Áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội: Thực trạng và giải pháp
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tìm hiểu thực trạng việc áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết
cho sinh viên tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tham gia nghiên cứu là 119 sinh
viên năm thứ nhất và bốn giảng viên dạy môn kỹ năng Viết tiếng Anh cho các sinh viên. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ bảng khảo sát sinh viên, phỏng vấn cá nhân với đại diện sinh viên
và các giảng viên, cùng với việc phân tích các tập nhật ký của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hoạt động viết nhật ký có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của sinh viên, đặc biệt
là phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. Tuy nhiên, một số chi tiết hiện tại giảng viên đang
áp dụng có thể làm hạn chế hiệu quả của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất
nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động viết nhật ký hiện nay tại trường và giúp cho các giảng viên
khác muốn áp dụng hoạt động viết nhật ký trong giảng dạy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội: Thực trạng và giải pháp
46 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG VIẾT NHẬT KÝ TRONG DẠY KỸ NĂNG VIẾT TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TÓM TẮT Nghiên cứu này tìm hiểu thực trạng việc áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết cho sinh viên tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tham gia nghiên cứu là 119 sinh viên năm thứ nhất và bốn giảng viên dạy môn kỹ năng Viết tiếng Anh cho các sinh viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ bảng khảo sát sinh viên, phỏng vấn cá nhân với đại diện sinh viên và các giảng viên, cùng với việc phân tích các tập nhật ký của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động viết nhật ký có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của sinh viên, đặc biệt là phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. Tuy nhiên, một số chi tiết hiện tại giảng viên đang áp dụng có thể làm hạn chế hiệu quả của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động viết nhật ký hiện nay tại trường và giúp cho các giảng viên khác muốn áp dụng hoạt động viết nhật ký trong giảng dạy. Từ khóa: kỹ năng chiêm nghiệm, kỹ năng tự học, kỹ năng viết, tư duy phê phán, viết nhật ký 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Viết nhật ký là một hoạt động được áp dụng khá phổ biến trong giảng dạy ngoại ngữ ở nhiều nơi trên thế giới. Nghiên cứu chỉ ra rằng, viết nhật ký bằng ngôn ngữ đích có thể giúp người học phát triển các kỹ năng ngôn ngữ và kỹ năng học tập, đặc biệt kỹ năng viết và kỹ năng tư duy phê phán, chiêm nghiệm và kiểm soát việc học của bản thân (Herrero, 2007; Lee, 2013; Walker, 2006). Hoạt động viết nhật ký cũng có thể giúp cung cấp cho giảng viên thông tin về cuộc sống, tư duy, quan điểm thái độ của của người học để giảng viên có thể có những chỉ dẫn phù hợp, kịp thời nhằm hỗ trợ cho sinh viên học tập hiệu quả (Castellanos, 2008). Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hiệu quả của hoạt động viết nhật ký có thể thay đổi phụ thuộc vào cách triển khai và bối cảnh giáo dục tại nơi triển khai. Tại trường Đại học Công HOÀNG NGỌC TUỆ*; TRẦN THỊ DUYÊN**; VŨ THỊ NHUNG***; NGUYỄN THỊ HUYỀN**** *Đại học Công nghiệp Hà Nội, tuehoang77@gmail.com **Đại học Công nghiệp Hà Nội, tranduyen1178@gmail.com ***Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhungvund330@gmail.com ****Đại học Công nghiệp Hà Nội, huyennt154@gmail.com Ngày nhận bài: 29/3/2018; ngày sửa chữa: 21/5/2018; ngày duyệt đăng: 20/6/2018 47KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v nghiệp Hà Nội (ĐHCNHN), hoạt động viết Nhật ký bằng tiếng Anh (Journal Writing) đã được triển khai trong giảng dạy môn Viết 2 cho sinh viên năm thứ nhất - chuyên ngành ngôn ngữ Anh tại trường được hơn 3 năm, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để tìm hiểu về việc áp dụng này. Bởi vậy, nhóm nghiên cứu đã quyết định tiến hành nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng việc áp dụng hoạt động viết Nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành ngôn ngữ Anh, trường ĐHCNHN. Nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau: (1) Giảng viên triển khai hoạt động viết Nhật ký tới sinh viên như thế nào? (2) Sinh viên thực hiện hoạt động viết Nhật ký như thế nào? (3) Giảng viên và sinh viên nhận định như thế nào về hiệu quả của hoạt động viết Nhật ký? 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Định nghĩa viết Nhật ký Cho tới nay, có rất nhiều nhà nghiên cứu và học giả trên thế giới đã đưa ra định nghĩa viết Nhật ký. Graham (1991) định nghĩa viết Nhật ký là hình thức tự truyện và là cách để rèn tư duy, qua đó người viết có thể nhìn lại cuộc đời theo từng giai đoạn, miêu tả các khía cạnh của cuộc sống cũng như bày tỏ quan điểm cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể. Còn theo Dyment & O ‘Connell (2003) viết Nhật ký là hoạt động ghi chép lại các sự kiện diễn ra hàng ngày, những trải nghiệm, phản ánh cá nhân về các vấn đề về xã hội”. Chia sẻ quan điểm với các tác giả trên, nghiên cứu này xác định viết Nhật ký là một hình thức viết tự truyện, trong đó người viết ghi lại suy nghĩ, cảm xúc, trải nghiệm và các phản ánh cá nhân. 2.2. Các kiểu viết Nhật ký Hoạt động viết Nhật ký thành nhiều dạng khác nhau tùy vào môi trường dạy và học, nhưng nhìn chung, có bốn loại chính: Nhật ký cá nhân (personal journals), Nhật ký chuyên môn (professional journals), Nhật ký hội thoại (dialogues journals) và Nhật ký phản ánh (reflective journals) (Lee, 2013). Trong đó, Nhật ký cá nhân và Nhật ký phản ánh là phù hợp để áp dụng trong chương trình giảng dạy kỹ năng viết tiếng Anh. Nhật ký cá nhân ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ và trải nghiệm sống của người học. Loại Nhật ký này tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội học và thực hành viết nhiều hơn, đối chiếu so sánh những kiến thức học được với những trải nghiệm thực trong cuộc sống (Moon, 2006). Nhật ký phản ánh không chỉ ghi lại những sự vật, sự việc, hiện tượng diễn ra như thế nào mà còn đan xen vào đó những phản ánh, cảm nhận mang tính chủ quan, qua đó nâng cao kỹ năng phản ánh trong quá trình học (Lee, 2013). 2.3. Cách triển khai hoạt động viết Nhật ký trong dạy kỹ năng viết Quá trình triển khai hoạt động viết Nhật ký trong dạy kỹ năng viết có thể chia thành ba giai đoạn: hướng dẫn, thực hiện và đánh giá. Ở giai đoạn hướng dẫn, giảng viên cần phổ biến cho sinh viên về mục đích viết, yêu cầu (về hình thức và nội dung, chủ đề, số lượng, hạn nộp), hướng dẫn cách viết, cung cấp bài viết mẫu, làm rõ hình thức phản hồi của giảng viên, tiêu chí đánh giá và trọng số điểm của tập viết Nhật ký (Reid, 1993; Walker, 2006). Ở giai đoạn thực hiện, giảng viên cần giám sát, khuyến khích và giúp đỡ sinh viên hoàn thành các bài viết. Đặc biệt, giảng viên cần chú ý tạo dựng lòng tin đối với sinh viên, để sinh viên cảm thấy