn tất đầu tư với trọng tâm là tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án. o Giám sát sau dự án – đánh giá độc lập tiến hành, thường vào khoảng 7 năm sau khi hoàn tất đầu tư với trọng tâm là hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án. o Các hoạt động đánh giá và theo dõi được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án, thể hiện trong Bảng 3 và Bảng 45. Bảng 3. Loại và thời gian đánh giá trong chu trình dự án Loại đánh giá Thời gian Đối tượng dự án Đánh giá đầu kỳ Trước khi phê duyệt vốn Tất cả các dự án Đánh giá giữa kỳ 5 năm sau khi tiến hành dự án Một số dự án điển hình Đánh giá sau dự án 2 năm sau khi dự án hoàn thành Tất cả các dự án Giám sát sau dự án 7 năm sau khi dự án hoàn thành Một số dự án điển hình 5 N guồn: JBIC (2008) [3] KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 9 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 Bảng 4. N ăm tiêu chí đánh giá và các giai đoạn đánh giá khác nhau Năm tiêu chí đánh giá Mô tả chung Đánh giá đầu kỳ Đánh giá giữa kỳ Đánh giá sau dự án Giám sát sau dự án Phù hợp Thống nhất các mục tiêu dự án với các chính sách phát triển 9 9 9 Hiệu lực Chuyển đổi đầu vào đến đầu ra 9 9 Hiệu quả Thành tựu về mục đích của dự án bằng các kết quả đầu ra 9 9 9 9 Tác động Tác động trực tiếp hoặc gián tiếp do dự án tạo ra 9 9 9 Tính bền vững Lợi ích liên tục của dự án trong trung và dài hạn 9 9 9 Liên hệ giữa các chu trình quản lý dự án được thể hiện như Bảng 5 Bảng 5. Liên hệ giữa các chu trình quản lý vòng đời dự án G.đoạn Mô hình của Việt Nam Mô hình PCM-FASID Mô hình đề xuất GĐ 1 Bước 1: Hình thành dự án Bước 1: Xác định dự án Bước 1: Hình thành dự án Bước 2: Phát triển dự án Bước 2: Phát triển dự án Bước 3: Triển khai các bước thiết kế dự án, lập tổng mức đầu tư Bước 3: Triển khai các bước thiết kế dự án, lập tổng mức đầu tư GĐ 2 Bước 4: ThNm định và phê duyệt Bước 2: Lập kế hoạch, hình thành và chuNn bị dự án Bước 3: ThNm định, phê duyệt dự án Bước 4: ThNm định và phê duyệt GĐ 3 Bước 5: Thực hiện, theo dõi, tổng kết và sửa đổi kế hoạch (nếu cần) Bước 4: Thực hiện, theo dõi và sửa đổi kế hoạch khi cần thiết Bước 5: Thực hiện, theo dõi, tổng kết và sửa đổi kế hoạch (nếu cần) GĐ 4 Bước 6: Hoàn thành, bàn giao, quyết toán công trình đưa vào vận hành và khai thác Bước 5: Hoàn thành và Đánh giá lại dự án và thông tin phản hồi, Kiến nghị cho dự án hiện tại và bài học kinh nghiệm cho các dự án đầu tư khác được hiệu quả. Bước 6: Hoàn thành, bàn giao, quyết toán, công trình đưa vào vận hành và khai thác. - Đánh giá dự án, đưa ra các kiến nghị phục vụ cho việc quản lý dự án hiện tại. - Đánh giá sau dự án để rút ra bài học kinh nghiệm giúp cho việc đầu tư các dự án khác hiệu quả hơn. KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 10 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 4.2 Phương thức đánh giá sau dự án 4.2.1. Kế hoạch đánh giá sau dự án Đánh giá sau dự án – do các chuyên gia đánh giá độc lập tiến hành, thường vào khoảng 2 đến 5 năm sau khi hoàn tất đầu tư với trọng tâm là tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án. Mỗi một dự án được cấu thành từ các bộ phận chính sau: Mục tiêu tổng thể, mục đích dự án, Kết quả đầu ra, các hoạt động và dữ liệu đầu vào. Với các dự án khác nhau thì nội dung của các bộ phận cấu thành dự án cũng khác nhau. Để đánh giá hiệu quả của dự án ta cần thu thập thông tin liên quan đến các bộ phận cấu thành của dự án theo mẫu như Bảng 6. 