Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên nhóm động vật đất không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

Chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất lipomixin M

được Phòng Các hoạt chất sinh học từ vi sinh

vật, Viện Công nghệ sinh học sản xuất từ chủng

nấm men Lipomyces starkeyi PT7.1 có khả năng

sinh màng nhầy trên cơ chất bột sắn bằng

phương pháp lên men xốp [7]. Chế phẩm

lipomixin M chứa 108 CFU nấm men L. starkeyi

PT 7.1/g, có khả năng tăng tới 8-16% độ ẩm của

đất so với đối chứng tùy theo mùa [6]. Một chế

phẩm sinh học đạt yêu cầu là chế phẩm phải có

tính an toàn cao đối với hệ sinh thái. Tính an

toàn sinh học của chế phẩm lipomixin M đối với

vi sinh vật và giun đất ở quy mô phòng thí

nghiệm đã được công bố trong tạp chí Khoa học

Đất, 23 năm 2005 [8]. Tuy nhiên, để đánh giá

đầy đủ tính an toàn sinh thái của chế phẩm, cần

nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm lên khu hệ

sinh vật ở quy mô đồng ruộng. Bài báo này là

kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm

lipomixin M đối với nhóm động vật đất không

xương sống cỡ trung bình (ĐVĐKXSCTB)

(mesofauna) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê

Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.

 

pdf 6 trang yennguyen 6740
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên nhóm động vật đất không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên nhóm động vật đất không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc

Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên nhóm động vật đất không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
5 
28(4): 5-10 Tạp chí Sinh học 12-2006 
ảnh h−ởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên 
nhóm động vật đất không x−ơng sống cỡ trung bình 
(mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc 
Huỳnh Thị Kim Hối 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Nguyễn Kiều Băng Tâm 
Tr−ờng đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQGHN 
Chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất lipomixin M 
đ−ợc Phòng Các hoạt chất sinh học từ vi sinh 
vật, Viện Công nghệ sinh học sản xuất từ chủng 
nấm men Lipomyces starkeyi PT7.1 có khả năng 
sinh màng nhầy trên cơ chất bột sắn bằng 
ph−ơng pháp lên men xốp [7]. Chế phẩm 
lipomixin M chứa 108 CFU nấm men L. starkeyi 
PT 7.1/g, có khả năng tăng tới 8-16% độ ẩm của 
đất so với đối chứng tùy theo mùa [6]. Một chế 
phẩm sinh học đạt yêu cầu là chế phẩm phải có 
tính an toàn cao đối với hệ sinh thái. Tính an 
toàn sinh học của chế phẩm lipomixin M đối với 
vi sinh vật và giun đất ở quy mô phòng thí 
nghiệm đã đ−ợc công bố trong tạp chí Khoa học 
Đất, 23 năm 2005 [8]. Tuy nhiên, để đánh giá 
đầy đủ tính an toàn sinh thái của chế phẩm, cần 
nghiên cứu ảnh h−ởng của chế phẩm lên khu hệ 
sinh vật ở quy mô đồng ruộng. Bài báo này là 
kết quả nghiên cứu ảnh h−ởng của chế phẩm 
lipomixin M đối với nhóm động vật đất không
x−ơng sống cỡ trung bình (ĐVĐKXSCTB) 
(mesofauna) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê 
Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. 
I. ph−ơng pháp nghiên cứu 
1. Địa điểm 
Thí nghiệm đ−ợc tiến hành tại Trạm Đa 
dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc trên lô 
đất rộng 500 m2 có trồng 300 cây thuốc nam (ba 
chạc - Euodia lepta Merr., thanh táo - Justicia 
gendrarussa L.f. và cây mỏ quạ - Mactura 
cochinchinensis (Lour.) Corner) và trên đồi 
trồng chè (Camellia sinensis (L.) O. Ktze) dốc 
khoảng 20o, với diện tích 700 m2. 
2. Ph−ơng pháp 
a. Thí nghiệm đ−ợc tiến hành với công thức và 
liều l−ợng nh− sau 
Bảng 1 
Thời gian, cách thức bố trí thí nghiệm 
Thời gian và liều l−ợng bón lipomixin và cơ chất 
Đất trồng cây 
10/2004 1/2005 3/2005 5/2005 7/2005 
Lô TN 10 g CP/c 10 g CP/c 10 g CP/c - 10 g CP/c Cây thuốc 
nam Lô ĐC 10 g CC/c 10 g CC/c 10 g CC/c - 10 g CC/c 
Lô TN - - 10 g CP/c 10 g CP/c 10 g CP/c 
Cây chè 
Lô ĐC - - 10 g CC/c 10 g CC/c 10 g CC/c 
Ghi chú: lô TN. lô thí nghiệm; lô ĐC. lô đối chứng; 10 g CP/c - l−ợng chế phẩm lipomixin M bón cho 1 cây ở lô TN là 
10 g; 10 g CC/c - l−ợng cơ chất của chế phẩm lipomixin M (không có nấm men) bón cho lô ĐC là 10 g trên 1 cây. 
b. Cách bón chế phẩm và cơ chất cho cây 
Đối với cây thuốc nam, chế phẩm đ−ợc bón 
quanh gốc cây, lấp đất lên và t−ới n−ớc để tạo 
độ ẩm ban đầu cho nấm men sinh tr−ởng. 
Đối với cây chè xanh, đào một rãnh phía 
trên và dọc theo luống, bón chế phẩm, lấp đất và 
t−ới n−ớc. 
c. Thu thập mẫu vật 
6 
Mẫu vật đ−ợc thu thập vào tháng 12/2005 ở 
đất của lô đối chứng và lô thí nghiệm trồng các 
