Về giải pháp đắp đường không xử lý nền đất yếu: Ví dụ dự án đắp đường đoạn Vô Hối Diêm Điền Km 91+000 - Km 107+522

Abstract: Embankment to be filling direct on soft soil without treatment

has been used for some sections or the entire road. Because no need

waiting time for consolidation, so construction time is fast and low cost in

comparison with PVD, SD and SCP methods. But theses sections are

settled during construction time and more ten years after road opening.

Based on data during construction of Viet Nam Road Asset Management

Project (VRAMP), Package RAI-CP14, section Vo Hoi-Diem Dien from

Km91+000 to Km 97+700; the paper discusses on shortcomings of this

solution and proposal for field of application

pdf 17 trang yennguyen 5280
Bạn đang xem tài liệu "Về giải pháp đắp đường không xử lý nền đất yếu: Ví dụ dự án đắp đường đoạn Vô Hối Diêm Điền Km 91+000 - Km 107+522", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Về giải pháp đắp đường không xử lý nền đất yếu: Ví dụ dự án đắp đường đoạn Vô Hối Diêm Điền Km 91+000 - Km 107+522

Về giải pháp đắp đường không xử lý nền đất yếu: Ví dụ dự án đắp đường đoạn Vô Hối Diêm Điền Km 91+000 - Km 107+522
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 7 
VỀ GIẢI PHÁP ĐẮP ĐƯỜNG KHÔNG XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU: 
VÍ DỤ DỰ ÁN ĐẮP ĐƯỜNG ĐOẠN VÔ HỐI DIÊM ĐIỀN 
KM 91+ 000 - KM 107+522 
NGUYỄN ĐÌNH THỨ* 
On embankment on soft soil without treatment. For example: Section 
Vô Hối - Diêm Điền Km 91+000- Km107+522 
Abstract: Embankment to be filling direct on soft soil without treatment 
has been used for some sections or the entire road. Because no need 
waiting time for consolidation, so construction time is fast and low cost in 
comparison with PVD, SD and SCP methods. But theses sections are 
settled during construction time and more ten years after road opening. 
Based on data during construction of Viet Nam Road Asset Management 
Project (VRAMP), Package RAI-CP14, section Vo Hoi-Diem Dien from 
Km91+000 to Km 97+700; the paper discusses on shortcomings of this 
solution and proposal for field of application 
Keywords: (None Treatment). 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Giải pháp thƣờng đƣợc sử dụng khi nền 
đắp thấp (chiều cao đắp H <2,0-2,50m) là 
đắp trực tiếp trên đất yếu mà không dùng bất 
cứ giải pháp xử lý nào. Dự án tuyến Năm 
Căn - Đất Mũi, tuyến đƣờng vào khu Phú Mỹ 
Hƣng (T.p Hồ Chí Minh), tuyến đƣờng nội 
bộ Công ty TNHH chế biến thủy sản Hậu 
Giang của Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, một 
số đoạn tuyến Lộ Tề - Rạch Sỏi...là những 
Dự án điển hình về đắp trực tiếp trên đất yếu 
không xử lý mà hệ quả là lún và lún kéo và 
gây cản trở cho xe cộ khi lƣu thông trên 
đƣờng và độ lún tới hàng chục centimet và 
thậm chí hàng trăm centimet. 
Với ƣu điểm là thi công nhanh, giá thành 
rẻ do không phải đợi đất nền cố kết nên đôi 
khi giải pháp này đã đƣợc sử dụng tràn lan kể 
cả những tuyến đƣờng đi qua vùng đất rất 
yếu là trầm tích trẻ (vùng ven biển). Mặc dù 
*
 Tổng Công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) 
 278 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội 
 DĐ: 0913002233 
khi tính toán thì tiêu chí về lún dƣ và độ ổn 
định đạt yêu cầu theo các Tiêu chuẩn hiện 
hành, nhƣng thực tế sau khi thi công và đƣa 
vào khai thác thì nền đƣờng lún lớn hơn dự 
tính nên gây tốn kém khi phải bù lún kéo dài 
và thƣờng không có hệ thống quan tắc lún 
nên khó dự đoán đƣợc thời điểm kết thúc lún. 
Bằng số liệu thực tế tại Dự án “Quản lý tài 
sản đƣờng bộ Việt Nam”, gói thầu 
RAI/CP14, đoạn Vô Hối - Diêm Điền từ 
Km91+000 đến Km107+522, trong đó đoạn 
đắp trực tiếp không xử lý nền từ Km91+000-
Km99+700 (Quốc lộ 39ª), đã gây ra lún khá 
lớn (lún tới vài chục cm) trong khi đang thi 
công; Nhà thầu đã phải dừng thi công để 
khảo sát đánh giá và tìm giải pháp xử lý; 
Chúng tôi muốn trao đổi và đánh giá về 
những hạn chế và xem xét phạm vi áp dụng 
của giải pháp này. 
2. ĐỊA TẦNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO 
SÁT ĐỊA KỸ THUẬT 
2.1. Địa tầng 
Theo bản đồ địa chất và khoáng sản Việt 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 8 
Nam tỷ lệ 1 : 200000, tờ Nam Định (F-48-
XXXV); khu vực đoạn tuyến đi qua bao gồm 
các thành tạo trầm tích Đệ Tứ, từ trên xuống 
nhƣ sau: 
 Hệ tầng Thái Bình (QIV
3
 tb): Hệ tầng 
này gồm 6 kiểu nguồn gốc: 
+ Trầm tích nguồn gốc sông-biển (amQIV
3
tb), gồm 3 tập. 
- Tập 1: Sét bột lẫn ít cát hạt mịn , dày 
10m. 
- Tập 2: Bột sét lẫn cát màu xám, tàn tích 
thực vật, dày 5m 
- Tập 3: Bột sét lẫn ít cát hạt mịn màu xám 
vàng, nâu, tàn tích thực vật, dày 2m 
+ Trầm t ích nguồn gốc đầm lầy-biển 
(bmQIV
3 
tb): Gồm cát, bột sét màu đen, 
dày 1-2m. 
