Áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội: Thực trạng và giải pháp

TÓM TẮT

Nghiên cứu này tìm hiểu thực trạng việc áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết

cho sinh viên tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tham gia nghiên cứu là 119 sinh

viên năm thứ nhất và bốn giảng viên dạy môn kỹ năng Viết tiếng Anh cho các sinh viên. Dữ liệu

nghiên cứu được thu thập từ bảng khảo sát sinh viên, phỏng vấn cá nhân với đại diện sinh viên

và các giảng viên, cùng với việc phân tích các tập nhật ký của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, hoạt động viết nhật ký có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của sinh viên, đặc biệt

là phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. Tuy nhiên, một số chi tiết hiện tại giảng viên đang

áp dụng có thể làm hạn chế hiệu quả của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất

nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động viết nhật ký hiện nay tại trường và giúp cho các giảng viên

khác muốn áp dụng hoạt động viết nhật ký trong giảng dạy.

pdf 8 trang yennguyen 4000
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội: Thực trạng và giải pháp

Áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội: Thực trạng và giải pháp
46 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 
ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG VIẾT NHẬT KÝ 
TRONG DẠY KỸ NĂNG VIẾT TIẾNG ANH 
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI: 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tìm hiểu thực trạng việc áp dụng hoạt động viết nhật ký trong dạy kỹ năng viết 
cho sinh viên tiếng Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tham gia nghiên cứu là 119 sinh 
viên năm thứ nhất và bốn giảng viên dạy môn kỹ năng Viết tiếng Anh cho các sinh viên. Dữ liệu 
nghiên cứu được thu thập từ bảng khảo sát sinh viên, phỏng vấn cá nhân với đại diện sinh viên 
và các giảng viên, cùng với việc phân tích các tập nhật ký của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, hoạt động viết nhật ký có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của sinh viên, đặc biệt 
là phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. Tuy nhiên, một số chi tiết hiện tại giảng viên đang 
áp dụng có thể làm hạn chế hiệu quả của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất 
nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động viết nhật ký hiện nay tại trường và giúp cho các giảng viên 
khác muốn áp dụng hoạt động viết nhật ký trong giảng dạy. 
Từ khóa: kỹ năng chiêm nghiệm, kỹ năng tự học, kỹ năng viết, tư duy phê phán, viết nhật ký 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viết nhật ký là một hoạt động được áp dụng 
khá phổ biến trong giảng dạy ngoại ngữ ở nhiều 
nơi trên thế giới. Nghiên cứu chỉ ra rằng, viết nhật 
ký bằng ngôn ngữ đích có thể giúp người học phát 
triển các kỹ năng ngôn ngữ và kỹ năng học tập, 
đặc biệt kỹ năng viết và kỹ năng tư duy phê phán, 
chiêm nghiệm và kiểm soát việc học của bản thân 
(Herrero, 2007; Lee, 2013; Walker, 2006). Hoạt 