loại cây nói trên. Mẫu vật đ−ợc thu trong các hố 
đào định l−ợng theo ph−ơng pháp của Ghiliarov 
M. S., 1975: hố có kích th−ớc 50 ì 50 cm, đ−ợc 
đào theo các lớp đất dày 10 cm cho đến khi 
không còn thu đ−ợc mẫu vật. Mẫu định tính 
đ−ợc thu cùng địa điểm với mẫu định l−ợng. 
Mẫu vật đ−ợc định hình cố định trong phóc môn 
4%. Việc định loại các nhóm ĐVĐKXSCTB 
theo các tài liệu chuyên ngành. Mẫu vật đ−ợc 
l−u giữ tại phòng Sinh thái Môi tr−ờng đất, Viện 
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 
d. Các chỉ số đ−ợc tính toán là thành phần, số 
l−ợng loài, mật độ trung bình (MĐTB) (con/m2), 
sinh khối trung bình (SKTB) (g/m2) và độ phong
phú về số l−ợng và sinh khối. 
II. Kết quả nghiên cứu 
1. ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M 
lên thành phần và phân bố của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB trong khu vực nghiên cứu 
Theo bảng 2, tổng số nhóm ĐVĐKXSCTB đã 
gặp trong khu vực nghiên cứu là 25 nhóm. Các 
nhóm này thuộc 6 lớp là: lớp Chân môi 
(Chilopoda), lớp Côn trùng (Insecta), lớp Chân kép 
(Diplopoda), lớp Giáp xác (Crustaceae), lớp Hình 
nhện (Arachnida) và lớp Giun ít tơ (Oligochaeta). 
Số nhóm ĐVĐKXSCTB gặp ít nhất ở lô ĐC trên 
đất trồng chè (7 nhóm) và nhiều nhất ở lô TN trên 
đất trồng ba chạc (16 nhóm). 
Bảng 2 
ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M đến thành phần và phân bố của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB trong khu vực nghiên cứu 
Đất trồng 
Ba chạc Thanh táo Mỏ quạ Chè STT Nhóm động vật đất 
Lô ĐC Lô TN Lô ĐC Lô TN Lô ĐC Lô TN Lô ĐC Lô TN 
 I. CHILOPODA 
1 Geophilidae + + + 
2 Lithobiidae + + + + + 
 II. INSECTA 
 Orthoptera 
3 Acrididae (T) + + + + + + 
4 Gryllidae + + + + + 
 Coleoptera 
5 Carabidae (T) + 
6 Chrysomelidae (T) + + + 
7 Chrysomelidae (A) + 
8 Coccinellidae (T) + 
9 Tenebrionidae (T) + + + + + + 
10 Tenebrionidae (A) + 
11 Scarabaeidae (T) + + + + + 
12 Scarabaeidae (A) + + + + + + + 
13 Hemiptera (T) + + + 
 Isoptera 
14 Termitidae + 
15 Diptera (A) + 
 Hymenoptera 
16 Formicidae + + + + + + 
17 Vespidae (T) + 
 Blattoptera 
18 Blattodae + + + + + 
 III. ARACHNIDA 
7 
19 Araneae + + + + + + 
20 Scorpionidae + 
 IV. DIPLOPODA + 
21 Paradoxosomatidae + 
 V. CRUSTACEA 
22 Isopoda + + 
 VI. OLIGOCHAETA 
23 Megascolecidae + + + + + + + + 
24 Glossoscolecidae + + + + + 
25 Octochaetidae + + 
 Số nhóm đã gặp 12 16 11 12 9 10 7 10 
Ghi chú: A. ấu trùng; T. tr−ởng thành. 
Từ hình 1, ta thấy số nhóm ĐVĐKXSCTB 
đã gặp giảm theo từng loại cây trồng; cao nhất 
ở đất trồng ba chạc, giảm ở đất trồng thanh táo, 
mỏ quạ và thấp nhất ở đất trồng chè. Mặt khác, 
trên từng đối t−ợng cây trồng, ở lô ĐC số nhóm 
ĐVĐKXSCTB đã gặp luôn thấp hơn ở lô TN. 
Cụ thể: đất trồng ba chạc ở lô TN có số nhóm 
ĐVĐKXSCTB đã gặp cao hơn ở lô ĐC là 4 
nhóm; t−ơng tự nh− vậy, đất trồng thanh táo là 
1 nhóm, đất trồng mỏ quạ là 1 nhóm và đất 
trồng chè là 3 nhóm. Với kết quả này, chúng ta 
có thể nhận định rằng chế phẩm lipomixin M 
đã không làm ảnh h−ởng đến số l−ợng các 
nhóm ĐVĐKXSCTB mà thậm chí còn giúp 
làm tăng thêm số nhóm động vật này ở các lô 
TN. 
1 2 
1 1 
9 