+ Trầm tích nguồn gốc sông (aQIV
3
 tb): 
Đƣợc chia thành 2 tƣớng. 
- Tƣớng lòng sông: dọc các sông suối lớn, 
thành phần có cuội sỏi, cát, về phía hạ lƣu 
trầm tích có độ hạt nhỏ dần. 
- Tƣớng bãi bồi: Thành phần chủ yếu là 
sét, bột màu nâu, nâu gụ. Bề dày của hệ tầng 
từ 0,5-2m; 
+ Trầm tích nguồn gốc sông-đầm lầy 
(abQIV
3
tb): Thành phần gồm sét màu nâu 
xen lớp sét đen, chứa tàn tích thực vật và lớp 
than bùn mỏng, dày 1-3m. 
+ Trầm tích nguồn gốc biển (mQIV
3
tb): 
Thành phần gồm cát hạt mịn đến trung bình, 
dày 0,5-2m. 
+ Trầm tích nguồn gốc biển - gió 
(mvQIV
3
tb): Thành phần chủ yếu là cát hạt 
nhỏ, dày 1-5m. 
 Hệ tầng Hải Hưng (QIV
1-2
hh): Hệ tầng 
này gồm 2 kiểu nguồn gốc: 
+ Trầm tích nguồn gốc sông-biển (amQIV
1-
2
hh), gồm 2 tập. 
- Tập 1: (58,5 - 55,5) Sét bột kết màu 
xám nâu lẫn ít cát hạt mịn, ngoài ra còn gặp 
các dạng kết hạch và tàn tích thực vật, bề 
dày 3m. 
- Tập 2: (55,5 – 36,3) Cát hạt nhỏ màu 
xám vàng, thành phần chủ yếu là thạch anh, 
ngoài ra còn gặp ít felspat, silic màu đen và 
xác sinh vật, di tích thân gỗ, bề dày 19,20 m. 
+ Trầm tích nguồn gốc biển (mQIV1-2-hh): 
Thành phần trầm tích gồm bột, sét màu vàng 
nhạt, phần trên bị phong hóa laterit yếu, hóa 
thạch trùng lỗ và thân mềm. 
2.2. Công tác khảo sát địa chất 
- Khoan thăm dò: trong Thiết kế kỹ thuật 
(TKKT) đã khoan 17 lỗ, độ sâu lỗ khoan từ 
15,0m đến 30,0m. Trong TKKT bổ sung và 
Bản vẽ thi công (BVTC) đã khoan thêm 14 
lỗ, độ sâu lỗ khoan từ 15,0m-35,0m. 
- Thí nghiệm cắt cánh: 108 điểm; 
- Thí nghiệm các mẫu đất trong phòng các 
chỉ tiêu cơ lý, trong đó thí nghiệm nén cố kết 
48 mẫu; 
2.3. Phân chia các lớp đất khu vực tuyến 
đƣờng 
Kết quả khoan thăm dò và thí nghiệm, địa 
tầng khu vực tuyến gồm các lớp từ trên 
xuống nhƣ sau: 
- Lớp (1a, 1b)- Đất đắp, Sét lẫn dăm 
sạn, màu xám nâu, bề dày biến đổi từ 0 ,5m 
đến 3,2m. 
- Lớp 2a: Sét béo màu nâu hồng, nâu gụ, 
trạng thái cứng vừa đến cứng (CH). Bề dày 
lớp 1,7m. 
- Lớp 2b: Sét béo màu xám ghi, xám nâu, 
trạng thái mềm (CH). Lớp có diện phân bố 
rộng nhƣng không liên tục, bề dày lớp 4,4m. 
- Lớp 3: Sét gầy chứa cát màu xám nâu, 
trạng thái rất mềm đến mềm (CL-ML).Lớp có 
diện phân bố rộng, bề dày lớp thay đổi từ 
2,1m đến 13,8m, giá trị SPT là 3. 
- Lớp 4: Bụi dẻo cao chứa cát màu xám 
nâu, trạng thái rất mềm (MH). Lớp có diện 
phân bố rộng. Bề dày thay đổi từ 2,7m đến 
24,0m. Giá trị SPT từ 1-3. 
- Lớp 5: Cát bụi xám nâu, bão hòa nƣớc, kết 
cấu chặt vừa (SM). Lớp có diện phân bố không 
liên tục. Bề dày thay đổi từ 2,3m đến 7,9m. 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 9 
- Lớp 6: Bụi dẻo cao chứa cát màu xám nâu, 
xám tím, trạng thái rất mềm đến mềm (MH). 
Lớp có diện phân bố rộng. Bề dày lớp thay đổi 
từ 2,0m đến 20,7m. Giá trị SPT từ 1-3. 
- Lớp 7b: Bụi dẻo cao xám nâu, trạng thái 
cứng (CL). Lớp có diện phân bố không liên 
tục trên tuyến. Bề dày lớp chƣa xác định do 
kết thúc hố khoan vẫn trong lớp này. Giá trị 
SPT từ 8-10. 
- Lớp 8: Sét gầy màu xám nâu, trạng thái 
cứng (CL). Lớp có diện phân bố không liên 
tục trên tuyến. Bề dày lớp chƣa xác định. Giá 
trị SPT là 9. 
- Lớp 9: Sét béo màu xám nâu, xám ghi, 
trạng thái cứng đến rất cứng (CH). Lớp có 
diện phân bố không liên tục trên tuyến. Bề 
dày lớp chƣa xác định do kết thúc hố khoan 
vẫn trong lớp này. Giá trị SPT từ 20-31. 
- Lớp 10: Sét gầy màu nâu hồng, xám 
xanh, trạng thái cứng (CL). Phát hiện lớp tại 
lỗ khoan BH11. Bề dày lớp chƣa xác định do 
kết thúc hố khoan vẫn trong lớp này. Giá trị 
SPT từ 12-13. 
Ngoài ra trong phạm vi khảo sát còn phát 
hiện một số thấu kính cát xen kẹp trong các 
lớp nêu trên. Bề dầy đất yếu khu vực tuyến 
đƣờng dao động từ 20,0m-27,0m. 
