Xây dựng mô hình chức năng hệ động lực chính diesel, vỏ tàu, chân vịt trên tàu biển chở hàng tổng hợp, tại các chế độ khai thác đặc biệt
Tóm tắt
Bài báo trình bày phương pháp xây dựng đặc tính tổng hợp quan hệ giữa công suất máy
chính - vòng quay động cơ (chân vịt) và tốc độ tàu trong các điều kiện (chế độ) khai thác
thực tế của tàu trên cơ sở giải quyết các bài toán thủy động lực học liên quan đến đặc tính
vỏ tàu và chân vịt trong điều kiện khai thác đặc biệt. Áp dụng tính đối với tàu hàng rời
34000DWT đóng tại nhà máy đóng tàu Phà Rừng.
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình chức năng hệ động lực chính diesel, vỏ tàu, chân vịt trên tàu biển chở hàng tổng hợp, tại các chế độ khai thác đặc biệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng mô hình chức năng hệ động lực chính diesel, vỏ tàu, chân vịt trên tàu biển chở hàng tổng hợp, tại các chế độ khai thác đặc biệt
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 3 KHOA HỌC - KỸ THUẬT XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHỨC NĂNG HỆ ĐỘNG LỰC CHÍNH DIESEL - VỎ TÀU - CHÂN VỊT TRÊN TÀU BIỂN CHỞ HÀNG TỔNG HỢP, TẠI CÁC CHẾ ĐỘ KHAI THÁC ĐẶC BIỆT CREATING FUNCTIONAL MODELS OF THE MAIN PROPPULSION PLANT DIESEL - HULL - PROPELLER OF SEA GOING GENERAL CARGO SHIP IN SPECIAL OPERATING REGIMES ĐỖ ĐỨC LƯU, LƯƠNG CÔNG NHỚ, TRẦN NGỌC TÚ Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Tóm tắt Bài báo trình bày phương pháp xây dựng đặc tính tổng hợp quan hệ giữa công suất máy chính - vòng quay động cơ (chân vịt) và tốc độ tàu trong các điều kiện (chế độ) khai thác thực tế của tàu trên cơ sở giải quyết các bài toán thủy động lực học liên quan đến đặc tính vỏ tàu và chân vịt trong điều kiện khai thác đặc biệt. Áp dụng tính đối với tàu hàng rời 34000DWT đóng tại nhà máy đóng tàu Phà Rừng. Từ khóa: Mô hình chức năng hệ động lực chính, vỏ tàu - chân vịt - máy chính tàu biển, điều kiện khai thác đặc biệt. Abstract This paper presents the method to calculate the universal characteristics of the relationship among main engine power-revolution of the crank-shaft (propeller shaft) -ship speed in the real working conditions (regimes) on the basis of solving hydrodynamics problems, related to the characteristic of ship hull and propeller in special operating condition. This method is applied to calculate the 34000 DWT bulk carrier built in Pha Rung shipyard. Keywords: Functional model of the main propulsion plant, marine ship hull-propeller-main engine, special operating condition. 1. Đặt vấn đề Nhóm tác giả của bài báo [1] đã xây dựng các đặc tính tổng hợp liên quan đến hệ động lực chính diesel tàu biển chở hàng tổng hợp trong điều kiện khai thác bình thường: tàu chạy trong vùng có chiều sâu không hạn chế, thời tiết lặng gió và không có sóng, tàu chạy ở chế độ toàn tải. Ở các điều kiện khai thác thực của tàu, thường xảy ra 4 tình huống khai thác khác với tính toán trên: (a) biển có sóng gió; (b) tàu chạy trong kênh; (c) tàu chạy trong vùng nước nông; (d) trọng tải tàu khác với chế độ toàn tải. Ở cả 4 chế độ khai thác thực tế kể trên dẫn đến sự thay đổi đặc tính vỏ tàu (thay đổi lực cản), từ đó dẫn đến sự thay đổi mối quan hệ giữa tốc độ, vòng quay và công suất