thoái mái chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ và trải nghiệm thật của mình. Sau khi sinh viên hoàn thành xong bài viết đầu tiên, giảng viên nên đưa ra nhận xét phản hồi trước khi sinh viên viết bài tiếp theo. Đây là công việc khó khăn nhất của hoạt động viết Nhật ký và giảng viên không nên đưa ra đánh giá theo hướng phê phán mà nên nhìn vào nỗ lực hoàn thành bài viết của người học (Walker, 2006). Giảng viên nên đưa ra nhận xét và gợi ý cả về kiến thức ngôn ngữ lẫn nội dung thông tin (Harmer, 2001). Ở giai đoạn đánh giá, tuy rằng việc đánh 48 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY giá tập bài viết Nhật ký của sinh viên đến nay vẫn là vấn đề gây nhiều tranh cãi, nhiều học giả cho rằng nên đánh giá hoạt động này là một phần trong chương trình học (Crème, 2005), và điểm đánh giá viết Nhật ký nên chiếm khoảng 10% điểm của toàn khóa học, điều này giúp khuyến khích sinh viên đầu tư chu đáo cho bài viết (Walker, 2006). Tập Nhật ký của sinh viên nên được đánh giá trên các tiêu chí rõ ràng (Burton, 1999). 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, và được thực hiện tại trường ĐHCNHN vào ba tuần cuối của kỳ học khi sinh viên gần kết thúc học phần Viết 2. Trước tiên, nhóm thực hiện khảo sát trên 119 sinh viên năm thứ nhất, chuyên ngành Ngôn ngữ Anh của trường. Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 17 câu yêu cầu sinh viên cung cấp thông tin cá nhân, thông tin về hoạt động viết nhật ký của bản thân, cách tiến hành và sự trợ giúp của giảng viên, thái độ và quan điểm của sinh viên về lợi ích của hoạt động viết nhật ký và những đề xuất để hoạt động viết Nhật ký trở nên hiệu quả hơn. Cuối bảng khảo sát nhóm nghiên cứu mời những sinh viên muốn tham gia phỏng vấn sâu để lại thông tin liên lạc. Sau khi phân tích dữ liệu thu được từ phiếu khảo sát, nhóm nghiên cứu chọn mời 10 sinh viên (mã hóa từ S#1 đến S#10) để phỏng vấn sâu. Các sinh viên được chọn phỏng vấn là những sinh viên để lại thông tin liên lạc và có câu trả lời khảo sát đại diện cho nhiều sinh viên khác hoặc có câu trả lời khác biệt với đa số sinh viên khác để tìm hiểu rõ hơn quan điểm của các em. Đồng thời, nhóm nghiên cứu cũng phỏng vấn bốn giảng viên dạy môn Viết 2 (mã hóa từ T#1đến T#4) về cách triển khai hoạt động viết nhật ký, hiểu biết và quan điểm về hoạt động viết nhật ký và các đề xuất cải tiến hiệu quả của hoạt động. Cuối cùng, nhóm nghiên cứu thu thập 119 tập Nhật ký của sinh viên để phân tích về hình thức, nội dung và phản hồi của giảng viên và sinh viên. Dữ liệu từ các nguồn khác nhau sau khi được phân tích riêng lẻ được tổng hợp và thảo luận theo ba chủ đề: (i) việc triển khai hoạt động viết Nhật ký của giảng viên, (ii) việc thực hiện hoạt động viết Nhật ký của sinh viên, (iii) nhận định của giảng viên và sinh viên về hoạt động viết Nhật ký. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Giảng viên triển khai hoạt động viết Nhật ký đến sinh viên như thế nào? Kết quả khảo sát sinh viên và phỏng vấn với giảng viên và sinh viên cho thấy, các giảng viên triển khai hoạt động viết Nhật ký theo ba giai đoạn. Giai đoạn 1: Hướng dẫn thực hiện hoạt động viết Nhật ký Trước khi yêu cầu sinh viên viết Nhật ký, hầu hết các giảng viên đã hướng dẫn sinh viên về hình thức, mục đích, số lượng, chủ đề, cách viết, hạn nộp và trọng số điểm chấm tập viết Nhật ký như thể hiện trên biểu đồ kết quả khảo sát sinh viên 1. Biểu đồ 1: Nội dung hướng dẫn sinh viên trước khi viết nhật ký 49KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v Hướng dẫn của các giảng viên khá thống nhất về hình thức và mục đích của hoạt động viết Nhật ký. Về hình thức, các giảng viên khuyến khích sinh viên viết tay để tránh việc sao chép trên máy tính. Về mục đích, các giảng viên đều nhấn mạnh mục đích tạo thói quen viết và phát triển kỹ năng viết cho sinh viên. Đáng lưu ý là, không ai trong số bốn giảng viên đề cập đến mục đích phát triển kỹ năng tư duy phê phán, hồi tưởng và tự đánh giá tiến bộ bản thân. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể trong hướng dẫn của các giảng viên liên quan đến chủ đề và cách viết. Hai giảng viên gợi ý chủ đề và đưa ra yêu cầu về độ dài nhưng hai giảng viên còn lại cho phép sinh viên được tự chọn chủ đề và không yêu cầu cụ thể về độ dài. Có giảng viên yêu cầu viết đoạn và có giảng viên cho phép sinh viên viết tự do như viết thơ, viết truyện: “Tôi không yêu cầu sinh viên bắt buộc phải viết đoạn, sinh viên có thể sáng tác thơ, viết truyện hay viết bất cứ chủ đề nào sinh viên thích” (T#3). Có giảng viên trình chiếu bài viết mẫu và phân tích nhưng cũng có giảng viên không làm vậy “vì muốn các em tự do sáng tạo” (T#1). Đa số giảng viên (75%) yêu cầu sinh viên bắt buộc viết một bài Nhật ký mỗi tuần nhưng có một giảng viên cho phép sinh viên không phải viết Nhật ký vào những tuần mà sinh viên có quá nhiều bài tập. Điều này cũng được thể hiện trong kết quả phân tích tập Nhật ký của sinh viên. Việc coi hoạt động viết Nhật ký là một dạng thức viết tự do và không cần hướng dẫn về chủ đề, cách viết hoặc bài mẫu khiến cho sinh viên gặp khó khăn trong quá trình thực hiện hoạt động viết Nhật ký. Việc sinh viên viết đoạn thơ ngắn hoặc viết về một chủ đề bất kỳ không liên quan gì đến những nội dung sinh viên đã học hoặc những kinh nghiệm hoặc sự kiện xảy ra về bản chất chỉ là luyện viết mà không phải là viết Nhật ký. Kết quả khảo sát và kết quả phỏng vấn sinh viên đều cho thấy, một trong những lĩnh vực mà sinh viên cần trợ giúp nhiều hơn là về chủ đề viết và cách viết. Việc cho sinh viên được tự chọn chủ đề viết là rất phù hợp, tuy nhiên, sinh viên cần được hướng dẫn cách chọn chủ đề viết sao cho có sự gắn kết với một hoạt động hoặc nội dung đã học trên lớp để tư duy sâu hơn và tìm hiểu thêm về các nội dung đã học. Chủ đề viết Nhật ký cũng có thể gắn với các sự kiện mới diễn ra hoặc kinh nghiệm sinh viên mới trải qua để các em có những chiêm nghiệm và phản ánh lại những hoạt động mình đã làm, từ đó rút ra những bài học hoặc những kinh nghiệm cần thiết để tiến bộ hơn trong học tập. Giảng viên có thể hướng dẫn về chủ đề hoặc cách viết thông qua các bài viết mẫu hoặc bài viết của sinh viên trong lớp, vì có tới hơn 1/2 số sinh viên cho rằng chưa được hướng dẫn thông qua bài viết mẫu. Giai đoạn 2: Quá trình thực hiện hoạt động viết Nhật ký Trong quá trình sinh viên thực hiện hoạt động viết Nhật ký các giảng viên yêu cầu sinh viên trao đổi và chữa chéo bản thảo số 1, sau đó dựa trên các góp ý của sinh viên về viết lại sang bản thảo số 2. Hàng tuần, các giảng viên ký xác nhận sinh viên đã hoàn thành bài Nhật ký. Đôi khi giảng viên đọc kỹ hơn và phản hồi hoặc chấm điểm bài Nhật ký của sinh viên. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, các giảng viên chỉ có thể đọc kỹ và phản hồi cho một số sinh viên trong lớp. Chỉ khoảng 1/3 số sinh viên tham gia khảo sát trả lời được giảng viên xem và phản hồi Nhật ký thường xuyên như thể hiện trên biểu đồ 2. Như vậy ở giai đoạn thực hiện, các giảng viên cũng đã rất sáng tạo trong việc hỗ trợ và khuyến khích sinh viên hoàn thành các bài viết. Các bài viết của sinh viên đã được ít nhất một bạn cùng lớp đọc và góp ý trước khi viết bài tiếp theo và việc Biểu đồ 2: Tần suất giảng viên xem và phản hồi bài viết Nhật ký của sinh viên 50 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY hoàn thành bài viết hàng tuần của sinh viên được giảng viên kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên kết quả phân tích các tập Nhật ký của sinh viên cho thấy nội dung phản hồi bài viết của cả sinh viên và giảng viên đều đặt trọng tâm vào việc sửa lỗi ngữ pháp, từ vựng và cách diễn đạt hơn là phản hồi về nội dung thông tin sinh viên trao đổi qua bài viết như thể hiện trên biểu đồ 3. Biểu đồ 3: Nội dung phản hồi của giảng viên Cả bốn giảng viên đều chia sẻ là việc tập trung vào sửa lỗi chiếm rất nhiều thời gian của giảng viên và với khối lượng hơn 60 tập Nhật ký của hai lớp trong một học kỳ thì giảng viên khó có thể xem và phản hồi hết. Do sinh viên rất coi trọng các nhận xét góp ý của giảng viên, nên việc không nhận đựợc phản hồi của giảng viên thường xuyên cũng là một trong những lý do khiến một số sinh viên không nhiệt tình viết Nhật ký. Việc giảng viên chú trọng vào việc sửa lỗi khiến sinh viên cũng chú ý nhiều hơn đến tính chính xác trong việc sử dụng ngôn ngữ hơn là nội dung giao tiếp. Đây cũng là lý do khiến 80% sinh viên phản ánh gặp khó khăn trong việc tìm từ vựng và cấu trúc ngữ pháp phù hợp để diễn đạt ý. Trong khi đó, nghiên cứu chỉ ra rằng, các bài Nhật ký nên được góp ý cả về cấu trúc lẫn nội dung (Harmer, 2001), không nên chú trọng vào cấu trúc ngữ pháp hoặc chữa lỗi trên từng ý (Herrero, 2007; Reid, 1993) mà giảng viên nên nhận xét về sự cố gắng, nỗ lực của người học (Walker, 2006) và đánh giá về những cảm nhận của sinh viên (Paterson, 1995). Kết quả phân tích tập Nhật ký của sinh viên cũng cho thấy, giảng viên không có phản hồi gì đặc biệt với những bài sinh viên viết theo hướng chiêm nghiệm, phản ánh, ví dụ như trong trường hợp sinh viên viết về cuốn sách làm thay đổi tư duy của em về cuộc sống hay viết về những thay đổi của bản thân sau một năm học đại học. Điều này cho thấy, bản thân giảng viên cũng chưa nhận định được đây là cách viết mà các sinh viên nên làm theo hoặc học tập. Rõ ràng rằng, bản thân giảng viên cũng cần được trợ giúp để hiểu về các cách áp dụng hoặc triển khai hoat động viết Nhật ký một cách hiệu quả. Việc yêu cầu sinh viên đọc và góp ý về bài Nhật ký của bạn tuy là cách làm khá sáng tạo của các giảng viên nhưng các sinh viên tham gia phỏng vấn và bản thân các giảng viên cũng đánh giá là hoạt động này chưa được hiệu quả do các sinh viên có học lực thấp thường không có những góp ý phù hợp để sửa bài cho bạn có học lực tốt hơn. Điều này chủ yếu là do nội dung góp ý của sinh viên tập trung vào việc tìm và sửa lỗi. Nếu nội dung góp ý không bị bó hẹp vào việc sửa lỗi mà mở rộng hơn để bao hàm cả việc hồi đáp, đưa quan điểm về những nội dung được chia sẻ hoặc bổ sung thêm thông tin liên quan thì các sinh viên có thể trợ giúp nhau tốt hơn. Hơn nữa, do hoạt động viết Nhật ký có thể đã tốn khá nhiều thời gian của sinh viên (Walker, 2006), nên việc đọc và góp ý bài viết cho bạn ở nhà sẽ khiến sinh viên phải dành nhiều thời gian hơn nữa, nên có thể khiến sinh viên không tập trung hoặc không nhiệt tình góp ý cho bạn mình. Nếu giảng viên dành 10 - 15 phút trên lớp để sinh viên có thể đọc và góp ý cho nhau với sự trợ giúp của giảng viên thì hoạt động này có thể sẽ hiệu quả hơn. Những nội dung sinh viên góp ý cho nhau và cách góp ý cũng cần được giảng viên hướng dẫn chi tiết cụ thể sao cho toàn bộ hoạt động viết Nhật ký cũng như hoạt động sinh viên đọc và đóng góp ý kiến cho nhau tạo ra một môi trường học tập tích cực, trong đó tri thức được chia sẻ, ý kiến cá nhân được tôn trọng và mục đích trợ giúp nhau học tập được nhấn mạnh. Giai đoạn 3: Đánh giá tập Nhật ký của sinh viên Vào tuần cuối của kỳ học, các giảng viên đều 51KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v những vấn đề đã học trong kỳ hoặc những kinh nghiệm hoặc sự kiện đã diễn ra. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do khi triển khai hoạt động, các giảng viên không chú trọng vào việc giúp sinh viên phát triển kỹ năng phản ánh, hồi tưởng và tư duy về những vấn đề liên quan. Có thể thấy rằng, việc thực hiện hoạt động viết Nhật ký của sinh viên phụ thuộc nhiều vào cách triển khai và hướng dẫn của giảng viên. Như đã phân tích ở trên, do có những hạn chế nhất định trong cách triển khai và hướng dẫn của giảng viên nên hoạt động viết Nhật ký của sinh viên hiệu quả chưa cao. 4.3. Giảng viên và sinh viên nhận định như thế nào về hiệu quả của hoạt động viết Nhật ký? Kết quả khảo sát và phỏng vấn sinh viên thống nhất cao với kết quả phỏng vấn giảng viên. Những kết quả này cho thấy, trên 80% sinh viên thích hoạt động viết Nhật ký và tất cả các sinh viên tham gia nghiên cứu đều cho rằng hoạt động này là hữu ích. Cả bốn giảng viên cũng cho rằng, hoạt động này là hữu ích và phù hợp với sinh viên ngành ngôn ngữ Anh trong trường. Cả sinh viên và giảng viên đều cho rằng hoạt động viết Nhật ký giúp rèn luyện thói quen viết, phát triển kỹ năng viết tiếng Anh, giúp diễn đạt ý, nâng cao kỹ năng ngôn ngữ và nâng cao ý thức tự học của sinh viên. Trước thực tế kỹ năng viết là một kỹ năng khó và thường không đủ hấp dẫn để khuyến khích người học kiên trì luyện viết thường xuyên (Hedge, 1991), kết quả tích cực của việc triển khai hoạt động viết Nhật ký lên thói quen và kỹ năng học tập của sinh viên là rất đáng trân trọng và ghi nhận. Kết quả này khẳng định thêm nhận định của học giả Langan (2001) rằng, “hoạt động viết Nhật ký là một hoạt động tuyệt vời để rèn luyện kỹ năng viết” và thống nhất với kết quả nghiên cứu của tác giả Lưu (2010) tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có khoảng 40% sinh viên không cho rằng hoạt động viết Nhật ký có thể giúp “phát triển tư duy phê phán” hoặc “hiểu rõ hơn về kiến thức đã học” hay “đánh giá thu tập bài Nhật ký của sinh viên để đánh giá và cho điểm. Tuy trong số không nhiều (khoảng 4% điểm học phần) nhưng việc các tập bài viết được chấm điểm có ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy sinh viên hoàn thiện tập Nhật ký của mình. Tuy nhiên, 3/4 giảng viên không thể hiện tiêu chí chấm tập Nhật ký một cách rõ ràng, điều này có thể dẫn đến những khác biệt trong cách cho điểm giữa các giảng viên gây ra sự thiếu công bằng và gây khó khăn cho sinh viên trong khi thực hiện hoạt động. Theo kết quả phân tích các tập Nhật ký, chỉ có một giảng viên sử dụng bảng tiêu chí chấm, tuy nhiên, kết quả khảo sát và phỏng vấn các sinh viên trong lớp cho thấy, các em chưa nắm rõ được những tiêu chí mà giảng viên sử dụng. Điều này có thể là do việc hướng dẫn của giảng viên về tiêu chí đánh giá tập nhật ký là chưa đủ rõ hoặc chưa đủ kỹ lưỡng. Do đó, các tiêu chí chấm tập viết Nhật ký cần được thống nhất giữa các giảng viên và thông báo chi tiết đến sinh viên để các em hiểu và thực hiện. 4.2. Sinh viên thực hiện hoạt động viết Nhật ký như thế nào? Kết quả thu được từ phiếu trả lời khảo sát