Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên nhóm động vật đất không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
Chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất lipomixin M
được Phòng Các hoạt chất sinh học từ vi sinh
vật, Viện Công nghệ sinh học sản xuất từ chủng
nấm men Lipomyces starkeyi PT7.1 có khả năng
sinh màng nhầy trên cơ chất bột sắn bằng
phương pháp lên men xốp [7]. Chế phẩm
lipomixin M chứa 108 CFU nấm men L. starkeyi
PT 7.1/g, có khả năng tăng tới 8-16% độ ẩm của
đất so với đối chứng tùy theo mùa [6]. Một chế
phẩm sinh học đạt yêu cầu là chế phẩm phải có
tính an toàn cao đối với hệ sinh thái. Tính an
toàn sinh học của chế phẩm lipomixin M đối với
vi sinh vật và giun đất ở quy mô phòng thí
nghiệm đã được công bố trong tạp chí Khoa học
Đất, 23 năm 2005 [8]. Tuy nhiên, để đánh giá
đầy đủ tính an toàn sinh thái của chế phẩm, cần
nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm lên khu hệ
sinh vật ở quy mô đồng ruộng. Bài báo này là
kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
lipomixin M đối với nhóm động vật đất không
xương sống cỡ trung bình (ĐVĐKXSCTB)
(mesofauna) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên nhóm động vật đất không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
5 28(4): 5-10 Tạp chí Sinh học 12-2006 ảnh h−ởng của chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomixin M lên nhóm động vật đất không x−ơng sống cỡ trung bình (mesofauna) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc Huỳnh Thị Kim Hối Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Nguyễn Kiều Băng Tâm Tr−ờng đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQGHN Chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất lipomixin M đ−ợc Phòng Các hoạt chất sinh học từ vi sinh vật, Viện Công nghệ sinh học sản xuất từ chủng nấm men Lipomyces starkeyi PT7.1 có khả năng sinh màng nhầy trên cơ chất bột sắn bằng ph−ơng pháp lên men xốp [7]. Chế phẩm lipomixin M chứa 108 CFU nấm men L. starkeyi PT 7.1/g, có khả năng tăng tới 8-16% độ ẩm của đất so với đối chứng tùy theo mùa [6]. Một chế phẩm sinh học đạt yêu cầu là chế phẩm phải có tính an toàn cao đối với hệ sinh thái. Tính an toàn sinh học của chế phẩm lipomixin M đối với vi sinh vật và giun đất ở quy mô phòng thí nghiệm đã đ−ợc công bố trong tạp chí Khoa học Đất, 23 năm 2005 [8]. Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ tính an toàn sinh thái của chế phẩm, cần nghiên cứu ảnh h−ởng của chế phẩm lên khu hệ sinh vật ở quy mô đồng ruộng. Bài báo này là kết quả nghiên cứu ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M đối với nhóm động vật đất không x−ơng sống cỡ trung bình (ĐVĐKXSCTB) (mesofauna) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. I. ph−ơng pháp nghiên cứu 1. Địa điểm Thí nghiệm đ−ợc tiến hành tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc trên lô đất rộng 500 m2 có trồng 300 cây thuốc nam (ba chạc - Euodia lepta Merr., thanh táo - Justicia gendrarussa L.f. và cây mỏ quạ - Mactura cochinchinensis (Lour.) Corner) và trên đồi trồng chè (Camellia sinensis (L.) O. Ktze) dốc khoảng 20o, với diện tích 700 m2. 