7 
1 6 
1 2 
1 0 1 0 
0 
5 
1 0 
1 5 
2 0 
B a ch ạc T h an h táo M ỏ q u ạ C h è 
Đ ất trồ n g 
S ố n h ó m 
Đ ố i ch ứ n g T h í n g h iệm 
Hình 1. Số nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp trong các lô đối chứng và thí nghiệm 
2. ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M 
lên độ phong phú của các nhóm ĐVĐ 
KXSCTB đã gặp trong các lô nghiên cứu 
Bảng 3 cho thấy ở đất trồng ba chạc, lô ĐC 
có hai nhóm Scarabaeidae (A) và Megas-
colecidae gặp phong phú hơn về số l−ợng, riêng 
nhóm Megascolecidae còn là nhóm gặp phong 
phú hơn về sinh khối; còn lô TN có 3 nhóm 
Formicidae, Blattodae và Megascolecidae gặp 
phong phú hơn về số l−ợng, riêng Megas-
colecidae còn là nhóm gặp phong phú hơn về 
sinh khối. 
ở đất trồng thanh táo, lô ĐC có ba nhóm 
Formicidae, Araneae và Megascolecidae gặp 
phong phú hơn các nhóm còn lại về số l−ợng; 
trong khi đó, lô TN có các nhóm 
Megascolecidae, Gryllidae, Tenebrionidae (T) 
và Blattodae gặp phong phú hơn về số l−ợng. 
8 
Bảng 3 
ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M lên độ phong phú của các nhóm ĐVĐKXSCTB 
Ba Chạc (N = 5) Thanh táo (N = 5) Mỏ quạ (N = 5) Chè (N = 5) 
Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm STT 
Đất trồng 
Nhóm động vật n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% 
1 Geophilidae 3,70 0,23 3,23 0,09 4,26 1,92 
2 Lithobidae 8,82 3,62 1,23 0,30 4,35 4,18 6,45 0,83 1,06 0,07 
3 Acrididae (T) 5,88 1,43 3,70 0,59 3,70 6,84 8,70 0,19 5,00 0,24 3,23 0,13 
4 Gryllidae 2,47 3,66 3,70 2,17 13,04 15,11 5,00 2,14 6,45 5,58 
5 Carabidae (T) 1,23 0,67 
6 Chrysomelidae (T) 2,94 1,80 10,00 0,31 6,45 2,11 
7 Chrysomelidae (A) 3,70 0,23 
8 Coccinellidae (T) 1,06 2,47 
9 Tenebrionidae (T) 5,88 0,57 1,23 0,06 13,04 4,63 10,00 0,86 12,90 0,92 7,14 0,18 
10 Tenebrionidae (A) 2,13 0,39 
11 Scarabaeidae (T) 2,94 0,19 2,47 0,69 3,70 4,79 4,35 0,79 1,06 0,76 
12 Scarabaeidae (A) 32,35 4,27 2,47 1,67 7,41 15,28 4,35 0,63 5,00 3,62 14,29 41,85 2,13 10,33 
13 Hemiptera (T) 2,94 0,60 2,47 0,22 3,70 1,25 
14 Termitidae 3,70 0,23 
15 Diptera (A) 2,94 0,17 
16 Formicidae 8,82 0,09 32,10 2,29 37,04 17,79 8,70 1,17 15,00 0,64 22,58 3,10 
17 Vespidae (T) 2,47 0,26 
18 Blattodae 14,81 3,92 13,04 4,91 25,00 4,36 12,90 2,07 7,14 0,03 
19 Araneae 3,70 0,32 14,81 2,28 4,35 1,46 5,00 0,43 22,58 2,95 7,14 17,37 
20 Scorpionidae 4,35 0,06 
21 Paradoxosomatidae 1,23 0,53 
22 Isopoda 7,14 0,07 2,13 0,18 
23 Megascolecidae 20,59 86,80 20,99 82,52 14,81 48,92 17,39 63,28 20,00 87,40 3,23 82,22 7,14 17,77 4,26 4,62 
24 Glossoscolecidae 2,94 0,20 1,23 0,71 4,35 3,58 50,00 22,73 80,85 78,52 
25 Octochaetidae 2,94 0,29 6,17 1,61 
MĐTB (con/m2) 68 108 54 30,67 40 41,33 28 125 
SKTB (g/m2) 
 19,36 10,38 1,75 4,21 8,39 5,93 11,92 27,45 
Ghi chú: n%. độ phong phú về số l−ợng; p%. độ phong phú về sinh khối (tính theo % so với tổng số l−ợng hoặc tổng sinh khối); N. số hố đào; MĐTB. mật độ 
trung bình; SKTB. sinh khối trung bình; các chú thích khác giống bảng 2. 
8 
9 
ở đất trồng mỏ quạ, lô ĐC có các nhóm 
Megascolecidae, Chrysomelidae, Tenebrionidae 