3. CÔNG TÁC THIẾT KẾ XỬ LÝ NỀN 
ĐẤT YẾU 
3.1. Tiêu chuẩn thiết kế và các tiêu chí 
về lún dƣ sau xử lý nền 
- Qui trình khảo sát thiết kế nền đƣờng ô 
tô đắp trên đất yếu: 22TCN262-2000; 
- Qui trình thiết kế áo đƣờng mềm: 
TCVN211-06; 
- Hệ số ổn định >=1,20 trong quá trình 
thi công và >=1,40 khi đƣa công trình vào 
khai thác; 
- Độ lún dƣ sau xử lý theo 22TCN262-
2000 nhƣ sau: 
LOẠI ĐƢỜNG 
VỊ TRÍ ĐẮP NỀN TRÊN ĐẤT YẾU 
Gần mố 
Tại điểm có cống 
hoặc đƣờng chui 
Đắp nền bình 
thƣờng 
1. Cao tốc và đƣờng ô tô cấp 80 ≤ 10 cm ≤ 20 cm ≤ 30 cm 
- Độ lún dƣ sau 15 năm theo TCVN211-06 và sử dụng cho Dự án nhƣ sau: 
LOẠI ĐƢỜNG 
VỊ TRÍ ĐẮP NỀN TRÊN ĐẤT YẾU 
Gần mố 
Tại nền đƣờng đắp 
cạp mở rông 
Đắp nền bình 
thƣờng 
1. Cao tốc và đƣờng ô tô cấp 80 ≤ 10 cm ≤ 10 cm ≤ 20 cm 
3.2. Kết quả tính toán 
Tóm tắt các đoạn không xử lý đất yếu tại gói 
thầu RAI/CP14-đoạn Vô Hối – Diêm Điền, 
quốc lộ 39A, trong TKKT nhƣ bảng 1 dƣới đây: 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 10 
Bảng 1: Tổng hợp các đoạn nền đắp đƣờng không xử lý đất yếu 
1 Km 91+000.00 Km 91+489.00 489.00 1.80 4.00 23.15 21.05 6.88 1.615
2 Km 91+489.00 Km 92+650.00 1161.00 2.30 10.00 41.17 37.43 9.82 1.468
3 Km 92+650.00 Km 93+360.00 710.00 2.50 8.90 25.53 23.21 6.74 1.458
4 Km 93+360.00 Km 93+682.00 322.00 2.50 20.10 30.96 28.14 9.35 1.457
5 Km 93+682.00 Km 93+843.50 161.50 2.50 18.60 23.76 21.60 6.83 1.567
6 Km 93+843.50 Km 94+342.00 498.50 2.20 10.10 24.24 22.03 7.43 1.426
7 Km 94+342.00 Km 94+422.00 80.00 2.10 10.10 14.92 13.56 6.75 1.474
8 Km 94+422.00 Km 95+418.00 996.00 2.40 10.10 27.39 24.90 7.33 1.439
9 Km 95+418.00 Km 96+448.70 1030.70 2.30 18.50 30.04 27.31 8.76 1.424
10 Km 96+448.70 Km 96+631.82 183.12 2.50 21.00 45.47 41.34 9.56 1.232
11 Km 96+631.82 Km 97+210.00 578.18 2.20 8.30 25.15 22.87 6.70 1.423
12 Km 97+210.00 Km 97+600.00 390.00 2.50 8.30 39.03 35.49 8.92 1.231
13 Km 97+600.00 Km 97+657.00 57.00 3.00 8.30 51.51 46.82 12.69 1.087
14 Km 97+657.00 Km 97+864.00 207.00 2.70 21.00 39.14 35.58 8.41 1.168
15 Km 97+864.00 Km 98+489.16 625.16 2.20 10.70 27.22 24.75 8.07 1.421
16 Km 98+489.16 Km 98+520.00 30.84 2.40 10.00 18.41 16.73 6.32 1.585
17 Km 98+520.00 Km 98+852.00 332.00 2.00 10.00 17.63 16.03 6.30 1.678
18 Km 98+852.00 Km 98+954.00 102.00 2.00 10.00 14.15 12.86 5.29 1.705
19 Km 98+954.00 Km 99+016.00 62.00 2.10 9.90 18.95 17.23 6.51 1.605
20 Km 99+016.00 Km 99+400.00 384.00 2.10 17.00 24.00 21.82 6.77 1.473
21 Km 99+400.00 Km 99+663.52 263.52 2.80 22.80 37.57 34.16 8.49 1.139
22 Km 99+663.52 Km 99+700.00 36.48 2.50 20.00 36.99 33.63 9.95 1.308
Tổng lún
 ( cm)
Độ lún cố 
kết ( Sc )
Độ lún dƣ 
" trong 15 
năm tiếp 
theo (cm)
Hệ số ổn 
định
 TT Phân đoạn
Chiều dài
 phân 
đoan (m)
Chiều cao
 nền đắp 
Hf(m)
Chiều dầy 
đất yếu
 (m)
Không xử lý
Nhận xét: 
- Trong TKKT và BVTC, Tƣ vấn thiết kế đã áp 
dụng TCVN211-06, nên từ Km91+000-Km99+700, 
không phải xử nền khi thi công nền đắp; 
- Nếu theo 22TCN262-2000 thì 7/22 đoạn 
phải xử lý vì tiêu chí lún dƣ >30cm; 
- Trong TKKT, tính lún theo phƣơng pháp 
Pc/Cc. 
4. HIỆN TƢỢNG LÚN TRONG QUÁ 
TRÌNH THI CÔNG VỚI ĐOẠN TUYẾN 
ĐẮP TRỰC TIẾP TRÊN ĐÂT YẾU VÀ 
GIẢI PHÁP XỬ LÝ 
4.1. Lún trong quá trình thi công 
Do không đặt bàn quan trắc lún nên sau khi 
thi công xong lớp K95/K98, chờ thi công các 
lớp kết cấu áo đƣờng thì Nhà thầu mới phát hiện 
nền đắp bị lún và đã bù lún. Trong khi đó nhiều 
đoạn đã thi công xong lớp sub-base, base và một 
số đoạn đã thi công xong lớp bê tông nhựa (dầy 
7cm) cũng bị lún và khi đào kiểm tra kết cấu, 
có vị trí bề dầy lớp base và Sub-base do bù lún 
mà dầy thêm 0,30m. Tƣ vấn giám sát (TVGS) 
đã kiến nghị khoan để xác định độ lún của nền 
đắp trong quá trình thi công kết hợp đo đạc xác 
định cao độ của các lớp đã thi công để so sánh 
với cao độ nghiệm thu và đánh giá tốc độ lún để 
quyết định tiến trình thi công tiếp. 