động viết nhật ký cũng có thể giúp cung cấp cho 
giảng viên thông tin về cuộc sống, tư duy, quan 
điểm thái độ của của người học để giảng viên có 
thể có những chỉ dẫn phù hợp, kịp thời nhằm hỗ 
trợ cho sinh viên học tập hiệu quả (Castellanos, 
2008). Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 
hiệu quả của hoạt động viết nhật ký có thể thay 
đổi phụ thuộc vào cách triển khai và bối cảnh giáo 
dục tại nơi triển khai. Tại trường Đại học Công 
HOÀNG NGỌC TUỆ*; TRẦN THỊ DUYÊN**; VŨ THỊ NHUNG***; NGUYỄN THỊ HUYỀN****
*Đại học Công nghiệp Hà Nội, tuehoang77@gmail.com
**Đại học Công nghiệp Hà Nội, tranduyen1178@gmail.com
***Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhungvund330@gmail.com
****Đại học Công nghiệp Hà Nội, huyennt154@gmail.com
Ngày nhận bài: 29/3/2018; ngày sửa chữa: 21/5/2018; ngày duyệt đăng: 20/6/2018
47KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
nghiệp Hà Nội (ĐHCNHN), hoạt động viết Nhật 
ký bằng tiếng Anh (Journal Writing) đã được triển 
khai trong giảng dạy môn Viết 2 cho sinh viên năm 
thứ nhất - chuyên ngành ngôn ngữ Anh tại trường 
được hơn 3 năm, tuy nhiên chưa có nghiên cứu 
nào được thực hiện để tìm hiểu về việc áp dụng 
này. Bởi vậy, nhóm nghiên cứu đã quyết định tiến 
hành nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng việc áp 
dụng hoạt động viết Nhật ký trong dạy kỹ năng 
viết tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất chuyên 
ngành ngôn ngữ Anh, trường ĐHCNHN. Nghiên 
cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
(1) Giảng viên triển khai hoạt động viết Nhật 
ký tới sinh viên như thế nào?
(2) Sinh viên thực hiện hoạt động viết Nhật ký 
như thế nào?
(3) Giảng viên và sinh viên nhận định như thế 
nào về hiệu quả của hoạt động viết Nhật ký?
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Định nghĩa viết Nhật ký
Cho tới nay, có rất nhiều nhà nghiên cứu và 
học giả trên thế giới đã đưa ra định nghĩa viết Nhật 
ký. Graham (1991) định nghĩa viết Nhật ký là hình 
thức tự truyện và là cách để rèn tư duy, qua đó 
người viết có thể nhìn lại cuộc đời theo từng giai 
đoạn, miêu tả các khía cạnh của cuộc sống cũng 
như bày tỏ quan điểm cá nhân đối với từng trường 
hợp cụ thể. Còn theo Dyment & O ‘Connell (2003) 
viết Nhật ký là hoạt động ghi chép lại các sự kiện 
diễn ra hàng ngày, những trải nghiệm, phản ánh cá 
nhân về các vấn đề về xã hội”. Chia sẻ quan điểm 
với các tác giả trên, nghiên cứu này xác định viết 
Nhật ký là một hình thức viết tự truyện, trong đó 
người viết ghi lại suy nghĩ, cảm xúc, trải nghiệm 
và các phản ánh cá nhân.
2.2. Các kiểu viết Nhật ký
Hoạt động viết Nhật ký thành nhiều dạng khác 
nhau tùy vào môi trường dạy và học, nhưng nhìn 
chung, có bốn loại chính: Nhật ký cá nhân (personal 
journals), Nhật ký chuyên môn (professional 
journals), Nhật ký hội thoại (dialogues journals) 
và Nhật ký phản ánh (reflective journals) (Lee, 
2013). Trong đó, Nhật ký cá nhân và Nhật ký phản 
ánh là phù hợp để áp dụng trong chương trình 
giảng dạy kỹ năng viết tiếng Anh. Nhật ký cá nhân 
ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ và trải nghiệm 