của sinh viên, phỏng vấn với sinh viên và giảng viên cũng như kết quả phân tích các tập Nhật ký của sinh viên cho thấy, sinh viên tiến hành viết Nhật ký trung bình một lần mỗi tuần trong khoảng thời gian 30 phút và thường là viết tại nhà. Sinh viên thường tự lựa chọn chủ đề viết và hình thức viết. Trên 90% các sinh viên đảm bảo yêu cầu của giảng viên về số lượng các bài viết và có nhận xét góp ý của bạn trước khi viết phiên bản hai. Việc sinh viên nghiêm túc chấp hành yêu cầu của giảng viên là do giảng viên có kiểm soát và ký tên xác nhận hoàn thành theo tuần và kết quả đánh giá tập Nhật ký chiếm một trọng số nhất định trong điểm tổng kết học phần. Tuy nhiên, kết quả phân tích các tập Nhật ký của sinh viên cũng chỉ ra rằng, các bài viết thể hiện việc sinh viên chú trọng vào việc luyện viết tiếng Anh và luyện thi nhiều hơn là viết để phản ánh tư duy, hồi tưởng hoặc quan điểm của cá nhân về 52 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY theo dõi tiến bộ của bản thân”. Hơn 1/2 số sinh viên không nhận thấy việc viết Nhật ký giúp “tạo hứng thú viết tiếng Anh” hoặc “tăng cơ hội giao tiếp” hoặc “giúp tự tin hơn khi giao tiếp với giảng viên”. Kết quả phân tích tập Nhật ký cũng cho thấy, sinh viên chưa chia sẻ nhiều thông tin về suy nghĩ của bản thân, về quá trình học tập cũng như khó khăn gặp phải trong các bài Nhật ký. Như đã phân tích ở trên, nguyên nhân chính của tình trạng này là do có những hạn chế trong cách triển khai và hướng dẫn của giảng viên về chủ đề, cách viết, cách phản hồi và cách đánh giá bài viết nhật ký. Để hoạt động viết Nhật ký được hiệu quả hơn thì cần có sự điều chỉnh trong cách triển khai hướng dẫn của giảng viên về những vấn đề này. 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG VIẾT NHẬT KÝ TRONG DẠY KỸ NĂNG VIẾT CHO SINH VIÊN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất tới các cấp quản lý, giảng viên và sinh viên. Thứ nhất, việc trợ giúp của các cấp quản lý để duy trì và phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động viết Nhật ký là vô cùng cần thiết. Các lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới nói chung, đặc biệt là về việc áp dụng hoạt động viết Nhật ký trong giảng dạy kỹ năng này nên được tổ chức thường xuyên nhằm giúp giảng viên có cách nhìn nhận đúng đắn và đầy đủ về bản chất, cũng như quy trình triển khai hiệu quả để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Thứ hai, giảng viên nên đặc biệt chú trọng vào bước hướng dẫn sinh viên thực hiện viết nhật ký. Giảng viên nên nhấn mạnh cho sinh viên về các lợi ích khác của viết Nhật ký ngoài mục đích rèn luyện kỹ năng viết, như phát triển tư duy, chiêm nghiệm về nội dung đã học hay tăng cường cơ hội giao tiếp với giảng viên. Giảng viên cũng nên lưu tâm góp ý nhiều hơn về nội dung thông tin và không nên tập trung quá nhiều vào phần sửa lỗi. Bằng cách này, giảng viên có thể tăng cường cơ hội trao đổi thông tin và hỗ trợ sinh viên, đồng thời khắc phục được khó khăn hiện tại là tốn nhiều thời gian nhận xét bài cho sinh viên. Việc yêu cầu sinh viên góp ý cho bài viết của nhau cũng là một gợi ý giúp giảm bớt áp lực này cho giảng viên; tuy nhiên, sinh viên cần nhận được hướng dẫn cụ thể về nội dung và cách góp ý. 6. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy, hoạt động viết nhật ký có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của sinh viên tại Đại học Công nghiệp Hà Nội, đặc biệt là giúp phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. Tuy nhiên, có một số chi tiết trong việc áp dụng hiện tại của giảng viên có thể làm hạn chế hiệu quả của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động viết nhật ký hiện nay tại Trường. Với các đề xuất trên, nhóm nghiên cứu hy vọng có thể đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả áp dụng hoạt động viết Nhật ký trong giảng dạy kỹ năng viết và giúp cho các giảng viên khác muốn áp dụng hoạt động viết nhật ký trong giảng dạy tiếng Anh tại cơ sở đào tạo của mình./. Tài liệu tham khảo: Burton D. (1999). A service Learning rubric. VCU Teaching. Castellanos J. (2008). Journal writing and its benefits in an upper intermediate EFL class. Profile Issues in Teachers Professional Development, 9, 111-128. Crème P. (2005). Should student learning journals be assessed? Assessment & Evaluation in Higher Education. Dyment J.E. & O’Connell T.S. (2003). Journal writing in experiential education: Posibilities, problems and recommendations. Charleston. Graham Robert J. (1991). Reading and Writing the Self. New York: Teachers College, Columbia University. Herrero A.H. (2007). Journal: A tool to improve students’ writing skills. Actualidates Investigativas en Education. Harmer J. (2001). The Practice of English 53KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v Language Teaching. Essex: Pearson Education Limited. Hedge T. (1991). Writing. Hong Kong: Oxford University Press. Herrero A.H. (2007). Journal: A tool to improve students’ writing skills. Actualidates Investigativas en Education. Langan J. 2001. College Writing Skills. McGraw- Hill College. Lee S. (2013). Effects of Reflective Journal Writing in Japanese Students’ Language Learning. Indiana University of Pennsylvania. Luu T.T. (2010). Enhancing EFL learners’ writing skills via journal writing. English Language Teahing. Vol 3 (3). Paterson BL. (1995). Developing and maintaining reflection in clinical journals. Nurse Educ Today. 15(3), 211-220. Reid J. M. (1993). Teaching ESL Writing. New Jersey: Prentice Hall Regents Walker E.S. (2006). Journal Writing as a teaching technique to promote reflection. Journal of Athletic training. Vol 41 (2). EMPLOYMENT OF JOURNAL WRITING IN TEACHING WRITING FOR ENGLISH- MAJOR STUDENTS AT HANOI UNIVERSITY OF INDUSTRY: CURRENT SITUATIONS AND SOLUTIONS HOANG NGOC TUE, TRAN THI DUYEN, VU THI NHUNG, NGUYEN THI HUYEN Abstract: This study explores the current practices of employing journal writing activity in teaching English writing at Hanoi University of Industry. Participants are 119 first year English- major students and four English language teachers who taught writing skills to the students. Data were collected from questionnaires and individual interviews with students, individual interviews with teachers and analysis of students’ journal writings. Findings indicate that journal writing has the potential to facilitate students’ English language learning, especially English writing and self-study skills, and teachers and students demonstrated a positive attitude towards the activity. However, certain aspects of the teachers’ current practices could limit the effectiveness of the activity. Therefore, practical recommendations are made to improve the current practices, which could be useful for other EFL teachers who intend to employ the activity. Keywords: reflective skills, self-study skills, writing skills, critical thinking, journal writing Received: 29/3/2018; Revised: 21/5/2018; Accepted for publication: 20/6/2018
File đính kèm:
- ap_dung_hoat_dong_viet_nhat_ky_trong_day_ky_nang_viet_tieng.pdf