(T), Formicidae và Blattodae gặp phong phú hơn 
về số l−ợng, riêng nhóm Megascolecidae phong 
phú hơn về sinh khối. Trong khi đó, lô TN có các 
nhóm Tenebrionidae (T), Formicidae, Araneae và 
Blattodae gặp phong phú hơn về số l−ợng, riêng 
nhóm Megascolecidae gặp ít phong phú hơn về 
số l−ợng nh−ng lại là những loài có kích th−ớc
lớn nên chiếm −u thế về sinh khối. 
ở đất đồi chè, lô ĐC có hai nhóm 
Scarabaeidae (A) và Glossoscolecidae gặp phong 
phú hơn cả về số l−ợng và sinh khối. Còn lô TN 
có Glossoscolecidae là nhóm phong phú nhất cả 
về số l−ợng và sinh khối. 
Mật độ trung bình (MĐTB) của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB trong khu vực nghiên cứu đ−ợc 
trình bày ở bảng 3 và hình 2. 
Hình 2. Mật độ trung bình của các nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp trong 
khu vực nghiên cứu 
Theo hình 2, MĐTB của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB dao động từ 28-125 con/m2; cụ 
thể: ở đất trồng ba chạc, MĐTB của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB ở lô TN là 108 con/m2, trong khi 
ở lô ĐC là 68 con/m2; ở đất trồng mỏ quạ, 
MĐTB của các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp ở 2 lô 
TN và lô ĐC gần bằng nhau và lần l−ợt là 43,33 
con/m2 và 40 con/m2; ở đất trồng chè, MĐTB 
của các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp ở lô TN là 
12,5 con/m2 cao hơn hẳn ở lô ĐC là 2,8 con/m2; 
riêng ở đất trồng thanh táo, MĐTB của các 
nhóm ĐVĐKXSCTB giảm ở lô TN so với ở lô 
ĐC. Nh− vậy, nhìn chung MĐTB của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB ở lô TN đều cao hơn so với ở lô 
ĐC. 
Từ số liệu phân tích trên, ta thấy, ở lô TN 
các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp phong phú hơn so 
với ở lô ĐC. Kết hợp với số liệu ở phần II.1 cho 
thấy sự khác nhau về thành phần, phân bố cũng 
nh− độ phong phú của các nhóm ĐVĐKXSCTB 
ở 2 lô ĐC và lô TN. Sự khác nhau đó là do ảnh 
h−ởng của điều kiện môi tr−ờng sống d−ới tác 
dụng của chế phẩm lipomixin M. Bởi vì, trên 
cùng một điều kiện thổ nh−ỡng và cùng loại cây 
trồng nh−ng khác nhau ở việc có hay không việc 
bổ sung chế phẩm lipomixin M, sẽ ảnh h−ởng 
đến các nhóm ĐVĐKXSCTB trong đất. Thêm 
vào đó, các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp phong phú 
hơn ở khu vực nghiên cứu hầu hết đều là các 
nhóm −a ẩm (nh− các nhóm Megascolecidae, 
Blattodae, Scarabaeidae (A)...). Vì vậy, có thể 
khẳng định, chế phẩm lipomixin M có ảnh 
h−ởng tích cực, cải thiện tốt độ ẩm của đất, tạo 
điều kiện thuận lợi cho các nhóm động vật đất 
sinh tr−ởng và phát triển, làm tăng tính đa dạng 
của hệ động vật đất cỡ trung bình. 
III. Kết luận 
1. Đã gặp trong khu vực nghiên cứu 25 
nhóm ĐVĐKXSCTB, thuộc 6 lớp: Chilopoda, 
Insecta, Diplopoda, Crustaceae, Arachnida và 
Oligochaeta. Mật độ trung bình của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB dao động từ 28-125 con/m2. 
2. Chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất lipomixin M 
có tính an toàn cao đối với các nhóm 
ĐVĐKXSCTB, thể hiện ở số nhóm ĐVĐ 
KXSCTB gặp ở đất của lô thí nghiệm luôn nhiều 
68
54
28
108
125
40 41,3330,67
0
20
40
60