4Bảng 6. Mẫu khung tóm lược vấn đề cần đánh giá của dự án được theo dõi Tóm lược tổng quan về dự án Mục tiêu tổng thể - Thúc đNy phát triển kinh tế trong khu vực, nâng cao mức sống của người dân. Mục đích dự án - Cải thiện mạng lưới đường đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách. Kết quả đầu ra - Giảm ùn tắc, tăng lưu lượng giao thông, tăng mức độ phục vụ - Thúc đNy phát triển kinh tế - Rút ngắn cự lý vận chuyển, giảm chi phí vận chuyển. - Tốc độ xe chạy tăng, thời gian đi lại được rút ngắn. Dữ liệu đầu vào - N guồn vốn đầu tư, kế hoạch thực hiện dự án, nhân dự tham gia trong dự án. Theo mô hình PCM-FASID để đánh giá hiệu quả của dự án ta dựa trên 5 tiêu chí chính là: Tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính tác động, tính phù hợp và tính bền vững trong quá trình vận hành và khai thác dự án. Các tiêu chí đánh giá được xem xét, phân tích dựa trên các bộ phận cấu thành dự án thể hiện như Bảng 2. 4.2.2. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sau dự án Tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi, phương pháp thu thập số liệu để phục vụ công tác đánh giá dự án theo các tiêu chí đã chọn. - Tính hiệu lực xem xét mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và dữ liệu đầu vào. Do đó các câu hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản suất kết quả đầu ra? Các yếu tố đầu vào không được sử dụng? Các yếu tố được sử dụng mà không đem lại kết quả cho dự án? Có thể sản xuất cùng một kết quả đầu ra với chi phí đầu vào ít nhất? Chi phí và thời gian thực hiện dự án? Phương pháp thực hiện: Xác định các kết quả đầu ra đã đạt được của dự án thông qua hồ sơ tài liệu của dự án, các yếu tố đầu vào của dự án. Điều tra cách thức sử dụng dữ liệu đầu vào để đạt được kết quả đầu ra. Các nguyên nhân gây ra sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng dữ liệu đầu vào của dự án. - Tính hiệu quả xem xét mối quan hệ giữa mục đích dự án và kết quả đầu ra. Do đó các câu hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các nhóm chỉ tiêu sau: KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 11 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 Chỉ tiêu về kinh tế: Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy đổi về thời điểm hiện tại N PV, chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR, chỉ tiêu tỷ số thu chi B/C, và chi tiêu chi phí vận hành xe VOC. Chi tiêu về giao thông: Thời gian và cự ly vận chuyển hành khách và hàng hóa. Tốc độ khai thác, tốc độ hành trình và tốc độ xe chạy. Giảm ùn tắc giao thông, tăng lưu lượng giao thông cho các đường nhánh. Tính tiếp cận, tính cơ động và mức độ phục vụ của đường. Phương pháp thực hiện: Sử dụng các phiếu điều tra hiện trường để thu thập thông tin dự án. Xác định các chỉ số kiểm chứng khách quan của mục đích dự án liên quan đến kết quả đầu ra của dự án. Đo lường các chỉ số trong quá trình vận hành và khai thác dự án để phục vụ công tác đánh giá. - Mức độ ảnh hưởng xem xét mối quan hệ giữa mục đích dự án và mục tiêu tổng thể của dự án. Do đó các câu hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Với mục tiêu tổng thể cái gì đã đạt được hoặc dự kiến sẽ đạt được? N hưng ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của dự án? N hững thay đổi trong cuộc sống của dân trong vùng dự án? Phương pháp thực hiện: Sử dụng các phiếu điều tra hiện trường để thu