sống của người học. Loại Nhật ký này tạo điều 
kiện cho sinh viên có cơ hội học và thực hành viết 
nhiều hơn, đối chiếu so sánh những kiến thức học 
được với những trải nghiệm thực trong cuộc sống 
(Moon, 2006). Nhật ký phản ánh không chỉ ghi 
lại những sự vật, sự việc, hiện tượng diễn ra như 
thế nào mà còn đan xen vào đó những phản ánh, 
cảm nhận mang tính chủ quan, qua đó nâng cao 
kỹ năng phản ánh trong quá trình học (Lee, 2013). 
2.3. Cách triển khai hoạt động viết Nhật ký 
trong dạy kỹ năng viết
Quá trình triển khai hoạt động viết Nhật ký 
trong dạy kỹ năng viết có thể chia thành ba giai 
đoạn: hướng dẫn, thực hiện và đánh giá. Ở giai 
đoạn hướng dẫn, giảng viên cần phổ biến cho sinh 
viên về mục đích viết, yêu cầu (về hình thức và 
nội dung, chủ đề, số lượng, hạn nộp), hướng dẫn 
cách viết, cung cấp bài viết mẫu, làm rõ hình thức 
phản hồi của giảng viên, tiêu chí đánh giá và trọng 
số điểm của tập viết Nhật ký (Reid, 1993; Walker, 
2006). Ở giai đoạn thực hiện, giảng viên cần giám 
sát, khuyến khích và giúp đỡ sinh viên hoàn thành 
các bài viết. Đặc biệt, giảng viên cần chú ý tạo 
dựng lòng tin đối với sinh viên, để sinh viên cảm 
thấy thoái mái chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ và 
trải nghiệm thật của mình. Sau khi sinh viên hoàn 
thành xong bài viết đầu tiên, giảng viên nên đưa ra 
nhận xét phản hồi trước khi sinh viên viết bài tiếp 
theo. Đây là công việc khó khăn nhất của hoạt động 
viết Nhật ký và giảng viên không nên đưa ra đánh 
giá theo hướng phê phán mà nên nhìn vào nỗ lực 
hoàn thành bài viết của người học (Walker, 2006). 
Giảng viên nên đưa ra nhận xét và gợi ý cả về kiến 
thức ngôn ngữ lẫn nội dung thông tin (Harmer, 
2001). Ở giai đoạn đánh giá, tuy rằng việc đánh 
48 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 
giá tập bài viết Nhật ký của sinh viên đến nay vẫn 
là vấn đề gây nhiều tranh cãi, nhiều học giả cho 
rằng nên đánh giá hoạt động này là một phần trong 
chương trình học (Crème, 2005), và điểm đánh giá 
viết Nhật ký nên chiếm khoảng 10% điểm của toàn 
khóa học, điều này giúp khuyến khích sinh viên 
đầu tư chu đáo cho bài viết (Walker, 2006). Tập 
Nhật ký của sinh viên nên được đánh giá trên các 
tiêu chí rõ ràng (Burton, 1999). 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định 
tính và định lượng, và được thực hiện tại trường 
ĐHCNHN vào ba tuần cuối của kỳ học khi sinh 
viên gần kết thúc học phần Viết 2. Trước tiên, 
nhóm thực hiện khảo sát trên 119 sinh viên năm 
thứ nhất, chuyên ngành Ngôn ngữ Anh của trường. 
Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 17 câu yêu cầu 
sinh viên cung cấp thông tin cá nhân, thông tin 
về hoạt động viết nhật ký của bản thân, cách tiến 
hành và sự trợ giúp của giảng viên, thái độ và quan 
điểm của sinh viên về lợi ích của hoạt động viết 
nhật ký và những đề xuất để hoạt động viết Nhật 
ký trở nên hiệu quả hơn. Cuối bảng khảo sát nhóm 
nghiên cứu mời những sinh viên muốn tham gia 
phỏng vấn sâu để lại thông tin liên lạc. Sau khi 
phân tích dữ liệu thu được từ phiếu khảo sát, nhóm 