1.1.1. Kết quả khoan để xác định độ lún 
trong quá trình thi công và đo đạc xác định cao 
độ các lớp (xem bảng 2a, 2b, 2c) 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 11 
Bảng 2a: Tổng hợp kết quả khoan đoạn Km 91+100 - Km 93+962 
STT LÝ TRÌNH 
VỊ TRÍ
Borehole locations
CAO ĐỘ 
THIẾT KẾ 
CAO ĐỘ 
THỰC TẾ 
TỔNG LÚN 
TẠI VỊ TRÍ 
KHOAN (m)
Cao độ đáy đào 
(Vải địa 12Kn) 
LỚP ĐÃ THI 
CÔNG 
1
Km91+100 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.530 2.488 0.647 0.410
2
Km91+200 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.590 2.550 0.435 0.390
3
Km91+300 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.640 2.611 0.349 0.410
4
Km91+360 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.592 2.579 0.213 0.380
5
Km92+300 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.502 2.300 0.762 0.410
6
Km92+300 Tim 2.470 2.354 0.566 0.400
7
Km92+400 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.400 2.371 0.929 0.360
8
Km92+400 Tim 2.490 2.439 1.016 0.350
9
Km92+550 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.909 2.834 0.821 0.360
10
Km92+550 Tim 2.770 2.703 0.827 0.350
11
Km92+630 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.530 2.527 0.983 0.340
12
Km92+630 Tim 2.620 2.594 0.761 0.350
13
Km92+820 Phải tuyến(cách tim 4m) 2.397 2.385 0.253 0.290
Sub-base layer 
N02
14
Km93+300 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.455 2.441 0.279 0.650
15
Km93+448.02 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 3.210 3.098 0.292 0.300
16
Km93+448.02 Tim 2.850 2.735 0.325 0.300
17
Km93+642 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.768 2.756 0.184 0.510
18
Km93+642 Tim 2.610 2.578 0.132 0.500
19
Km93+800 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.390 2.384 0.221 0.710
20
Km93+800 Tim 2.660 2.646 0.479 0.700
21
Km93+962.01 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.585 2.561 0.284 0.710
22
Km93+962.01 Tim 2.570 2.548 0.382 0.700
 KHOAN KIỂM TRA CHIỀU DÀY KẾT CẤU ÁO ĐƢỜNG 
VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ LÚN-KM91+000-KM93+962
Thảm lớp 2
AC layer N02
ĐỈNH SUBBASE
Top ò Sub-base 
ĐỈNH SUBBASE
Top of Sub-base 
STOCK PILE/Bãi tập kết vật liệu: KM92+400-KM92+580 & KM92+600-KM92+700
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 12 
Bảng 2b: Tổng hợp kết quả khoan đoạn Km94+040 - Km95+362 
STT
N0
Lý trình VỊ TRÍ 
CAO ĐỘ THIẾT 
KẾ ĐỈNH LỚP 
ĐÃ THI CÔNG 
(m)
CAO ĐỘ 
THỰC TẾ 
ĐỈNH LỚP ĐÃ 
THI CÔNG (m)
CAO ĐỘ 
THỰC TẾ 
VẢI ĐKT 
12KN/M
 (m)
Tổng lún tại 
lỗ khoan (m)
LỚP ĐÃ THI 
CÔNG
1
Km94+042.02 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.595 2.586 0.500 0.119
2
Km94+042.02 Tim 2.690 2.637 0.520 0.193
3
Km94+300 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.550 2.542 0.780 0.033
4
Km94+300 Tim 2.640 2.624 0.790 0.051
5
Km94+438.09 Tim 2.730 2.722 0.620 0.088
6
Km94+438.09 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.645 2.635 0.600 0.140
7
Km94+500 Tim 2.670 2.622 0.480 0.168
8
Km94+500 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.779 2.735 0.490 0.274
9
Km94+600 Tim 2.660 2.586 0.400 0.344
10
Km94+600 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.520 2.492 0.400 0.286
11
Km94+700 Tim 2.620 2.510 0.230 0.460
12
Km94+700 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.534 2.455 0.260 0.359
13
Km94+742.02 Tim 2.540 2.442 0.230 0.513
14
Km94+800 Tim 2.540 2.495 0.240 0.475
15
Km94+800 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.450 2.427 0.230 0.133
16
Km94+882.02 Tim 2.540 2.485 0.240 0.395
17
Km94+882.02 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.450 2.413 0.240 0.277
18
Km95+000 Tim 2.540 2.547 0.230 0.463
19
Km95+000 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.450 2.446 0.240 0.474
20
Km95+100 Tim 2.390 2.257 0.320 0.153
21
Km95+100 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.300 2.235 0.290 0.205
22
Km95+200 Tim 2.300 2.184 0.290 0.176
23
Km95+200 Trái tuyến(cách tim 4.5m) 2.210 2.110 0.280 0.260
24
Km95+362.02 Tim 2.240 1.857 0.220 0.673
25
Km95+362.02 Phải tuyến(cách tim 4.5m) 2.110 1.777 0.200 0.603
KHOAN KIỂM TRA CHIỀU DẦY CÁC LỚP ÁO ĐƢỜNG VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ LÚNKm94+042-KM96+362
BTN(7CM)/
AC 7cm in 
thickness
ĐỈNH BASE
ĐỈNH 
SUBBASE L2 
Stock pile location
Km94+000-Km94+050 (1/8/2016-9/8/20160- Km94+920-Km95+020:20/7/2016-30/10/2016
-Km95+200-Km95+262: 15/8/2016-to now(3/2017)-Km95+342-Km95+400: 6/8/2016-to now (3/2017)