2. Ph−ơng pháp a. Thí nghiệm đ−ợc tiến hành với công thức và liều l−ợng nh− sau Bảng 1 Thời gian, cách thức bố trí thí nghiệm Thời gian và liều l−ợng bón lipomixin và cơ chất Đất trồng cây 10/2004 1/2005 3/2005 5/2005 7/2005 Lô TN 10 g CP/c 10 g CP/c 10 g CP/c - 10 g CP/c Cây thuốc nam Lô ĐC 10 g CC/c 10 g CC/c 10 g CC/c - 10 g CC/c Lô TN - - 10 g CP/c 10 g CP/c 10 g CP/c Cây chè Lô ĐC - - 10 g CC/c 10 g CC/c 10 g CC/c Ghi chú: lô TN. lô thí nghiệm; lô ĐC. lô đối chứng; 10 g CP/c - l−ợng chế phẩm lipomixin M bón cho 1 cây ở lô TN là 10 g; 10 g CC/c - l−ợng cơ chất của chế phẩm lipomixin M (không có nấm men) bón cho lô ĐC là 10 g trên 1 cây. b. Cách bón chế phẩm và cơ chất cho cây Đối với cây thuốc nam, chế phẩm đ−ợc bón quanh gốc cây, lấp đất lên và t−ới n−ớc để tạo độ ẩm ban đầu cho nấm men sinh tr−ởng. Đối với cây chè xanh, đào một rãnh phía trên và dọc theo luống, bón chế phẩm, lấp đất và t−ới n−ớc. c. Thu thập mẫu vật 6 Mẫu vật đ−ợc thu thập vào tháng 12/2005 ở đất của lô đối chứng và lô thí nghiệm trồng các loại cây nói trên. Mẫu vật đ−ợc thu trong các hố đào định l−ợng theo ph−ơng pháp của Ghiliarov M. S., 1975: hố có kích th−ớc 50 ì 50 cm, đ−ợc đào theo các lớp đất dày 10 cm cho đến khi không còn thu đ−ợc mẫu vật. Mẫu định tính đ−ợc thu cùng địa điểm với mẫu định l−ợng. Mẫu vật đ−ợc định hình cố định trong phóc môn 4%. Việc định loại các nhóm ĐVĐKXSCTB theo các tài liệu chuyên ngành. Mẫu vật đ−ợc l−u giữ tại phòng Sinh thái Môi tr−ờng đất, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. d. Các chỉ số đ−ợc tính toán là thành phần, số l−ợng loài, mật độ trung bình (MĐTB) (con/m2), sinh khối trung bình (SKTB) (g/m2) và độ phong phú về số l−ợng và sinh khối. II. Kết quả nghiên cứu 1. ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M lên thành phần và phân bố của các nhóm ĐVĐKXSCTB trong khu vực nghiên cứu Theo bảng 2, tổng số nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp trong khu vực nghiên cứu là 25 nhóm. Các nhóm này thuộc 6 lớp là: lớp Chân môi (Chilopoda), lớp Côn trùng (Insecta), lớp Chân kép (Diplopoda), lớp Giáp xác (Crustaceae), lớp Hình nhện (Arachnida) và lớp Giun ít tơ (Oligochaeta). Số nhóm ĐVĐKXSCTB gặp ít nhất ở lô ĐC trên đất trồng chè (7 nhóm) và nhiều nhất ở lô TN trên đất trồng ba chạc (16 nhóm). Bảng 2 ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M đến thành phần và phân bố của các nhóm ĐVĐKXSCTB trong khu vực nghiên cứu Đất trồng Ba chạc Thanh táo Mỏ quạ Chè STT Nhóm động vật đất Lô ĐC Lô TN Lô ĐC Lô TN Lô ĐC Lô TN Lô ĐC Lô TN I. CHILOPODA 1 Geophilidae + + + 2 Lithobiidae + + + + + II. INSECTA Orthoptera 3 Acrididae (T) + + + + + + 4 Gryllidae + + + + + Coleoptera 5 Carabidae (T) + 6 Chrysomelidae (T) + + + 7 Chrysomelidae (A) + 8 Coccinellidae (T) + 9 Tenebrionidae (T) + + + + + + 10 Tenebrionidae (A) + 11 Scarabaeidae (T) + + + + + 12 Scarabaeidae (A) + + + + + + + 13 Hemiptera (T) + + + Isoptera 14 Termitidae + 15 Diptera (A) + Hymenoptera 16 Formicidae + + + + + + 17 Vespidae (T) + Blattoptera 18 Blattodae + + + + + III. ARACHNIDA 7 19 Araneae + + + + + + 20 Scorpionidae + IV. DIPLOPODA + 21 Paradoxosomatidae + V. CRUSTACEA 22 Isopoda + + VI. OLIGOCHAETA 23 Megascolecidae + + + + + + + + 24 Glossoscolecidae + + + + + 25 Octochaetidae + + Số nhóm đã gặp 12 16 11 