Ảnh hưởng của thông số quy trình đến chiết xuất polyphenol từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.) bằng phương pháp chiết siêu âm

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của các thông số quy trình chiết siêu âm đến hàm lượng

polyphenol từ lá chè xanh (LCX) (Camellia sinensis L.). Đối tượng và phương pháp: LCX thu hái

ở khu vực Ba Vì. Định lượng polyphenol toàn phần bằng UV-Vis. Chiết xuất polyphenol bằng

phương pháp siêu âm, khảo sát ảnh hưởng của các thông số về dung môi, tỷ lệ DM/DL, số lần

và thời gian chiết đến hàm lượng và hiệu suất chiết polyphenol. Kết quả: phương pháp chiết

siêu âm cho hiệu suất chiết polyphenol cao hơn, tốn ít dung môi và thời gian chiết ngắn hơn

phương pháp chiết nóng. Hiệu suất chiết polyphenol tăng khi tăng nồng độ ethanol, ethanol

60% cho hiệu suất cao nhất, sau đó giảm dần. Tỷ lệ DM/DL, số lần chiết và thời gian chiết ảnh

hưởng rõ rệt đến hàm lượng polyphenol chiết được. Kết luận: đã khảo sát được một số yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu suất chiết polyphenol trong LCX bằng phương pháp chiết siêu âm, từ đó

lựa chọn được các thông số thích hợp gồm: dung môi chiết xuất ethanol 60%, nhiệt độ chiết

700C, chiết 1 lần với tỷ lệ DM/DL là 10/1, thời gian chiết 90 phút/lần.

pdf 6 trang yennguyen 4360
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thông số quy trình đến chiết xuất polyphenol từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.) bằng phương pháp chiết siêu âm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thông số quy trình đến chiết xuất polyphenol từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.) bằng phương pháp chiết siêu âm