ĐỈNH 
SUBBASE
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 13 
Bảng 2c: Tổng hợp kết quả khoan đoạn Km97+100 - Km99+700 
STT LÝ TRÌNH VỊ TRÍ
CAO ĐỘ 
THIẾT KẾ 
(m)
CAO ĐỘ 
THỰC TẾ 
(m)
CAO ĐỘ VẢI 
ĐỊA KỸ THUẬT 
12 KN (Thời 
điểm nghiệm thu) 
m
TỔNG LÚN 
TẠI VỊ TRÍ 
KHOAN (m)
(BVTC)
LỚP ĐÃ THI 
CÔNG
1
 ... lún 
02.3.17-
23.2.17 
(mm)
chênh lún 
9.3.17-
2.3.17 
(mm)
Chênh lún 
16.3.17-
9.3.17 
(mm)
Chênh lún 
23.3.17-
16.3.17 
(mm)
Chênh lún 
30.3.17-
23.3.17 
(mm)
Chênh lún 
5.4.17-
30.3.17 
(mm)
1 tháng Notes
Km97+200 33 5 2 2 1 1 0 0 0 4
Km97+300 60 11 4 0 2 1 1 0 1 4
Km97+400 86 6 4 3 2 0 1 0 0 6
Km97+500 77 13 10 2 2 1 1 1 0 7
Km97+600 137 4 4 0 1 1 0 0 0 2
Km97+950 86 1 0 0 1 0 0 0 0 1
Km98+000 67 10 0 2 0 1 1 0 0 4
Km98+100 201 11 0 3 1 2 0 1 0 7
Km98+200 30 2 2 3 1 1 0 0 0 5
Km98+360 10 5 4 1 1 1 0 0 0 3
Km98+400 14 6 3 1 1 2 0 0 0 4
Km98+460 30 5 5 4 2 2 0 0 0 8
Km98+700 30 8 5 10 1 0 0 0 0 11
Km98+800 70 3 2 0 0 0 0 0 0 0
Km99+100 15 5 5 4 2 0 0 0 0 6
Km99+400 74 13 8 9 2 1 0 1 0 13
Km99+500 215 8 4 5 2 0 0 0 1 7
Km99+600 204 11 3 4 1 0 0 0 0 5
Stock pile
Theo Dõi Lún CôngTty Xuân Quang
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 17 
16.2.17[VALUE]
23.2.17
Bãi vật liệu: Km98+530-
Km98+700 & Km98+950-
Km99+050
02.3.17 Surchage 
9.3.17
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Km97+200 Km97+400 Km97+600 Km98+000 Km98+200 Km98+400 Km98+700 Km99+100 Km99+500
Se
ttl
em
en
t (
m
m
)/
w
ee
k
Kết quả đo lún Km97+200-Km99+700
BDL 16/2/2017 BDL 23/2/2017 BDL 2/3/2017 BDL 9/3/2017
BDL 16.3.2017 BDL 22.3.17 BDL 30.3.17 BDL 6.4.17
Hình 3: Biểu đồ quan hệ giữa độ lún đo hàng tuần với lý trình quan trắc Km97+200-Km99+600 
Nhận xét: 
Độ lún từ ngày nghiệm thu đến ngày 
08/02/2017, lớn nhất 21,50cm (Km99+500); 
Tốc độ lún hàng tuần biến động thất thƣờng 
lớn nhất đến 13mm/tuần của những tuần đầu và 
giảm đến 0-2mm/tuần trong các tuần của tháng 
quan trắc thứ 2 từ khi đo lún. 
b) Tính toán độ lún tƣơng ứng với độ lún 
theo kết quả khoan và dự báo lún sau khi thi 
công hoàn chỉnh kết cấu áo đƣờng (bảng 6 và 
biểu đồ) 
- Bảng 6 và biểu đồ (hình 4): Kết quả dự 
tính lún khi thi công hoàn chỉnh - Km91+100-
Km93+962
Bảng 6: Dự báo lún khi thi công 
Lý trình
Lún thực tại 
lỗ khoan 
(mm)
Lún trung bình
 đoạn (mm)
Lún Dự báo khi 
thi công hoàn 
chỉnh (mm)
Lún thêm sau thi 
công hoàn chỉnh 
(mm)
Ghi chú
Km91+100 647 647 680 33.0
Km91+200 435 422.4 30.4
Km91+300 349 422.4 30.4
Km91+360 202 202 227.8 25.8
Km91+700 142 202.8 70.8
Km92+200 122 202.8 70.8
Km92+300 856 856 916.5 60.5
Km92+400 1016 856 0
Km92+550 827 856 0
Km98+205 30 856 0
Km92+630 761 856 0
Km92+820 248 248 308.6 60.6
Km93+300 269 269 308.6 60.6
Km98+1030 455 308.6
Km93+448 325 325 376.4 51.4
Km93+642 184 184 209.8 25.8
Km93+800 479 479 530.8 51.8
Km93+962 382 382 432 50.0
132
942
Stock pile 
Bãi chất vật 
liệu
Không cần 
392
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 18 
Stock pile Km92+400-
Km92+580 & Km92+600-
KM92+700
0
200
400
600
800
1000
Lú
n 
(m
m
)
Biểu đồ lún tại lỗ khoan và Dự báo lún sau thi công
Km91+000-Km94+000
Bieu do lun tai lo khoan Du kien tong lun sau thi cong
Hình 4: Lún tại các lỗ khoan kiểm tra và Dự báo lún sau khi thi công 
- Kết quả dự tính lún khi thi công hoàn 
chỉnh Đoạn của Công ty đƣờng bộ Thái Bình 
Km94+042-Km95+362 (xem bảng 7 và hình 5) 
Bảng 7: Dự báo lún sau khi thi công 
 Lý trình 
 Lún thực đo 
tại lỗ khoan 
Lún trung 
bình
Dự báo khi thi 
công hoàn chỉnh 
Lún thêm sau thi 
công hoàn chỉnh 
Ghi chú
Km94+042
193 193 131.3 0.00 Không cần phòng lún
Km94+300
51 89.4 19.40
Km94+438
88 89.4 19.40
Km94+500
168 168 190.6 22.60
Km94+600
344 450.3 50.30
Km94+700
460 450.3 50.30
Km94+742
513 531.6 70.10
Km94+800
475 531.6 70.10
Km94+882
395 531.6 70.10
Km95+000
463 531.6 70.10
Km98+1030
455 531.6 70.10
Km95+100
153 229.6 30.60
Km95+200
176 229.6 30.60
Km95+362
673 638 473 0.00
Không cần phòng lún
400
462
199
70
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 19 
Stock pile Km94+000-Km94+050 & Km94+920-Km95+020 & Km95+200-KM95+262 
& Km95+342-KM95+400
0
100
200
300
400
500
600
700
L
ú
n
 (
m
m
)
Biểu đồ lún tại lỗ khoan và Dự báo lún sau thi công
Km94+000-Km96+960
Bieu do lun tai lo khoan Du kien tong lun sau thi cong Bu lún sau thi công
Hình 5: Lún tại các lỗ khoan kiểm tra và Dự báo lún sau khi thi công 
- Kết quả dự tính lún khi thi công hoàn chỉnh - Đoạn của Công ty Xuân Quang Km97+100 - 
Km99+600 (Bảng 8 và hình 6). 