12 9 10 7 10 Ghi chú: A. ấu trùng; T. tr−ởng thành. Từ hình 1, ta thấy số nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp giảm theo từng loại cây trồng; cao nhất ở đất trồng ba chạc, giảm ở đất trồng thanh táo, mỏ quạ và thấp nhất ở đất trồng chè. Mặt khác, trên từng đối t−ợng cây trồng, ở lô ĐC số nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp luôn thấp hơn ở lô TN. Cụ thể: đất trồng ba chạc ở lô TN có số nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp cao hơn ở lô ĐC là 4 nhóm; t−ơng tự nh− vậy, đất trồng thanh táo là 1 nhóm, đất trồng mỏ quạ là 1 nhóm và đất trồng chè là 3 nhóm. Với kết quả này, chúng ta có thể nhận định rằng chế phẩm lipomixin M đã không làm ảnh h−ởng đến số l−ợng các nhóm ĐVĐKXSCTB mà thậm chí còn giúp làm tăng thêm số nhóm động vật này ở các lô TN. 1 2 1 1 9 7 1 6 1 2 1 0 1 0 0 5 1 0 1 5 2 0 B a ch ạc T h an h táo M ỏ q u ạ C h è Đ ất trồ n g S ố n h ó m Đ ố i ch ứ n g T h í n g h iệm Hình 1. Số nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp trong các lô đối chứng và thí nghiệm 2. ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M lên độ phong phú của các nhóm ĐVĐ KXSCTB đã gặp trong các lô nghiên cứu Bảng 3 cho thấy ở đất trồng ba chạc, lô ĐC có hai nhóm Scarabaeidae (A) và Megas- colecidae gặp phong phú hơn về số l−ợng, riêng nhóm Megascolecidae còn là nhóm gặp phong phú hơn về sinh khối; còn lô TN có 3 nhóm Formicidae, Blattodae và Megascolecidae gặp phong phú hơn về số l−ợng, riêng Megas- colecidae còn là nhóm gặp phong phú hơn về sinh khối. ở đất trồng thanh táo, lô ĐC có ba nhóm Formicidae, Araneae và Megascolecidae gặp phong phú hơn các nhóm còn lại về số l−ợng; trong khi đó, lô TN có các nhóm Megascolecidae, Gryllidae, Tenebrionidae (T) và Blattodae gặp phong phú hơn về số l−ợng. 8 Bảng 3 ảnh h−ởng của chế phẩm lipomixin M lên độ phong phú của các nhóm ĐVĐKXSCTB Ba Chạc (N = 5) Thanh táo (N = 5) Mỏ quạ (N = 5) Chè (N = 5) Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm STT Đất trồng Nhóm động vật n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% n% p% 1 Geophilidae 3,70 0,23 3,23 0,09 4,26 1,92 2 Lithobidae 8,82 3,62 1,23 0,30 4,35 4,18 6,45 0,83 1,06 0,07 3 Acrididae (T) 5,88 1,43 3,70 0,59 3,70 6,84 8,70 0,19 5,00 0,24 3,23 0,13 4 Gryllidae 2,47 3,66 3,70 2,17 13,04 15,11 5,00 2,14 6,45 5,58 5 Carabidae (T) 1,23 0,67 6 Chrysomelidae (T) 2,94 1,80 10,00 0,31 6,45 2,11 7 Chrysomelidae (A) 3,70 0,23 8 Coccinellidae (T) 1,06 2,47 9 Tenebrionidae (T) 5,88 0,57 1,23 0,06 13,04 4,63 10,00 0,86 12,90 0,92 7,14 0,18 10 Tenebrionidae (A) 2,13 0,39 11 Scarabaeidae (T) 2,94 0,19 2,47 0,69 3,70 4,79 4,35 0,79 1,06 0,76 12 Scarabaeidae (A) 32,35 4,27 2,47 1,67 7,41 15,28 4,35 0,63 5,00 3,62 14,29 41,85 2,13 10,33 13 Hemiptera (T) 2,94 0,60 2,47 0,22 3,70 1,25 14 Termitidae 3,70 0,23 15 Diptera (A) 2,94 0,17 16 Formicidae 8,82 0,09 32,10 2,29 37,04 17,79 8,70 1,17 15,00 0,64 22,58 3,10 17 Vespidae (T) 2,47 0,26 18 Blattodae 14,81 3,92 13,04 4,91 25,00 4,36 12,90 2,07 7,14 0,03 19 Araneae 3,70 0,32 14,81 2,28 4,35 1,46 5,00 0,43 22,58 2,95 7,14 17,37 20 Scorpionidae 4,35 0,06 21 Paradoxosomatidae 1,23 0,53 22 Isopoda 7,14 0,07 2,13 0,18 23 Megascolecidae 20,59 86,80 20,99 