máy. Trong các trường hợp này có thể dẫn đến chân vịt tiêu thụ nhiều hay ít công suất so với khả năng phát ra công suất của động cơ (chân vịt nặng Hình 1. Đăc tính DME MAN 6S 46 MC-C7 [3] A - 100% của điểm công tác định mức; M - điểm công tác có vòng quay định mức, công suất định mức (động cơ hoạt động liên tục mà không bị quá tải); O - điểm tối ưu.; 1 - đường đặc tính chân vịt (PL, Proppeler Line) qua điểm tối ưu; 2 - PL nặng nề; 3 - đường (L) giới hạn theo vận tốc; 4 - L giới hạn vận tốc cực đại; 5 - L giới hạn theo MEP; 6 - PL khi chân vịt, vỏ tàu sạch, sóng yên, biển lặng; 7 - L giới hạn theo công suất cực đại; 8 - L giới hạn quá tải (khói đen); 9 - L giới hạn vận tốc quay (khi thử tàu đường dài). CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 4 tải hoặc nhẹ tải đối với diesel), từ đó dẫn đến vận tốc khai thác tàu khác với vận tốc khai thác ở chế độ bình thường. Trong khai thác hệ động lực diesel tàu biển lai chân vịt cần quan tâm sao cho diesel máy chính (DME) không bị quá tải về cơ và nhiệt. Để duy trì được các điều kiện khai thác an toàn, tin cậy cho DME, nhà chế tạo đưa ra các đặc tính giới hạn và phạm vi công tác của diesel trên đồ thị công suất (PE%) - vòng quay động cơ (nE%). Giá trị % tương đối là tỉ số giữa giá trị đo thực tế với giá trị định mức của đại lượng. Ví dụ hình 1 xét cho tàu chở hàng 34000 DWT đóng tại Nhà máy đóng tàu Phà Rừng, sử dụng DME loại MAN 6S 46 MC-C7 [3]. Trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ công suất - vòng quay của DME, tương ứng là vòng quay của chân vịt (phụ thuộc vào hệ động lực chính có dùng hộp số hay lai trực tiếp chân vịt định bước, hoặc thay đổi bước chân vịt khi dùng chân vịt biến bước), sẽ xác định được vòng quay khai thác tương ứng cho chân vịt. Với vòng quay chân vịt xác định nP, rpm, chúng ta cần xây dựng đặc tính vận tốc tàu - vòng quay chân vịt (V - nP: ở đó, vận tốc vỏ tàu V, m/s và vòng quay chân vịt nP). Thông thường vòng quay biểu diễn dưới dạng tương đối nP%. Phần đồ thị đặc tính công suất giới hạn của DME - nE sẽ không thay đổi khi thay đổi chế độ công tác (trong 4 trường hợp đang xét), đó là cơ sở tham chiếu để lựa chọn chế độ khai thác an toàn và hợp lý. Đặc tính chân vịt (đường PL - 6 trên hình 1 sẽ thay đổi theo chế độ khai thác, tương ứng với đặc tính vỏ tàu chân vịt cần xây dựng: V - nP). Xây dựng tổ hợp đặc tính tổng hợp PE - nE (nP) - V trong các điều kiện khai thác đặc biệt là đối tượng được đề cập trong bài báo này . Đặc tính chân vịt và đặc tính V - nP ở chế độ khai thác bình thường có thể được xây dựng theo hồ sơ thử tàu đường dài. Tuy nhiên, ở chế độ khác đặc biệt cần có phương pháp tính để dự báo các đặc tính đó.Tác giả bài báo [3, 4] đã dự báo các đặc tính sức cản vỏ tàu, mô men tiêu thụ chân vịt khi thay đổi điều kiện tải (mớn nước) và trạng thái kỹ thuật (độ nhám) vỏ tàu, chân vịt bằng phương pháp hệ số ảnh hưởng. Các hệ số này xác định theo số liệu thống kê thực nghiệm. Các tác giả của công trình [1, 2] đã đưa ra kết quả mô hình hóa đặc tính giới hạn cũng như đặc tính chân vịt trong chế độ khai thác bình thường, thu được từ hồ sơ kỹ thuật do nhà chế tạo đưa ra bằng xử lý thống kê hồi quy. Đặc tính V - nP được xây dựng bằng phương pháp