Bảng 8: Dự báo lún sau khi thi công 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 20 
Stock pile : Km98+530-KM98+700 & KM98+950-Km99+050
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
L
ún
 (
m
m
)
Biểu đồ lún tại lỗ khoan và Dự tính lún sau thi công
Km97+000-Km99+600
Bieu do lun tai lo khoan Du kien tong lun sau thi cong Phòng lún
Hình 6: Lún tại các lỗ khoan kiểm tra và Dự báo lún sau khi thi công 
c) Nhận xét và đánh giá về độ lún thực khi 
thi công và theo TKKT. 
- Độ lún t ính toán trong TKKT và 
BVTC nhỏ hơn nhiều so với độ lún thực 
từ kết quả khoan xác định độ lún (xem 
bảng 9); 
- Các đoạn lún lớn (dị thƣờng) chủ yếu là 
các đoạn chất vật liệu chất đống đá vật liệu; 
Bảng 9: So sánh lún thực khi thi công và lún dự tính trong TKKT 
1 Km 91+000.00 Km 91+489.00 489.00 1.80 2.57 15.0 23.15 21.05 2.00 41.10 20.55 1.78
2 Km 91+489.00 Km 92+650.00 1161.00 2.30 2.42 17.0 41.17 37.43 2.28 66.40 29.12 1.61
3 Km 92+650.00 Km 93+360.00 710.00 2.50 2.37 8.9 25.53 23.21 2.00 26.60 13.30 1.04
4 Km 93+360.00 Km 93+682.00 322.00 2.50 2.63 20.1 30.96 28.14 2.18 23.30 10.69 0.75
5 Km 93+682.00 Km 93+843.50 161.50 2.50 2.47 18.6 23.76 21.60 2.00 27.20 13.60 1.14
6 Km 93+843.50 Km 94+342.00 498.50 2.20 2.20 10.1 24.24 22.03 2.20 33.30 15.14 1.37
7 Km 94+342.00 Km 94+422.00 80.00 2.10 2.10 10.1 14.92 13.56 1.72 7.80 4.53 0.52
8 Km 94+422.00 Km 95+418.00 996.00 2.40 2.50 10.1 27.39 24.90 2.16 32.90 15.23 1.20
9 Km 95+418.00 Km 96+448.70 1030.70 2.30 1.84 18.5 30.04 27.31 2.30 23.25 10.11 0.77
10 Km 96+448.70 Km 96+631.82 183.12 2.50 2.21 21.0 45.47 41.34 2.09 15.01 7.18 0.33
11 Km 96+631.82 Km 97+210.00 578.18 2.20 2.74 8.3 25.15 22.87 2.11 43.00 20.38 1.71
12 Km 97+210.00 Km 97+600.00 390.00 2.50 2.48 8.3 39.03 35.49 3.00 55.10 18.37 1.41
13 Km 97+864.00 Km 98+489.16 625.16 2.20 2.32 10.7 27.22 24.75 1.80 44.90 24.94 1.65
14 Km 98+489.16 Km 98+520.00 30.84 2.40 2.50 10.0 18.41 16.73 2.00 40.75 20.38 2.21
15 Km 98+520.00 Km 98+852.00 332.00 2.00 2.17 10.0 17.63 16.03 2.30 43.10 18.74 2.44
16 Km 98+852.00 Km 98+954.00 102.00 2.00 2.25 10.0 14.15 12.86 2.10 47.50 22.62 3.36
17 Km 98+954.00 Km 99+016.00 62.00 2.10 2.71 9.9 18.95 17.23 2.30 39.80 17.30 2.10
18 Km 99+016.00 Km 99+400.00 384.00 2.10 2.58 17.0 24.00 21.82 2.63 32.60 12.40 1.36
19 Km 99+400.00 Km 99+663.52 263.52 3.00 2.80 22.8 37.57 34.16 2.63 55.60 21.14 1.48
20 Km 99+663.52 Km 99+700.00 36.48 3.20 3.28 20.0 36.99 33.63 2.59 74.20 28.65
Tổng(m) 8436.00 Max 45.47 41.34 3.00 74.20 29.12 3.36
Km92+400-Km92+580 & Km92+600-Km92+700 Min 14.15 12.86 1.72 7.80 4.53 0.33
Km94+000-Km94+050 & Km94+920-Km95+020 Average 26.75 24.31 2.23 37.00 16.37 1.46
Km95+200-Km95+262 & Km95+342-Km95+400
Km98+530-Km98+700 & Km98+950-Km90+050 
Tỷ lệ lún 
thực với 
Tổng lún 
TKKT
 Gói thầu RAI/CP14: so sánh lún trong TKKT và lún khi thi công với các đoạn đắp trực tiếp không xử lý đất yếu 
Các đoạn chất vật 
liệu
Tỷ lệ lún 
thực với lún 
TKKT (trong 
1 năm)
No 
TT
Phân doan
Chiều dài 
(m)
Chiều cao đắp (m)
Bề dầy đất 
yếu (m)
Đắp không xử lý đất yếu
chiều cao 
đắp TKKT 
(m)
chiều cao 
đắp thực 
(m)
Tổng lún 
TKKT (cm)
 ( cm)
Lún cố kết 
TKKT (cm)
Lún trong 1 
năm theo 
TKKT(cm)
Lún thực sau 
1 năm (cm)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 21 
- Trong bảng 9: thống kê lún thực đo là giá 
trị trung bình cho từng đoạn, đã loại trừ lún tại 
các vị trí chất đống đá; 
- Độ lún 1 năm sau thi công quá lớn so với 
độ lún 1 năm trong TKKT: từ 4,5 lần đến 29,12 
lần, trung bình 17,32 lần. Nếu loại trừ các giá trị 
lớn hơn 20 lần thì độ lún thực trung bình gấp 13 
lần lún dự tính trong TKKT. 