Ảnh hưởng của thông số quy trình đến chiết xuất polyphenol từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.) bằng phương pháp chiết siêu âm
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 
 68
ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG SỐ QUY TRÌNH ĐẾN CHIẾT XUẤT 
POLYPHENOL TỪ LÁ CHÈ XANH (Camellia sinensis L.) 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT SIÊU ÂM 
 Nguyễn Hoàng Hiệp*; Nguyễn Đức Cường* 
 Phan Thị Thu Hằng*; Nguyễn Trọng Điệp* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của các thông số quy trình chiết siêu âm đến hàm lượng 
polyphenol từ lá chè xanh (LCX) (Camellia sinensis L.). Đối tượng và phương pháp: LCX thu hái 
ở khu vực Ba Vì. Định lượng polyphenol toàn phần bằng UV-Vis. Chiết xuất polyphenol bằng 
phương pháp siêu âm, khảo sát ảnh hưởng của các thông số về dung môi, tỷ lệ DM/DL, số lần 
và thời gian chiết đến hàm lượng và hiệu suất chiết polyphenol. Kết quả: phương pháp chiết 
siêu âm cho hiệu suất chiết polyphenol cao hơn, tốn ít dung môi và thời gian chiết ngắn hơn 
phương pháp chiết nóng. Hiệu suất chiết polyphenol tăng khi tăng nồng độ ethanol, ethanol 
60% cho hiệu suất cao nhất, sau đó giảm dần. Tỷ lệ DM/DL, số lần chiết và thời gian chiết ảnh 
hưởng rõ rệt đến hàm lượng polyphenol chiết được. Kết luận: đã khảo sát được một số yếu tố 
ảnh hưởng đến hiệu suất chiết polyphenol trong LCX bằng phương pháp chiết siêu âm, từ đó 
lựa chọn được các thông số thích hợp gồm: dung môi chiết xuất ethanol 60%, nhiệt độ chiết 
700C, chiết 1 lần với tỷ lệ DM/DL là 10/1, thời gian chiết 90 phút/lần. 
* Từ khóa: Lá chè xanh; Polyphenol toàn phần; Chiết siêu âm. 
Influence of Process Parameters on the Extraction of Total 
Polyphenol from Green Tea Leaves (Camellia sinensis L.) by Ultrasonic 
Extraction Method 
Summary 
Objectives: To study the influence of process parameters on the total polyphenol content 
from green tea leaves (Camellia sinensis L.). Subjects and methods: Green tea leaves were 
collected in Bavi mountainous area. Total polyphenol content was quantified by UV-Vis method. 
Polyphenols were extracted using ultrasonic extraction method. The parameters of solvent, the 
solvent/solid ratio, frequency and duration of extraction were evaluated to the content and yield 
of extracted polyphenol. Results: The ultrasonic extraction method showed a higher polyphenol 
yield, consumed less solvent and shorter duration of extraction than that of hot water extraction 
method. The polyphenol extraction efficiency increases along with an increase in concentration 
of ethanol, ethanol 60% gets the highest efficacy then decreases. The percentage of solvent/solid, 
frequency and duration extraction impacted significantly total polyphenol content. Conclusion: 
The optimized ultrasonic extraction parameters were ultrasonic frequency 60 MHz, 60% ethanol 
in water as extraction solvent, temperature of 70oC, extracted once with the solvent/solid ratio 
of 10/1 for 90 minutes. 
* Key words: Green tea leaves; Camellia sinensis L.; Total polyphenol; Ultrasonic extraction. 
* Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Điệp (diepvmmu@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2016 
 Ngày bài báo được đăng: 12/09/2016 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 
 69 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây chè (Camellia sinensis L.) được 
trồng phổ biến ở Việt Nam và sử dụng 
rộng rãi trong các ngành công nghiệp 
thực phẩm, đồ uống và mỹ phẩm. Các 
nghiên cứu gần đây đã làm sáng tỏ thành 
phần hóa học và tác dụng sinh học của 