nghiên cứu chọn mời 10 sinh viên (mã hóa từ S#1 
đến S#10) để phỏng vấn sâu. Các sinh viên được 
chọn phỏng vấn là những sinh viên để lại thông 
tin liên lạc và có câu trả lời khảo sát đại diện cho 
nhiều sinh viên khác hoặc có câu trả lời khác biệt 
với đa số sinh viên khác để tìm hiểu rõ hơn quan 
điểm của các em. Đồng thời, nhóm nghiên cứu 
cũng phỏng vấn bốn giảng viên dạy môn Viết 2 
(mã hóa từ T#1đến T#4) về cách triển khai hoạt 
động viết nhật ký, hiểu biết và quan điểm về hoạt 
động viết nhật ký và các đề xuất cải tiến hiệu quả 
của hoạt động. Cuối cùng, nhóm nghiên cứu thu 
thập 119 tập Nhật ký của sinh viên để phân tích về 
hình thức, nội dung và phản hồi của giảng viên và 
sinh viên. Dữ liệu từ các nguồn khác nhau sau khi 
được phân tích riêng lẻ được tổng hợp và thảo luận 
theo ba chủ đề: (i) việc triển khai hoạt động viết 
Nhật ký của giảng viên, (ii) việc thực hiện hoạt 
động viết Nhật ký của sinh viên, (iii) nhận định của 
giảng viên và sinh viên về hoạt động viết Nhật ký. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giảng viên triển khai hoạt động viết 
Nhật ký đến sinh viên như thế nào?
Kết quả khảo sát sinh viên và phỏng vấn với 
giảng viên và sinh viên cho thấy, các giảng viên 
triển khai hoạt động viết Nhật ký theo ba giai đoạn.
Giai đoạn 1: Hướng dẫn thực hiện hoạt động 
viết Nhật ký
Trước khi yêu cầu sinh viên viết Nhật ký, hầu 
hết các giảng viên đã hướng dẫn sinh viên về hình 
thức, mục đích, số lượng, chủ đề, cách viết, hạn 
nộp và trọng số điểm chấm tập viết Nhật ký như 
thể hiện trên biểu đồ kết quả khảo sát sinh viên 1.
Biểu đồ 1: Nội dung hướng dẫn sinh viên trước khi viết nhật ký
49KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
Hướng dẫn của các giảng viên khá thống nhất 
về hình thức và mục đích của hoạt động viết Nhật 
ký. Về hình thức, các giảng viên khuyến khích sinh 
viên viết tay để tránh việc sao chép trên máy tính. 
Về mục đích, các giảng viên đều nhấn mạnh mục 
đích tạo thói quen viết và phát triển kỹ năng viết 
cho sinh viên. Đáng lưu ý là, không ai trong số bốn 
giảng viên đề cập đến mục đích phát triển kỹ năng 
tư duy phê phán, hồi tưởng và tự đánh giá tiến bộ 
bản thân. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể trong 
hướng dẫn của các giảng viên liên quan đến chủ đề 
và cách viết. Hai giảng viên gợi ý chủ đề và đưa ra 
yêu cầu về độ dài nhưng hai giảng viên còn lại cho 
phép sinh viên được tự chọn chủ đề và không yêu 
cầu cụ thể về độ dài. Có giảng viên yêu cầu viết 
đoạn và có giảng viên cho phép sinh viên viết tự 
do như viết thơ, viết truyện: “Tôi không yêu cầu 
sinh viên bắt buộc phải viết đoạn, sinh viên có thể 
sáng tác thơ, viết truyện hay viết bất cứ chủ đề nào 
sinh viên thích” (T#3). Có giảng viên trình chiếu 
bài viết mẫu và phân tích nhưng cũng có giảng 
viên không làm vậy “vì muốn các em tự do sáng 
tạo” (T#1). Đa số giảng viên (75%) yêu cầu sinh 
viên bắt buộc viết một bài Nhật ký mỗi tuần nhưng 
có một giảng viên cho phép sinh viên không phải 
viết Nhật ký vào những tuần mà sinh viên có 
quá nhiều bài tập. Điều này cũng được thể hiện 