- Tỷ lệ lún thực với tổng lún thay đổi từ 0,33-
3,36 lần, trung bình 1.49 lần. Nếu loại trừ các 
giá trị khác biệt 2 lần, thì giá trị 
trung bình giữa lún thực và tổng lún theoTKKT 
là 1,20. 
- Nhƣ vậy giữa lún thực và tổng lún trong 
TKKT chỉ chênh nhau 1,2 lần. Vấn đề ở chỗ 
trong thời gian 1 năm sau khi thi công, lún xác 
định tại lỗ khoan đã bằng/lớn hơn tổng lún; do 
đó tốc độ lún là 1 nguyên nhân đã dẫn đến sự sai 
khác lún dự tính trong 1 năm giữa TKKT và 
thực tế. 
- Đánh giá về lún chênh giữa độ lún thực tế 
thi công và Dự tính lún theo thiết kế kỹ thuật 
Sai khác lún giữa tính toán và lún thực tế khi 
thi công thƣờng xảy ra ở tất cả các Dự án và phụ 
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Dƣới đây sẽ đề cập 
đến một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự sai khác 
lún theo tính toán và thực tế. 
 Phụ thuộc vào Phƣơng pháp tính lún: theo 
phƣơng pháp e (công thức 1) và Pc/Cc (công 
tức 2) và kết quả tính tại bảng 10); 
H
e
ee
S oc
0
1
1 
 (1) 
c
cc
o
s
c
P
PP
H
e
C
P
P
H
e
C
S
 0
00
log
1
log
1
 (2) 
Giả sử các yếu tố về chiều dầy lớp đất yếu, 
các tính chất cơ lý nhƣ dung trọng, hệ số cố kết, 
hệ số rỗng ban đầu, trạng thái của các lớp đất 
giống nhau cho 2 phƣơng pháp tính lún; 
+ Tính lún theo phƣơng pháp e: Độ lún cố 
kết phụ thuộc vào giá trị hệ số rỗng (e) mà hệ số 
rỗng (e) phụ thuộc vào Dung trọng thiên nhiên, 
Tỷ trọng và Độ ẩm thiên nhiên. Ba (3) giá trị 
trên đều thí nghiệm trực tiếp từ mẫu nguyên 
trạng. Nếu mẫu ở trạng thái kém nguyên trạng 
thì ảnh hƣởng đến giá trị Dung trọng, còn giá trị 
độ ẩm và tỷ trọng hầu nhƣ không thay đổi. Tuy 
nhiên tính theo phƣơng pháp này không xét đến 
sự thay đổi ứng xuất trong quá trình hình thành 
các lớp đất. 
+ Với phƣơng pháp Pc/Cc: lún cố kết phụ 
thuộc rất lớn vào tính chất nguyên trạng của đất 
(trong quá trình lấy mẫu, vận chuyển, bảo 
quản). Mẫu nguyên trạng sẽ có giá trị áp lực tiền 
cố kết (Pc) nhỏ hơn giá trị áp lực tiền cố kết 
(Pc) của mẫu kém nguyên trạng và mẫu không 
nguyên trạng. Nếu giá trị (Pc) lớn thì độ lún cố 
kết sẽ nhỏ và ngƣợc lại. Khi đắp thấp thì áp lực 
nền đắp + áp lực địa tầng chƣa thắng đƣợc áp 
lực tiền cố kết nên lún sẽ có giá trị nhỏ và khi 
tăng dần chiều cao đắp áp lực nền đắp + áp lực 
địa tầng lớn hơn áp lực tiền cố kết, nền đất sẽ 
lún nhanh và có giá trị độ lún lớn. Với ví dụ này 
thì tại chiều cao đắp 2,50m thì độ lún tính theo 2 
phƣơng pháp trên gần bằng nhau. 
Bảng 10: So sánh kết quả tính lún theo phƣơng pháp Pc/Cc và e 
Cc e Cc e Cc e Cc e Cc e Cc e
Lún cố kết (cm) 3.79 19.27 17.21 27.96 31.01 36.42 44.02 45.30 56.32 53.69 79.08 69.24
Tỷ lệ lún e/Cc 1.62 1.03 0.885.08 1.17 0.95
Chiều cao đắp (m) 
& phƣơng pháp 
tính
1.5 2.5 4.01.0 2.0 3.0
 Phụ thuộc trạng thái của đất yếu: 
trƣớc khi đắp Nhà thầu chỉ vét 0,30-0,50m 
đất không thích hợp, rải vải địa kỹ thuật 
ngăn cách và đắp đất. Do đắp trực tiếp 
trên đất rất yếu (giá trị SPT=2) nên khi 
dùng lu để đầm thì đất nền đất vừa bị lún 
và có xu thể chuyển vị ngang cũng dẫn tới 
độ lún lớn. 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 22 
 Phụ thuộc vào hệ số cố kết: giá trị hệ số cố 
kết đứng (Cv) phụ thuộc rất nhiều vào tính chất 
nguyên trạng của mẫu đất và các lớp mỏng cát 
xen kẹp. Giá trị hệ số cố kết Cv càng lớn thì lún 
càng nhanh và ngƣợc lại. Khi lấy mẫu nếu lấy 
tại chỗ không gặp lớp cát xen kẹp, thí nghiệm 
giá trị (Cv) sẽ nhỏ hơn chỗ có lớp cát xen kẹp. 