chè xanh. Trong đó, polyphenol là nhóm 
hoạt chất chính, có hàm lượng cao, liên 
quan đến các tác dụng sinh học quan 
trọng của chè xanh như: chống oxy hóa, 
hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư, tim 
mạch, đái tháo đường, béo phì, ức chế 
sự phát triển của HIV... [6, 7]. Trong sản 
xuất, các sản phẩm từ chè xanh thường 
dùng búp và lá non, trong khi lá già ít 
được sử dụng (chủ yếu để nấu nước 
uống). Mặc dù vậy, lá già của cây chè 
xanh cũng chứa hàm lượng polyphenol 
tương đối cao nên có thể sử dụng làm 
nguyên liệu chiết xuất hoạt chất này. 
Hiện nay, để chiết xuất polyphenol từ 
nguồn nguyên liệu tự nhiên, một số kỹ 
thuật mới như chiết xuất với sự tác động 
của siêu âm, vi sóng, chiết xuất siêu tới 
hạn đã được phát triển và ứng dụng, 
nhằm thay thế cho các kỹ thuật chiết xuất 
thông thường. Do những kỹ thuật này có 
nhiều ưu điểm như giảm lượng dung môi 
tiêu thụ, rút ngắn thời gian chiết, tăng 
hiệu suất và chất lượng của dịch chiết [4]. 
Trong đó, chiết siêu âm là phương pháp 
đơn giản, đầu tư ít, có khả năng áp dụng 
ở quy mô công nghiệp. Vì vậy, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Xây dựng 
quy trình chiết xuất polyphenol toàn phần 
từ lá già của cây chè xanh. Kết quả nghiên 
cứu là tiền đề để điều chế dịch chiết, góp 
phần phát triển các chế phẩm thuốc từ 
chè xanh. 
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Nguyên liệu và thiết bị. 
* Nguyên liệu: 
Lá già của cây chè xanh được thu hái 
ở khu vực Ba Vì - Hà Nội; axít gallic chuẩn 
(99,98%) và thuốc thử folin ciocalteu 
(Hãng Sigma Aldrick, Hàn Quốc); các hóa 
chất và dung môi khác đạt tiêu chuẩn tinh 
khiết phân tích. 
* Thiết bị, dụng cụ: 
Thiết bị chiết xuất siêu âm (SONY MEDI 
SM30-CEP, Hàn Quốc). Máy quang phổ 
Lambomed 2960 (Mỹ). Cân phân tích Mettler 
Toledo ML204 (Thụy Sỹ) có độ chính xác 
đến 0,1 mg. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
* Xử lý nguyên liệu: 
Rửa sạch LCX, sau đó diệt men bằng 
vi sóng: sử dụng lò vi sóng Sanyo, chế độ 
năng lượng cao, thời gian vi sóng 120 giây, 
lượng mẫu: 100 g nguyên liệu/ lần. Nguyên 
liệu sau diệt men được sấy khô trong tủ 
sấy ở 60ºC đến khi hàm ẩm < 10%. Nghiền 
mịn và rây qua rây 1 mm. Bảo quản bột 
LCX trong túi PE kín ở nhiệt độ phòng. 
* Định lượng polyphenol toàn phần: 
Tiến hành theo phương pháp quang 
phổ UV-Vis [3]: 
- Dung dịch làm phản ứng: dung dịch 
thuốc thử Folin - Ciocalteu 10% trong nước 
và dung dịch Na2CO3 7,5%; dung dịch 
chuẩn: pha axít gallic chuẩn trong nước 
để được dung dịch chuẩn có nồng độ trong 
khoảng 20 - 80 µg/ml; chuẩn bị dung dịch 
thử: cân chính xác 1 g bột dược liệu, chiết 
siêu âm với 200 ml hỗn hợp methanol:nước 
(70:30) trong 1 giờ, lọc qua thu lấy phần 
dịch trong trước khi làm phản ứng tạo màu. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 
 70
- Tiến hành phản ứng tạo màu: trộn 
1 ml mẫu chuẩn hoặc mẫu thử với 5 ml 
dung dịch folin - ciocalteu 10%. Sau 5 phút, 
thêm 4 ml dung dịch Na2CO3 7,5%; lắc đều, 
để yên 1 giờ. Sau đó, đo độ hấp thụ ở 
bước sóng 765 nm. Mẫu trắng dùng 1 ml 
dung môi, sau đó tiến hành tương tự như 
mẫu thử. Hàm lượng polyphenol toàn phần 
(mg/g) tính theo axít gallic chuẩn. 
* Chiết xuất polyphenol toàn phần từ LCX: 
- Phương pháp chiết siêu âm: tiến 
hành trên thiết bị chiết siêu âm SM30. 
Cho khoảng 20 g dược liệu vào bình chiết 
trung gian đặt trong bể siêu âm, thêm 
dung môi và chiết xuất theo các điều kiện 
xác định cho từng thí nghiệm. Chiết 2 lần: 
sau khi chiết lần 1, phần bã được thêm 
tiếp dung môi để chiết lần 2. Thu lấy dịch 
chiết, lọc trong và định lượng polyphenol 
toàn phần bằng UV-Vis tương tự như 