giải tích và phương pháp thống kê hồi quy.Tuy nhiên, trong các công trình này chưa đề cập rõ cơ sở lựa chọn phương pháp tính toán lực cản tàu trong các trường hợp khai thác đặc biệt (tàu chạy trên sóng; ảnh hưởng độ sâu của nước, hạn chế kích thước kênh đến lực cản vỏ tàu). Đó chính là những điểm khác biệt sẽ được giải quyết của bài báo. 2. Mô hình lực cản của vỏ tàu trong điều kiện khai thác đặc biệt 2.1. Ảnh hưởng của sóng, gió đến lực cản vỏ tàu Ảnh hưởng của sóng: Khi tàu khai thác trong điều kiện sóng gió, lực cản vỏ tàu tăng lên 15 đến 30% so với lực cản của tàu trên nước tĩnh [6]. Mức tăng lực cản vỏ tàu phụ thuộc vào chiều cao sóng, phương truyền sóng so với phương chuyển động của tàu và tốc độ tương đối của tàu. Hiện có nhiều phương pháp xác định lực cản bổ sung của tàu trên sóng. Tuy nhiên ở đây ta có thể chia chúng ra thành hai nhóm phương pháp: lý thuyết và thực nghiệm. Nhóm các phương pháp lý thuyết. Lực cản trung bình bổ sung (RAW) của tàu trên sóng được xây dựng trên cơ sở tính các thông số động học và thủy động của dao động dọc tàu trên sóng tới, các tác giả đã nghiên cứu: Gerritsma J. và Bekelman W., Haskida M., Sizova V.,... [6, 7]. Nhóm các phương pháp thực nghiệm. Lực cản trung bình bổ sung của tàu trên sóng được xây dựng trên cơ sở xử lý số liệu thử hệ thống serri các mô hình, các tác giả đề xuất như Voznesenski A.và FirsovG., Tkachev V.và SpakovV. [12]; A.Jinkin và V. Ferdinade[13], Moor D. và Murday D. [9], Miumoto M. [8]. Các tác giả trên đề xuất công thức khác nhau trong tính lực cản bổ sung RAW. Các công thức khác nhau đều mang lại kết quả tính khá giống nhau khi áp dụng vào tính toán cho một tàu cụ thể [9]. Chính vì vậy, trong bài báo này nhóm tác giả đề xuất sử dụng phương pháp tính đơn giản nhất và có ít thông số đầu vào nhất - phương pháp do Moor và Murday đề xuất [9]. Đối tượng áp dụng để tính toán là tàu hàng rời 34000DWT đóng tại nhà máy đóng tàu Phà Rừng. Ảnh hưởng của gió: Lực cản bổ sung do gió RWAA phụ thuộc vào phương chuyển động của gió so với phương chuyển động của tàu, tốc độ gió, diện tích hình chiếu phần trên mặt nước của tàu lên mặt phẳng sườn giữa. Công thức xác định thành phần lực cản này được trình bày cụ thể trong tài liệu [11]. Như vậy, lực cản toàn bộ của tàu trong điều kiện có sóng, gió được xác định: ,s AW WAAR R R R kN (1) CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 5 Trong đó: R - là lực cản của tàu trên trong điều kiện khai thác thông thường, phương pháp xác định R đã được trình bày trong bài báo [1]; RAW, RWAA - lần lượt là lực cản bổ sung của tàu trên sóng và gió, đã được trình bày trong bài báo [2]. 2.2. Ảnh hưởng của độ sâu (nước cạn) đến lực cản vỏ tàu Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, khi tàu khai thác trong vùng nước có độ sâu hạn chế, thì lực cản vỏ tàu sẽ tăng lên. Khi Fr 0,3K ( FrK V gh với h là độ sâu của nước [m], V là vận tốc tàu [m/s], g là gia tốc trọng trường [m/s2]) thì ta sẽ quan sát thấy rõ nét nhất sự ảnh hưởng của chiều sâu luồng đến lực cản tàu [13] (xem hình 2). Lực cản bổ sung khi tàu chạy trong vùng nước nông hR là một hàm số dạng: ( , / , , , , ),h BR f v T h L B T C kN (2) Trong đó: L, B, T, CB - lần lượt là chiều dài, chiều rộng, chiều chìm (m) và hệ số béo của tàu (không thứ nguyên); v - vận tốc tàu (m/s); h - là độ sâu của nước (m); Công thức xác định hR đã được nhóm tác giả trình bày ở bài báo [2]. 