80
100
120
140
Ba chạc Thanh táo Mỏ quạ Chè Đất trồng
MĐTB (con/m2)
Lô ĐC Lô TN
ật độ trung bình 
(con/m2) 
Đất trồng 
10 
hơn của lô đối chứng từ 1 đến 4 nhóm. Số nhóm 
ĐVĐKXSCTB đã gặp cao nhất ở đất trồng ba 
chạc, giảm ở đất trồng thanh táo, mỏ quạ và 
thấp nhất ở đất trồng chè. 
3. Chế phẩm lipomixin M có ảnh h−ởng tích 
cực đến độ phong phú của các nhóm ĐVĐ 
KXSCTB, thể hiện ở các nhóm ĐVĐKXSCTB 
gặp phong phú hơn hầu hết là các nhóm hoại 
sinh −a ẩm và mật độ trung bình của các nhóm 
ĐVĐKXSCTB ở các lô đối chứng thấp hơn so 
với các lô thí nghiệm từ 3,3-40 con/m2. 
4. Chế phẩm lipomixin M có ảnh h−ởng tích 
cực, cải thiện tốt độ ẩm của đất trồng cây ở 
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tạo điều kiện 
thuận lợi cho các nhóm động vật đất sinh tr−ởng 
và phát triển, làm tăng tính đa dạng của hệ động 
vật đất cỡ trung bình. 
Tài liệu tham khảo 
1. Thái Trần Bái, 1983: Giun đất Việt Nam 
(hệ thống học, khu hệ, phân bố và địa động 
vật học). Luận án tiến sỹ sinh học: 1-292. 
Matxcơva (tiếng Nga). 
2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt
Nam. Nxb. Y học. 
3. Ghiliarov M. S., 1975: Nghiên cứu động vật 
không x−ơng sống ở đất (mesofauna). Ph−ơng 
pháp nghiên cứu động vật không x−ơng sống 
ở đất: 12-29. Nxb. Khoa học, Matxcơva (tiếng 
Nga). 
4. Huỳnh Thị Kim Hối và cs., 2002: Kỷ yếu 
Hội thảo về nâng cao nhận thức sử dụng bền 
vững đa dạng sinh học ở Việt Nam: 143-
150. Hà Nội. 
5. Ma Thị Ngọc Mai và cs., 2005: Báo cáo 
Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh 
vật. Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất: 784-
788. Hà Nội. 
6. Nguyễn Kiều Băng Tâm và cs., 2005: Báo 
cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2005 về 
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống: 
1056-1058. Tr−ờng đại học Y. Hà Nội. 
7. Tống Kim Thuần và cs., 2005: Báo cáo 
khoa học Hội nghị toàn quốc 2005 về 
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống: 
778-780. Tr−ờng đại học Y. Hà Nội. 
8. Tống Kim Thuần và cs., 2005: Tạp chí 
Khoa học Đất, 23: 37-42. 
Effects of the water holding bio-product Lipomycin M on 
mesofauna groups at the Melinh Station for Biodiversity, 
Vinhphuc Province 
Huynh thi kim hoi, Nguyen Kieu Bang Tam 
Summary 
This paper presents the study on the effects of the water holding bio-product lipomycin M on mesofauna 
groups at the Melinh station for Biodiversity. The results show that 25 mesofauna groups belonging to 6 
classes (Chilopoda, Diplopoda, Insecta, Arachnida, Crusstacea and Oligochaeta) were recorded there. The 
number of the mesofauna groups are different according to the vegetation covering the soil. The average 
density of the mesofauna ranges between 28 and 125 individual/m2. The water holding bio-product lipomycin 
M has positive effects on the soil humidity, which makes advantageous condition for the mesofauna to grow 
and develop. Therefore, it contributes to improve the biodiversity of the soil animals. 
Ngày nhận bài: 29-6-2006 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_che_pham_vi_sinh_giu_am_dat_lipomixin_m_len_nh.pdf