mẫu dược liệu. 
- Phương pháp chiết nóng: tiến hành 
tương tự phương pháp chiết siêu âm nhưng 
không có sự tác động của sóng siêu âm. 
- Tiến hành khảo sát các thông số của 
quy trình gồm: phương pháp chiết, loại 
dung môi, tỷ lệ dung môi/dược liệu (DM/DL), 
số lần và thời gian chiết. 
- Chỉ tiêu đánh giá: hàm lượng polyphenol 
toàn phần (mg/g) chiết được, tính theo 
công thức sau: 
Polyphenol (mg/g) = C x n x V x 100 M x (100-h) x 1000 
Trong đó: C: nồng độ polyphenol toàn 
phần trong dịch chiết tính theo axít 
gallic (µg/ml); V: thể tích dịch chiết (ml); 
M: khối lượng dược liệu (g); n: hệ số pha 
loãng; h: độ ẩm dược liệu (%). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Kết quả xác định hàm lượng 
polyphenol toàn phần trong LCX. 
Bảng 1: Hàm lượng polyphenol toàn 
phần trong LCX đã được diệt men và chưa 
diệt men (X ± SD, n = 6). 
Loại 
chè 
Khối 
lượng (g) 
Hàm ẩm 
(%) 
Polyphenol 
toàn phần (mg/g) 
Chưa 
diệt men 1,05 ± 3,57 7,23 ± 2,36 100,64 ± 3,12 
Diệt men 1,07 ± 3,62 7,46 ± 2,52 127,10 ± 3,59 
Lá chè sau khi diệt men có hàm lượng 
polyphenol cao hơn hẳn nguyên liệu chưa 
diệt men. Theo một số nghiên cứu, hàm 
lượng polyphenol trong lá chè có thể > 30% 
[7], cao nhất ở búp và hai lá non. Khi lá 
chè càng già, hàm lượng càng giảm [1]. 
Do đó, phần búp và hai lá non thường 
được sử dụng để làm nguyên liệu trong 
chế biến các sản phẩm chè thông thường. 
Nghiên cứu này sử dụng lá già của cây chè 
xanh làm nguyên liệu chiết xuất. Kết quả 
cho thấy hàm lượng polyphenol trong LCX 
già tương đối cao (127,10 ± 3,59 mg/g), 
hoàn toàn có thể tận dụng nguồn nguyên 
liệu này để chiết xuất polyphenol. 
2. Kết quả khảo sát lựa chọn phương 
pháp chiết xuất. 
Tiến hành chiết LCX bằng phương 
pháp siêu âm với các điều kiện: dung môi 
chiết ethanol 60%, tỷ lệ DM/DL 10/1 (ml/g), 
thời gian chiết 60 phút, nhiệt độ chiết 
350C và 700C. Phương pháp chiết nóng 
với các điều kiện: dung môi ethanol 60%, 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 
 71 
tỷ lệ DM/DL (ml/g) 30/1, thời gian chiết 
120 phút, nhiệt độ 900C. Kết quả như sau: 
Bảng 2: Hàm lượng và hiệu suất chiết 
polyphenol ở các phương pháp khác nhau. 
Phương pháp 
chiết 
Polyphenol (mg/g), 
(Xtb ± SD, n = 6) 
Hiệu suất 
chiết (%) 
Chiết siêu âm 
ở 350C 100,31 ± 3,22 78,91 
Chiết siêu âm 
ở 700C 116,49 ± 3,45 91,65 
Chiết nóng ở 
900C 62,84 ± 2,57 49,45 
Khi chiết siêu âm ở 350C và 700C cho 
hàm lượng polyphenol chiết lần lượt là 
100,31 ± 3,22 và 116,49 ± 3,45 mg/g 
(hiệu suất 78,91% và 91,65%). Khi chiết 
nóng ở 900C, lượng polyphenol chiết được 
là 62,84 ± 2,57 mg/g (hiệu suất đạt 49,45%), 
thấp hơn nhiều so với chiết siêu âm. 
Như vậy, chiết siêu âm đã làm tăng hiệu 
suất chiết, giảm lượng dung môi và rút 
ngắn thời gian chiết so với phương pháp 
chiết nóng. Trong phương pháp chiết siêu 
âm, khi tăng nhiệt độ cũng làm tăng hiệu 
suất chiết polyphenol. Kết quả này phù 
hợp với các phương pháp chiết xuất sử 
dụng nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng cũng làm 
tăng khả năng hòa tan và khuếch tán của 
chất chiết, đồng thời làm giảm độ nhớt 
của dung môi nên hiệu suất chiết tăng. 
Tuy nhiên, khi nhiệt độ chiết > 80ºC trong 
thời gian dài có thể làm phá hủy hoặc làm 
tăng biến đổi polyphenol trong chè xanh [7]. 
Từ kết quả khảo sát trên, lựa chọn phương 
pháp chiết siêu âm ở 700C để khảo sát 
các thông số của quy trình chiết xuất. 
3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của 
các thông số quy trình chiết xuất. 
* Ảnh hưởng của dung môi chiết xuất: 
Tiến hành chiết siêu âm LCX trong 
cùng điều kiện về tỷ lệ DM/DL 10/1, thời 