2.3. Lực cản bổ sung khi tàu chuyển động trong kênh Khi tàu chuyển động trong kênh, do điều kiện luồng lạch hạn chế cả về chiều rộng và chiều sâu, nên giữa tàu và kênh xuất hiện sự tương hỗ nhất định. Sự tương hỗ này có ảnh hưởng đến lực cản của nước đến chuyển động của tàu (xem hình 2), cụ thể nó sẽ làm cho thành phần lực cản ma sát và thành phần lực cản dư của tàu tăng lên. Từ đó làm tăng lực cản vỏ tàu lên một lượng KR so với khi tàu chuyển động ở chế độ khai thác thông thường. Mức tăng KR này phụ thuộc vào các thông số sau: w( , / , , , , , , , ),K B B MKR v T h B B L B T C C kN (3) Trong đó: L, B, T, CB, CM - lần lượt là chiều dài, chiều rộng, chiều chìm (m) và hệ số béo của tàu (không thứ nguyên); v - là vận tốc tàu (m/s), BW - chiều rộng mặt nước trong kênh (m); BB - chiều rộng đáy kênh (m); hK - độ sâu của kênh (m). Công thức cụ thể trong việc xác định KR đã được nhóm tác giả trình bày ở bài báo [2]. 2.4. Sự thay đổi lực cản khi có sự thay đổi trọng tải của tàu Trong quá trình khai thác, trọng tải của tàu luôn thay đổi do sự thay đổi lượng nhiên liệu dự trữ, khối lượng hàng mà tàu chuyên chở Từ đó dẫn đến sự thay đổi về chiều chìm tàu và cuối cùng là sự thay đổi lực cản của tàu. Để đánh giá lực cản của tàu khi có sự thay đổi chiều chìm ta có thể sử dụng công thức sau [11]: i iR k R , kN (4) Trong đó hệ số ki được xác định theo công thức sau: 0,5 0,5 2 0,5 0,789 0,270[( ) 1] 0,529 10 1 [( ) 1] 2,336 1,439[( ) 1] 4,065 10 2,056 1,485[( ) 1] 3,798 10 R B i R R B R B L T C T V L k T T C TL V L T C TL (5) Trong đó: Ri là lực cản của tàu tương ứng với trạng thái tải trọng bất kỳ; R - lực cản của tàu ở trạng thái khai thác thông thường tương ứng với trạng thái tải trọng toàn tải của tàu, đã được xác Hình 2. Ảnh hưởng độ sâu của nước đến lực cản vỏ tàu 1 - khi tàu chạy trong vùng có chiều sâu không hạn chế; 2 - khi tàu chạy trong vùng nước nông; 3 - khi tàu chạy trong kênh. CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 6 định trong bài báo [1]; TR = Ti/T - tỷ số giữa chiều chìm trung bình Ti ở trạng thái tải trọng i và chiều chìm trung bình ở trạng thái tải trọng toàn tải T; ki - là hệ số. 3. Đặc tính chân vịt Tính toán các thông số liên quan đến chân vịt khi tàu khai thác ở các chế độ đặc biệt không có sự khác biệt so với việc tính toán nó ở chế độ khai thác thông thường. Sự khác nhau ở đây chỉ là thông số đầu vào, cụ thể là lực cản của tàu ở các chế độ khai thác khác nhau. Mô hình bài toán tính các đặc tính chân vịt ở chế độ khai thác thông thường đã được trình bày trong [1]. 