Ví dụ sau đây tại đoạn Km97+210-Km97+600, 
với chỉ tiêu cơ lý và chiều cao đắp xem bảng 11 
và kết quả tính lún xem bảng 12. 
Bảng 11: Chỉ tiêu cơ lý cơ bản của các lớp Km97+210-Km97+600 
Bảng 12: kết quả tính lún Khi thay đổi giá trị Cv và Pc 
Hạng mục 
Độ lún cố kết (cm) Độ lún 
xác đinh 
tại lỗ 
khoan 
(cm) 
Bản vẽ thi 
công 
(BVTC) 
Khi 
Cv = 5 cv 
 (BVTC) 
Khi 
Cv = 10 cv 
(BVTC) 
Khi Cv=10Cv 
 & Pc=7 
Lún cố kết (cm) 44,02 44,02 44,02 74,91 
55,10 
Lún sau 1 năm 5,82 13,17 18,63 31,36 
Chiều cao đắp (m) 2,50 2,50 2,50 2,50 
Thời gian (ngày) 360 360 360 360 
Nhận xét: 
Khi giá trị hệ số cố kết (Cv) tăng lên 5 lần và 
10 lần so với giá trị (Cv) trong BVTC thì độ lún 
sau 1 năm tăng tƣơng ứng 2,23 lần đến 3,20 lần. 
Khi giá giá trị (Cv) tăng 10 lần so với giá trị 
(Cv) trong BVTC và giá trị áp lực tiền cố kết 
lớp 4 giảm từ 0,90 kG/cm2 xuống 0,70 kG/cm2, 
thì độ lún cố kết tăng 5,39 lần so với độ lún cố 
kết tính trong BVTC. 
Giá trị lún chênh giữa độ lún xác định trong 
lỗ khoan và độ lún khi tăng giá trị (Cv) lên 10 
lần và giảm áp lực tiền cố kết (Pc) từ 0,90 
kG/cm
2
 xuống 0,70 kG/cm2 là 23,74cm, phần 
lớn do nền đƣờng bị đẩy ngang khi đầm lèn? 
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1.2. Lún thực khi đắp trực tiếp trên đất 
yếu thuộc hệ tầng Thái Bình (QIV
3
tb), đoạn 
Km91+000-Km99+700 (Vố Hối-Diêm Điền 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2018 23 
- QL39) với chiều cao đắp 2,0-2,50m, 
trong thời gian thi công 1 năm đã bằng 
hoặc vƣợt tổng lún dự tính trong TKKT và 
tốc độ lún thực gấp 13 lần tốc độ lún 1 
năm trong tính toán; 
1.3. Các chỉ tiêu cơ lý của đất dùng tính lún 
là các giá tiêu chuẩn hoặc/giá trị tính toán. Tuy 
nhiên các chỉ tiêu biến động trong khoảng khá 
lớn và địa tầng cũng không đồng nhất và thay 
đổi mạnh theo chiều sâu và chiều rộng nên giá 
trị lún thực và lún tính toán thay đổi khá lớn 
tùy thuộc vào cấu tạo địa tầng thực của đoạn 
tính toán; 
1.4. Các giá trị từ thí nghiệm cố kết nhƣ Cc, 
Cs, Pc, Cv phụ thuộc rất nhiều vào tính chất 
nguyên trạng của mẫu và do đó giá trị lún khi 
tính theo phƣơng pháp Pc/Cc phụ thuộc nhiều 
vào kết quả thí nghiệm này và dẫn đến sự sai 
khác giữa lún thực và lún tính toán. 
1.5. Khi tính toán độ lún cố kết không xem 
xét hiện tƣợng đẩy ngang và đây cũng là một 
nguyên nhân dẫn đến chênh lún giữa lún tính 
toán và lún thực; 
1.6. Giá trị độ lún cố kết dự tính trong TKKT 
và độ lún trong thời gian thi công phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố nhƣ cấu tạo địa tầng, chỉ tiêu cơ lý, 
tiến trình đắp; do đo muốn áp dụng giải pháp 
đắp trực tiếp không xử lý nền kiến nghị phải có 
đoạn thi công thử kết hợp với quan trắc để 
đánh giá lún trước khi thi công đại trà. 
1.7. Tầng đất rất yếu hoặc yếu thuộc Hệ tầng 
Thái Bình (QIV
3
 tb) hoặc Hệ tầng Hải Hƣng 
(QIV
1-2
-hh) ở miền bắc và những hệ tầng đất yếu 
ở miền nam Việt Nam với chiều cao nền đắp 
2,0m-2,50m phải rất thận trọng khi áp dụng giải 
pháp đắp trực tiếp không xử lý nền để tránh các 
hậu quả về lún lớn trong quá trình thi công và 
lún kéo dài sau thi công. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo khảo sát địa chất công trình gói 
thầu RAI/CP14 Km91+000 - Km107+522 - 
đoạn Vô Hối - Diêm Điền, do Công ty tƣ vấn 
EGIS INTERNATIONAL thực hiện năm 2014 
và 2016; 
2. Báo cáo thiết kế xử lý nền đất yếu 
(TKKT) gói thầu RAI/CP14, Km91+000-
Km107+522 - đoạn Vô Hối - Diem Điền, do 
Công ty tƣ vấn EGIS INTERNATIONAL thực 
hiện năm 2014; 
3. Kết quả khoan kiểm tra bề dầy các lớp kết 
cấu áo đƣờng và xác định độ lún tại các lỗ 
khoan do các Nhà thầu gói thầu RAI/CP14 thực 
hiện táng 3/2017. 
4. Kết quả quan trắc lún gói thầu RAI/CP14, 
đoạn Km91+000-Km99+700, do các Nhà thầu 
gói thầu RAI/CP14 thực hiện từ tháng 2/2017 
đến tháng 4/2017. 
5. Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam 
tỷ lệ 1/200.000, tờ Nam Định (F-48-XXXV). 
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG 

File đính kèm:

  • pdfve_giai_phap_dap_duong_khong_xu_ly_nen_dat_yeu_vi_du_du_an_d.pdf