gian chiết 60 phút, nhưng với các dung 
môi khác nhau (nước và ethanol có nồng 
độ khác nhau). Kết quả như sau: 
Bảng 3: Hàm lượng và hiệu suất chiết 
polyphenol ở các dung môi chiết khác 
nhau. 
Dung môi 
chiết xuất 
Polyphenol (mg/g), 
(Xtb ± SD, n = 6) 
Hiệu suất 
chiết (%) 
Nước cất 78,85 ± 2,23 62,03 
Ethanol 40% 79,93 ± 2,78 62,89 
Ethanol 50% 97,18 ± 2,86 76,46 
Ethanol 60% 116,49 ± 3,54 91,65 
Ethanol 70% 95,53 ± 3,01 75,16 
Ethanol 80% 101,45 ± 3,44 79,82 
Ethanol 96% 100,02 ± 3,23 78,69 
Hàm lượng polyphenol chiết được thấp 
nhất khi chiết với nước (78,85 ± 2,23 mg/g) 
và ethanol 40% (79,93 ± 2,78 mg/g). Nồng 
độ ethanol tăng làm tăng lượng polyphenol 
chiết được và đạt mức cao nhất khi chiết 
với ethanol 60% (116,49 ± 3,54 mg/g). 
Sau đó, hàm lượng polyphenol giảm khi 
tiếp tục tăng nồng độ ethanol lên > 70%. 
Trên thực tế, để chiết xuất polyphenol 
trong LCX có thể sử dụng nước hoặc các 
dung môi hữu cơ phân cực khác nhau. 
Nghiên cứu của Perva-Uzunalic và CS cho 
thấy, khi chiết với nước, hiệu suất chiết 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 
 72
polyphenol thấp hơn nhiều khi dùng các 
dung môi hữu cơ như aceton, acetonitril, 
ethanol, methanol ở dạng riêng lẻ hoặc 
hỗn hợp với nước [6]. Tuy nhiên, khả năng 
chiết xuất polyphenol phụ thuộc vào nồng 
độ ethanol và phương pháp chiết xuất: 
khi chiết hồi lưu với tỷ lệ DM/DL 20/1 
trong 2 giờ, dung môi là ethanol (25, 50, 
80, 90%) thì hàm lượng catechin và cafein 
chiết được từ LCX cao nhất ở ethanol 
80% và cao hơn khi chiết với nước 
(DM/DL 40/1, nhiệt độ 70 - 100ºC) [0]. Xi 
J và CS cho rằng: ethanol 53,6% là nồng 
độ tối ưu để chiết polyphenol từ chè 
xanh bằng phương pháp chiết xuất ở 
áp suất cao [9]. Quan V và CS cho rằng, 
hàm lượng polyphenol cao nhất khi chiết 
với ethanol 50 - 80% [8]. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy, khi chiết bằng 
siêu âm, hàm lượng polyphenol chiết được 
cao nhất ở ethanol 60%. Do đó, ethanol 60% 
được lựa chọn để tiến hành các khảo sát 
tiếp theo. 
* Ảnh hưởng của số lần chiết và tỷ lệ 
DM/DL: 
Đối với chiết 1 lần, tiến hành trong cùng 
điều kiện về dung môi (ethanol 60%), thời 
gian chiết (60 phút), nhưng ở các tỷ lệ 
DM/DL khác nhau, lần lượt là 5/1, 7,5/1, 
10/1, 15/1, 20/1 và 30/1; đối với chiết 2 lần, 
tiến hành chiết trong cùng điều kiện về 
dung môi (ethanol 60%), thời gian chiết 
(60 phút/lần), lần chiết thứ nhất với tỷ lệ 
DM/DL là 10/1, nhưng lần chiết thứ hai ở 
các tỷ lệ DM/DL lần lượt là: 5/1, 7,5/1 và 10/1. 
Kết quả như sau: 
Bảng 4: Hàm lượng và hiệu suất chiết 
polyphenol theo số lần chiết và tỷ lệ DM/DL 
khác nhau. 
Số lần 
chiết 
Tỷ lệ 
DM/DL 
Polyphenol (mg/g), 
(Xtb ± SD, n = 6) 
Hiệu suất 
chiết (%) 
Chiết 1 lần 
5/1 82,55 ± 3,01 64,95 
7,5/1 93,95 ± 3,05 73,92 
10/1 116,49 ± 3,78 91,65 
15/1 118,89 ± 3,49 93,54 
20/1 123,39 ± 3,57 97,08 
30/1 126,02 ± 4,02 99,15 
Chiết 2 lần 
10/1 và 
5/1 120,97 ± 3,95 95,18 
10/1 và 
7,5/1 125,05 ± 3,85 98,39 
10/1 và 
10/1 123,63 ± 3,78 97,27 
Đối với chiết 1 lần, khi tăng tỷ lệ 
DM/DL từ 5/1 - 10/1 làm tăng đáng kể 
lượng polyphenol chiết được, nhưng khi 
tiếp tục tăng tỷ lệ DM/DL lên trên 10/1, 
lượng polyphenol chiết được tăng không 
đáng kể. Đối với chiết 2 lần, lần thứ nhất 
với tỷ lệ DM/DL 10/1 đã chiết được > 90% 
polyphenol, nên ở lần chiết thứ hai với 
tỷ lệ DM/DL lần lượt là 5/1, 7,5/1 và 10/1 
không làm tăng đáng kể lượng polyphenol 
chiết được. So sánh chiết 1 lần và 2 lần 
cho thấy, ở cùng tỷ lệ DM/DL 15/1, lượng 
polyphenol chiết được sau khi chiết 2 lần 
có xu hướng cao hơn chiết 1 lần, nhưng 
khi tỷ lệ DM/DL là 20/1, lượng polyphenol 