trong kết quả phân tích tập Nhật ký của sinh viên.
Việc coi hoạt động viết Nhật ký là một dạng 
thức viết tự do và không cần hướng dẫn về chủ 
đề, cách viết hoặc bài mẫu khiến cho sinh viên 
gặp khó khăn trong quá trình thực hiện hoạt động 
viết Nhật ký. Việc sinh viên viết đoạn thơ ngắn 
hoặc viết về một chủ đề bất kỳ không liên quan gì 
đến những nội dung sinh viên đã học hoặc những 
kinh nghiệm hoặc sự kiện xảy ra về bản chất chỉ là 
luyện viết mà không phải là viết Nhật ký. Kết quả 
khảo sát và kết quả phỏng vấn sinh viên đều cho 
thấy, một trong những lĩnh vực mà sinh viên cần 
trợ giúp nhiều hơn là về chủ đề viết và cách viết. 
Việc cho sinh viên được tự chọn chủ đề viết là rất 
phù hợp, tuy nhiên, sinh viên cần được hướng dẫn 
cách chọn chủ đề viết sao cho có sự gắn kết với 
một hoạt động hoặc nội dung đã học trên lớp để tư 
duy sâu hơn và tìm hiểu thêm về các nội dung đã 
học. Chủ đề viết Nhật ký cũng có thể gắn với các 
sự kiện mới diễn ra hoặc kinh nghiệm sinh viên 
mới trải qua để các em có những chiêm nghiệm và 
phản ánh lại những hoạt động mình đã làm, từ đó 
rút ra những bài học hoặc những kinh nghiệm cần 
thiết để tiến bộ hơn trong học tập. Giảng viên có 
thể hướng dẫn về chủ đề hoặc cách viết thông qua 
các bài viết mẫu hoặc bài viết của sinh viên trong 
lớp, vì có tới hơn 1/2 số sinh viên cho rằng chưa 
được hướng dẫn thông qua bài viết mẫu. 
Giai đoạn 2: Quá trình thực hiện hoạt động 
viết Nhật ký
Trong quá trình sinh viên thực hiện hoạt động 
viết Nhật ký các giảng viên yêu cầu sinh viên trao 
đổi và chữa chéo bản thảo số 1, sau đó dựa trên các 
góp ý của sinh viên về viết lại sang bản thảo số 2. 
Hàng tuần, các giảng viên ký xác nhận sinh viên 
đã hoàn thành bài Nhật ký. Đôi khi giảng viên đọc 
kỹ hơn và phản hồi hoặc chấm điểm bài Nhật ký 
của sinh viên. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời 
gian, các giảng viên chỉ có thể đọc kỹ và phản hồi 
cho một số sinh viên trong lớp. Chỉ khoảng 1/3 số 
sinh viên tham gia khảo sát trả lời được giảng viên 
xem và phản hồi Nhật ký thường xuyên như thể 
hiện trên biểu đồ 2.
Như vậy ở giai đoạn thực hiện, các giảng viên 
cũng đã rất sáng tạo trong việc hỗ trợ và khuyến 
khích sinh viên hoàn thành các bài viết. Các bài 
viết của sinh viên đã được ít nhất một bạn cùng 
lớp đọc và góp ý trước khi viết bài tiếp theo và việc 
Biểu đồ 2: Tần suất giảng viên xem và phản hồi bài 
viết Nhật ký của sinh viên
50 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 
hoàn thành bài viết hàng tuần của sinh viên được 
giảng viên kiểm soát chặt chẽ. 
Tuy nhiên kết quả phân tích các tập Nhật ký 
của sinh viên cho thấy nội dung phản hồi bài viết 
của cả sinh viên và giảng viên đều đặt trọng tâm 
vào việc sửa lỗi ngữ pháp, từ vựng và cách diễn 
đạt hơn là phản hồi về nội dung thông tin sinh viên 
trao đổi qua bài viết như thể hiện trên biểu đồ 3.
Biểu đồ 3: Nội dung phản hồi của giảng viên
Cả bốn giảng viên đều chia sẻ là việc tập trung 
vào sửa lỗi chiếm rất nhiều thời gian của giảng 
viên và với khối lượng hơn 60 tập Nhật ký của 