4. Thuật toán xác định mối quan hệ tốc độ tàu - vòng quay - công suất máy Thuật giải xây dựng đặc tính tổng hợp xác định mối quan hệ giữa tốc độ tàu - vòng quay động cơ - công suất máy chính gồm 4 bước (giống như các bước trong trường hợp tàu hoạt động ở chế độ bình thường [1]). Bước 1. Nhập các thông số đầu vào: các thông số hình học của vỏ tàu và chân vịt; cấp sóng gió; độ sâu của nước, các thông số hình học của kênh mà tàu đi qua; chế độ vận tốc giả định của tàu. Bước 2. Xác định lực cản vỏ tàu tại các chế độ khai thác (giả định) ở các dải tốc độ khác nhau. Bước 3. Tính toán các đại lượng wt, t, 1/iQ, ηs và ηtrd. Bước 4. Xây dựng đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa 3 thông số: công suất tiêu thụ của chân vịt PP, kW - vòng quay chân vịt (động cơ, nP, rpm) với tốc độ tàu V, m/s (knots) trên cơ sở bảng dữ liệu tính toán thu được cho các chế độ khai thác cụ thể. 5. Ví dụ áp dụng Áp duṇg cơ sở lý thuyết nêu trên vào tính cho tàu chở hàng rời 34000 DWT đóng tại Nhà máy đóng tàu Phà Rừng [5]. Các thông số đầu vào của tàu: L(m) = 179.95; Lpp (m) = 176,75; B (m)= 30; TF (m)= 9,75; TA(m)= 9,75; T (m)=9,75; CB = 0,8137; CWP = 0,9606; CM = 0,995; XB (m)= 3,849; ABT (m2) = 14,85; hB (m) = 5,85; Cstern = -22; DP (m)= 5,6; Z = 4; Zp = 1; P/D = 0,73; AE/AO = 0,85. Ví dụ tính triển khai trong các chế độ: 5.1.Tàu chạy trên sóng với các cấp độ khác nhau. Kết quả thể hiện trên hình 3 (đặc tính R-V) và hình 7 (đặc tính V - n - P). 5.2.Tàu chạy trên vùng nước có độ sâu khác nhau. Kết quả thu được thể hiện trên hình 4 (đặc tính R-V) và hình 8 (đặc tính V - n - P). 5.3.Tàu chạy trên kênh có kích thước thay đổi. Kết quả thể hiện trên hình 5 (đặc tính R-V) và hình 9 (đặc tính V - n - P). 5.4.Tàu chạy trên biển với chiều chìm thay đổi. Kết quả thể hiện trên hình 6 (đặc tính R-V) và hình 10 (đặc tính V - n - P). Hình 3. Quan hệ giữa tốc độ và lực cản vỏ tàu ở các cấp sóng khác nhau (hướng truyền sóng ngược với hướng chuyến động của tàu) Hình 4. Quan hệ tốc độ và lực cản vỏ tàu khi tàu chạy trong vùng nước với các độ sâu khác nhau CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 7 Hình 5. Quan hệ tốc độ và lực cản vỏ tàu khi tàu chạy trong kênh có các độ sâu khác nhau và chiều rộng kênh là 100 m Hình 6. Quan hệ giữa tốc độ và lực cản vỏ tàu tại các chiều chìm khác nhau Hình 7. Quan hệ tốc độ - vòng quay - công suất máy ở các ở các cấp sóng khác nhau Hình 8. Quan hệ tốc độ - vòng quay - công suất máy khi tàu chạy trong vùng nước với độ sâu khác nhau Hình 9. Quan hệ tốc độ - vòng quay - công suất máy khi tàu chạy trong kênh có độ sâu khác nhau và chiều rộng kênh là 100 m Hình 10. Quan hệ giữa tốc độ - vòng quay - công suất máy chính tại các chiều chìm khác nhau CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 8 Đánh giá kết quả thu được: Kết quả tính toán mối quan hệ giữa tốc độ, lực cản vỏ tàu trong các điều kiện khai thác đặc biệt phản ảnh đúng bản chất mối quan hệ giữa máy chính - vỏ tàu - chân vịt theo các điều kiện khai thác của tàu. Chân vịt của tàu sẽ bị nặng tải và tàu không đạt được tốc độ thiết kế khi tàu chạy trên sóng, trong kênh và trong vùng nước nông. Trong trường hợp này, mức độ nặng tải của chân vịt và mức giảm tốc độ tàu sẽ phụ thuộc vào cường độ sóng, chiều sâu và độ rộng của kênh. Khi tàu khai thác ở chế độ khác toàn tải, chân vịt của tàu sẽ nhẹ tải và tàu sẽ đạt được tốc độ lớn hơn so với tốc độ thiết kế. Đánh giá độ tin cậy của kết quả thu được: Theo [5] chỉ có kết quả thử tàu ở chế độ ballast, nên nhóm tác giả so sánh kết quả tính toán thu được với giá trị thực tế của tàu ở chế độ này. Khi tàu chạy ở chế độ ballast, tại vận tốc 15.05 knots, vòng quay của chân vịt tính toán 120 