chiết tương đương nhau. Từ kết quả khảo 
sát trên, chúng tôi lựa chọn số lần chiết 
xuất 1 lần với tỷ lệ DM/DL10/1 cho các 
khảo sát tiếp theo. Khi đó, hiệu suất chiết 
polyphenol là 91,65%, tỷ lệ DM/DL tăng 
không làm tăng đáng kể hiệu suất chiết, 
nhưng lại tốn dung môi và thời gian. 
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 
 73 
* Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất: 
Tiến hành chiết siêu âm LCX 1 lần với 
ethanol 60%, tỷ lệ DM/DL 10/1, nhưng ở 
thời gian chiết khác nhau, lần lượt là 30, 
60, 90, 120 và 180 phút. Kết quả như sau: 
Bảng 5: Hàm lượng và hiệu suất chiết 
polyphenol ở thời gian chiết khác nhau. 
Thời gian 
chiết (phút) 
Polyphenol (mg/g) 
(Xtb ± SD, n = 6) 
Hiệu suất 
chiết (%) 
30 103,19 ± 3,05 81,87 
60 116,49 ± 3,24 91,65 
90 124,62 ± 3,21 98,05 
120 124,83 ± 4,01 98,22 
180 125,21 ± 3,38 98,51 
Khi tăng thời gian chiết từ 30 lên 90 
phút làm tăng hàm lượng polyphenol 
chiết được từ 103,19 ± 3,05 lên 116,49 ± 
3,24 mg/g. Nhưng khi tiếp tục kéo dài thời 
gian chiết sẽ không làm tăng hàm lượng 
polyphenol chiết được. Điều này có thể 
giải thích sau 90 phút, hiệu suất chiết đã 
đạt 98,05%, gần nồng độ bão hòa của 
polyphenol trong dịch chiết, nên khi kéo 
dài thời gian chiết cũng không làm tăng 
đáng kể nồng độ polyphenol chiết được. 
Như vậy, thời gian thích hợp để chiết xuất 
polyphenol từ LCX là 90 phút. 
KẾT LUẬN 
Đã khảo sát được ảnh hưởng của các 
thông số quy trình đến hàm lượng và hiệu 
suất chiết polyphenol từ LCX. Từ đó, lựa 
chọn được các thông số chiết xuất thích 
hợp là: chiết siêu âm 1 lần với ethanol 60%, 
tỷ lệ DM/DL là 10/1, nhiệt độ chiết 700C, 
thời gian chiết 90 phút. Với các thông số 
đã lựa chọn, hiệu suất chiết polyphenol 
đạt 98,05%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hải Hà. Nghiên cứu trích từ 
polyphenol từ lá trà Camellia sinensis (L.). 
Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Bách 
khoa - Trường Đại học Quốc gia Thành phố 
Hồ Chí Minh. 2006. 
2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc 
Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2004, 
tr.187-188. 
3. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9745-
1:2013. Chè - xác định các chất đặc trưng của 
chè xanh và chè đen. Phần 1: Hàm lượng 
polyphenol tổng số trong chè, phương pháp 
đo màu dùng thuốc thử Folin - Ciocalteu (xuất 
bản lần thứ 1). 2013. 
4. Handa SS, Khanuja SPS, Longo G, 
Rakesh DD. Extraction technologies for medicinal 
and aromatic plants. International Centre for 
Science and High Technology. Trieste Italy. 2008. 
5. Lee LS, Lee N, Kim YH et al. Optimization 
of ultrasonic extraction of phenolic antioxidants 
from green tea using response surface 
methodology molecules. 2013, 18, pp.13530-
13545. 
6. Perva-Uzunalic A, Skerget M, Knez Z et 
al. Extraction of active ingredients from green 
tea (Camellia sinensis): Extraction efficiency 
of major catechins and caffeine. Food Chemistry. 
2006, 96, pp.597-605. 
7. Quan VV, Golding JB, Minh N, Roach 
PD. Review: Extraction and isolation of 
catechins from tea. J Sep Sci. 2010, 33, 
pp.3415-3428. 
8. Quan VV, Tan SP, Stathopoulos CE, 
Roach PD. Improved extraction of green tea 
components from teabags using the microwave 
oven. Journal of Food Composition and Analysis. 
2012, 27, pp.95-101. 
9. Xi J, Xue Y, Xu Y, Shen Y. Artificial 
neural network modeling and optimization 
of ultrahigh pressure extraction of green 
tea polyphenols. Food Chemistry. 2013, 141, 
pp.320-326. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thong_so_quy_trinh_den_chiet_xuat_polyphenol_t.pdf