thập thông tin dự án. - Tính phù hợp xem xét mối quan hệ giữa mục đích dự án và mục tiêu tổng thể của dự án. Do đó các câu hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Mục tiêu dự án có nhất quán với chính sách phát triển của nhà nước và địa phương nơi có dự án? Có phù hợp với nhu cầu về giao thông trong khu vực và quá trình phát triển mạng lưới giao thông trong cả nước không? Phương pháp thực hiện: Thu thập số liệu liên quan đến su hướng phát triển chung của vùng dự án. - Tính bền vững xem xét tổng thế các bộ phận cấu thành dự án. Do đó các câu hỏi đánh giá được đặt ra dựa trên các yếu tố sau: Liệu mục đích của dự án có tiếp tục được thực hiện sau khi đưa vào vận hành và khai thác? Mục tiêu tổng thể của dự án có đạt được trong tương lai? Liệu có duy trì được chất lượng dự án để đảm bảo thực hiện mục tiêu? Phương pháp thực hiện: Cơ quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ duy trì hoạt động cho dự án. N guồn nhân lực và nguồn vốn duy trì đảm bảo chất lượng trong quá trình vận hành dự án. 4.2.3. Thu thập dữ liệu, phân tích và sắp sếp theo 5 tiêu chí đánh giá Tiến hành thu thập, tập hợp và phân tích số liệu thực tế của dự án sắp sếp theo 5 tiêu chí đã chọn để đánh giá dự án. So sánh, đánh giá kết quả thực tế với thiết kế ban đầu của dự án. 4.2.4. Đưa ra kết luận và bài học kinh nghiệm Đưa ra kết luận và kiến nghị cho dự án dựa trên kết quả đánh giá theo 5 tiêu chí chính. Rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án tiếp sau. 5. Kết luận Mô hình đề xuất tiếp cận được xu hướng phát triển của khoa học và các vấn đề thực tiễn đang quan tâm trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cả ở Việt N am và các nước trên thế giới. Đặc biệt, kết quả còn giúp cho các nhà quản lý đường bộ đánh giá được hiệu quả đầu tư và đưa ra mục tiêu, kế hoạch và cách thức đầu tư hợp lý hơn cho các dự án tiếp sau. Do vậy, phần nào sẽ hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án, và đem lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội. Mô hình đề xuất được ứng dụng cho việc đánh giá sau Dự án nâng cấp Quốc lộ 5 sẽ được trình bày trong phần bài viết nghiên cứu tiếp theo. KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 12 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22 Tài liệu tham khảo 1. FASID (2000), Monitoring and Evaluation based on the Project Cycle Management Method, Foundation for Advanced Studies on International Development, Tokyo, Japan. 2. N gân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hướng dẫn Chuẩn bị và Thực hiện dự án. The World Bank, Washington DC. 3. JBIC (2008), Evaluation Handbook for ODA Loan Projects, Foundation for Project Development Department - Development Assistance Operations Evaluation Office, Tokyo, Japan. 4. ADB (2008), Performance Evaluation Report Phnom Penh to Ho Chi Minh City Highway Project. Asian Development Bank. 5. N gô Lê Minh (2008), “Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng (Phần 1)”, Tạp chí xây dựng – Bộ Xây Dựng, 6/2008. 6. N guyễn Hồng Thái (2010), “N hững vấn đề đặt ra từ thực trạng quản lý vốn ODA trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt N am”, Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải,. 7. Bùi N gọc Toàn (2008), Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, N XB Giao thông Vận tải, Hà N ội.
File đính kèm:
- ung_dung_mo_hinh_quan_ly_vong_doi_du_an_pcm_fasid_trong_viec.pdf