v/p (rpm) và công suất máy cần thiết là 5420 kW. Theo hồ sơ tàu 34000 DWT, khi tàu chạy ở tốc độ 15.05 knots với công suất máy đo được là 5660 kW với vòng quay 120 v/p, sai số về công suất giữa tính toán theo mô hình của nhóm tác giả nêu ở trên với thực tế của tàu là 4.25%, độ chính xác hoàn toàn chấp nhận được và quy luật biến thiên các đại lượng - hoàn toàn phù hợp. 6. Kết luận Bài báo đã xây dựng được đặc tính vỏ tàu, chân vịt trong điều kiện khai thác đặc biệt, gồm: mô hình lực cản vỏ tàu cho trường hợp tàu chạy trong vùng có sóng gió, hoặc qua vùng nước nông, qua kênh hoặc khi tàu làm việc ở chế độ mớn nước (chiều chìm) tàu thay đổi; mô hình mối quan hệ vận tốc tàu - vòng quay chân vịt - công suất máy chính. Kết quả áp dụng tính cho tàu chở hàng rời 34000 DWT đã khẳng định được độ tin cậy của mô hình được đưa ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lương Công Nhớ, Đỗ Đức Lưu, Trần Ngọc Tú (2016). Mô hình hóa đặc tính vỏ tàu, chân vịt trên tàu biển chở hàng tổng hợp trong điều kiện khai thác thông thường. Tạp chí KHCNHH số 46 - 03/2016. Trang 4 - 9. [2]. Đỗ Đức Lưu, Lương Công Nhớ, Trần Ngọc Tú (2016).Modelling reasonable operation regimes of the main propulsion plant main diesel engine - propeller - hull on the general cargo ship. Kỷ yếu Hội nghị thường niên lần thứ 17 của Hiệp hội các trường Đại học Hàng hải Quốc tế (IAMU 17th AGA 2016.) tổ chức tại Đại học Hàng hải Việt nam, 26 - 28 tháng 10 năm 2016. [3]. Đỗ Đức Lưu (2005).Dự báo đặc tính của hệ động lực chính diesel tàu thủy khi thay đổi trạng thái kỹ thuật của vỏ tàu, chân vịt. Tạp chí Giao thông Vận tải. [4]. Đỗ Đức Lưu (2005).Dự báo điểm phối hợp công tác hệ động lực diesel tàu thủy khi thay đổi mớn nước.Tạp chí Giao thông vận tải. [5]. Nhà máy đóng tàu Phà Rừng. Hồ sơ tàu 34000 DWT. [6]. F. Peґ rez Arribas. Some methods to obtain the added resistance of a ship advancing in waves.Science Direct.Ocean Engineering 34 (2007) 946.955. [7]. Gerritsma J., Kekelman W. Anlysis oft he Resistance increase in waves of a fast cargo ship. International shipbuilding progress. 1972, vol. 19, N 217, p. 285. [8]. Miyumoto M. On the approximate calculation of thrust increase in inregular head wave. - JKSNA, 1963. Vol.8, p. 67 - 102. [9]. Moor D., Murday D. Motions and propulsion of single screw modeles in head seas. RINA, 1970. Vol. 110. N4, p. 403 - 446. [10]. Aertssen G. Service performance and Trails at seas report of 12th ITTC. - Performance Committee. Rome 1969. [11]. Molland, Anthony F. Ship resistance and propulsion - Practical estimation of ship propulsive power. [12]. Под ред. Я.И. Войткунского. Справочник по теории корабля: В трех томах. Том 1. Гидромеханика. Сопротивление движению судов. Судовые движители. (1985). Л.: Судостроение - 768 с. [13]. Жинкин В.Б. Теория и устройство корябля: учебник 4-ое изд. Исправленное и дополненное (2010) - СПб: Судостроение - 408 с. [14].В.Ф. Бавин, В.И. Зайков и др.; Под ред. В.Г. Павленко.Ходкость и управляемость судов (1991). Учебник для вузов/ - М.: Транспорт. 1991. 397 с. Ngày nhận bài: 7/10/2016 Ngày phản biện: 4/11/2016 Ngày duyệt đăng: 6/11/2016
File đính kèm:
- xay_dung_mo_hinh_chuc_nang_he_dong_luc_chinh_diesel_vo_tau_c.pdf