82,52 14,81 48,92 17,39 63,28 20,00 87,40 3,23 82,22 7,14 17,77 4,26 4,62 24 Glossoscolecidae 2,94 0,20 1,23 0,71 4,35 3,58 50,00 22,73 80,85 78,52 25 Octochaetidae 2,94 0,29 6,17 1,61 MĐTB (con/m2) 68 108 54 30,67 40 41,33 28 125 SKTB (g/m2) 19,36 10,38 1,75 4,21 8,39 5,93 11,92 27,45 Ghi chú: n%. độ phong phú về số l−ợng; p%. độ phong phú về sinh khối (tính theo % so với tổng số l−ợng hoặc tổng sinh khối); N. số hố đào; MĐTB. mật độ trung bình; SKTB. sinh khối trung bình; các chú thích khác giống bảng 2. 8 9 ở đất trồng mỏ quạ, lô ĐC có các nhóm Megascolecidae, Chrysomelidae, Tenebrionidae (T), Formicidae và Blattodae gặp phong phú hơn về số l−ợng, riêng nhóm Megascolecidae phong phú hơn về sinh khối. Trong khi đó, lô TN có các nhóm Tenebrionidae (T), Formicidae, Araneae và Blattodae gặp phong phú hơn về số l−ợng, riêng nhóm Megascolecidae gặp ít phong phú hơn về số l−ợng nh−ng lại là những loài có kích th−ớc lớn nên chiếm −u thế về sinh khối. ở đất đồi chè, lô ĐC có hai nhóm Scarabaeidae (A) và Glossoscolecidae gặp phong phú hơn cả về số l−ợng và sinh khối. Còn lô TN có Glossoscolecidae là nhóm phong phú nhất cả về số l−ợng và sinh khối. Mật độ trung bình (MĐTB) của các nhóm ĐVĐKXSCTB trong khu vực nghiên cứu đ−ợc trình bày ở bảng 3 và hình 2. Hình 2. Mật độ trung bình của các nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp trong khu vực nghiên cứu Theo hình 2, MĐTB của các nhóm ĐVĐKXSCTB dao động từ 28-125 con/m2; cụ thể: ở đất trồng ba chạc, MĐTB của các nhóm ĐVĐKXSCTB ở lô TN là 108 con/m2, trong khi ở lô ĐC là 68 con/m2; ở đất trồng mỏ quạ, MĐTB của các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp ở 2 lô TN và lô ĐC gần bằng nhau và lần l−ợt là 43,33 con/m2 và 40 con/m2; ở đất trồng chè, MĐTB của các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp ở lô TN là 12,5 con/m2 cao hơn hẳn ở lô ĐC là 2,8 con/m2; riêng ở đất trồng thanh táo, MĐTB của các nhóm ĐVĐKXSCTB giảm ở lô TN so với ở lô ĐC. Nh− vậy, nhìn chung MĐTB của các nhóm ĐVĐKXSCTB ở lô TN đều cao hơn so với ở lô ĐC. Từ số liệu phân tích trên, ta thấy, ở lô TN các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp phong phú hơn so với ở lô ĐC. Kết hợp với số liệu ở phần II.1 cho thấy sự khác nhau về thành phần, phân bố cũng nh− độ phong phú của các nhóm ĐVĐKXSCTB ở 2 lô ĐC và lô TN. Sự khác nhau đó là do ảnh h−ởng của điều kiện môi tr−ờng sống d−ới tác dụng của chế phẩm lipomixin M. Bởi vì, trên cùng một điều kiện thổ nh−ỡng và cùng loại cây trồng nh−ng khác nhau ở việc có hay không việc bổ sung chế phẩm lipomixin M, sẽ ảnh h−ởng đến các nhóm ĐVĐKXSCTB trong đất. Thêm vào đó, các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp phong phú hơn ở khu vực nghiên cứu hầu hết đều là các nhóm −a ẩm (nh− các nhóm Megascolecidae, Blattodae, Scarabaeidae (A)...). Vì vậy, có thể khẳng định, chế phẩm lipomixin M có ảnh h−ởng tích cực, cải thiện tốt độ ẩm của đất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm động vật đất sinh tr−ởng và phát triển, làm tăng tính đa dạng của hệ động vật đất cỡ trung bình. III. Kết luận 1. Đã gặp trong khu vực nghiên cứu 25 nhóm ĐVĐKXSCTB, thuộc 6 lớp: Chilopoda, Insecta, Diplopoda, Crustaceae, Arachnida và Oligochaeta. Mật độ trung bình của các nhóm ĐVĐKXSCTB dao động từ 28-125 con/m2. 2. Chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất lipomixin M có tính an toàn cao đối với các nhóm ĐVĐKXSCTB, thể hiện ở số nhóm ĐVĐ KXSCTB gặp ở đất của lô thí nghiệm luôn nhiều 68 54 28 108 125 40 41,3330,67 0 20 40 60 80 100 120 140 Ba chạc Thanh táo Mỏ quạ Chè Đất trồng MĐTB (con/m2) Lô ĐC Lô TN ật độ trung bình (con/m2) Đất trồng 10 hơn của lô đối chứng từ 1 đến 4 nhóm. Số nhóm ĐVĐKXSCTB đã gặp cao nhất ở đất trồng ba chạc, giảm ở đất trồng thanh táo, mỏ quạ và thấp nhất ở đất trồng chè. 3. Chế phẩm lipomixin M có ảnh h−ởng tích cực đến độ phong phú của các nhóm ĐVĐ KXSCTB, thể hiện ở các nhóm ĐVĐKXSCTB gặp phong phú hơn hầu hết là các nhóm hoại sinh −a ẩm và mật độ trung bình của các nhóm ĐVĐKXSCTB ở các lô đối chứng thấp hơn so với các lô thí nghiệm từ 3,3-40 con/m2. 4. Chế phẩm lipomixin M có ảnh h−ởng tích cực, cải thiện tốt độ ẩm của đất trồng cây ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm động vật đất sinh tr−ởng và phát triển, làm tăng tính đa dạng của hệ động vật đất cỡ trung bình. Tài liệu tham khảo 1. Thái Trần Bái, 1983: Giun đất Việt Nam (hệ thống học, khu hệ, phân bố và địa động vật học). Luận án tiến sỹ sinh học: 1-292. Matxcơva (tiếng Nga). 2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nxb. Y học. 3. Ghiliarov M. S., 1975: Nghiên cứu động vật không x−ơng sống ở đất (mesofauna). Ph−ơng pháp nghiên cứu động vật không x−ơng sống ở đất: 12-29. Nxb. Khoa học, Matxcơva (tiếng Nga). 4. Huỳnh Thị Kim Hối và cs., 2002: Kỷ yếu Hội thảo về nâng cao nhận thức sử dụng bền vững đa dạng sinh học ở Việt Nam: 143- 150. Hà Nội. 5. Ma Thị Ngọc Mai và cs., 2005: Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất: 784- 788. Hà Nội. 6. Nguyễn Kiều Băng Tâm và cs., 2005: Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2005 về nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống: 1056-1058. Tr−ờng đại học Y. Hà Nội. 7. Tống Kim Thuần và cs., 2005: Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2005 về nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống: 778-780. Tr−ờng đại học Y. Hà Nội. 8. Tống Kim Thuần và cs., 2005: Tạp chí Khoa học Đất, 23: 37-42. Effects of the water holding bio-product Lipomycin M on mesofauna groups at the Melinh Station for Biodiversity, Vinhphuc Province Huynh thi kim hoi, Nguyen Kieu Bang Tam Summary This paper presents the study on the effects of the water holding bio-product lipomycin M on mesofauna groups at the Melinh station for Biodiversity. The results show that 25 mesofauna groups belonging to 6 classes (Chilopoda, Diplopoda, Insecta, Arachnida, Crusstacea and Oligochaeta) were recorded there. The number of the mesofauna groups are different according to the vegetation covering the soil. The average density of the mesofauna ranges between 28 and 125 individual/m2. The water holding bio-product lipomycin M has positive effects on the soil humidity, which makes advantageous condition for the mesofauna to grow and develop. Therefore, it contributes to improve the biodiversity of the soil animals. Ngày nhận bài: 29-6-2006
File đính kèm:
- anh_huong_cua_che_pham_vi_sinh_giu_am_dat_lipomixin_m_len_nh.pdf