hai lớp trong một học kỳ thì giảng viên khó có thể 
xem và phản hồi hết. Do sinh viên rất coi trọng 
các nhận xét góp ý của giảng viên, nên việc không 
nhận đựợc phản hồi của giảng viên thường xuyên 
cũng là một trong những lý do khiến một số sinh 
viên không nhiệt tình viết Nhật ký. Việc giảng viên 
chú trọng vào việc sửa lỗi khiến sinh viên cũng chú 
ý nhiều hơn đến tính chính xác trong việc sử dụng 
ngôn ngữ hơn là nội dung giao tiếp. Đây cũng là 
lý do khiến 80% sinh viên phản ánh gặp khó khăn 
trong việc tìm từ vựng và cấu trúc ngữ pháp phù 
hợp để diễn đạt ý. Trong khi đó, nghiên cứu chỉ ra 
rằng, các bài Nhật ký nên được góp ý cả về cấu 
trúc lẫn nội dung (Harmer, 2001), không nên chú 
trọng vào cấu trúc ngữ pháp hoặc chữa lỗi trên 
từng ý (Herrero, 2007; Reid, 1993) mà giảng viên 
nên nhận xét về sự cố gắng, nỗ lực của người học 
(Walker, 2006) và đánh giá về những cảm nhận 
của sinh viên (Paterson, 1995). 
Kết quả phân tích tập Nhật ký của sinh viên 
cũng cho thấy, giảng viên không có phản hồi gì 
đặc biệt với những bài sinh viên viết theo hướng 
chiêm nghiệm, phản ánh, ví dụ như trong trường 
hợp sinh viên viết về cuốn sách làm thay đổi tư 
duy của em về cuộc sống hay viết về những thay 
đổi của bản thân sau một năm học đại học. Điều 
này cho thấy, bản thân giảng viên cũng chưa nhận 
định được đây là cách viết mà các sinh viên nên 
làm theo hoặc học tập. Rõ ràng rằng, bản thân 
giảng viên cũng cần được trợ giúp để hiểu về các 
cách áp dụng hoặc triển khai hoat động viết Nhật 
ký một cách hiệu quả.
Việc yêu cầu sinh viên đọc và góp ý về bài 
Nhật ký của bạn tuy là cách làm khá sáng tạo của 
các giảng viên nhưng các sinh viên tham gia phỏng 
vấn và bản thân các giảng viên cũng đánh giá là 
hoạt động này chưa được hiệu quả do các sinh viên 
có học lực thấp thường không có những góp ý phù 
hợp để sửa bài cho bạn có học lực tốt hơn. Điều 
này chủ yếu là do nội dung góp ý của sinh viên tập 
trung vào việc tìm và sửa lỗi. Nếu nội dung góp 
ý không bị bó hẹp vào việc sửa lỗi mà mở rộng 
hơn để bao hàm cả việc hồi đáp, đưa quan điểm về 
những nội dung được chia sẻ hoặc bổ sung thêm 
thông tin liên quan thì các sinh viên có thể trợ giúp 
nhau tốt hơn. Hơn nữa, do hoạt động viết Nhật ký 
có thể đã tốn khá nhiều thời gian của sinh viên 
(Walker, 2006), nên việc đọc và góp ý bài viết cho 
bạn ở nhà sẽ khiến sinh viên phải dành nhiều thời 
gian hơn nữa, nên có thể khiến sinh viên không tập 
trung hoặc không nhiệt tình góp ý cho bạn mình. 
Nếu giảng viên dành 10 - 15 phút trên lớp để sinh 
viên có thể đọc và góp ý cho nhau với sự trợ giúp 
của giảng viên thì hoạt động này có thể sẽ hiệu quả 
hơn. Những nội dung sinh viên góp ý cho nhau và 
cách góp ý cũng cần được giảng viên hướng dẫn 
chi tiết cụ thể sao cho toàn bộ hoạt động viết Nhật 
ký cũng như hoạt động sinh viên đọc và đóng góp 
ý kiến cho nhau tạo ra một môi trường học tập tích 
cực, trong đó tri thức được chia sẻ, ý kiến cá nhân 
được tôn trọng và mục đích trợ giúp nhau học tập 
được nhấn mạnh. 
Giai đoạn 3: Đánh giá tập Nhật ký của sinh viên
Vào tuần cuối của kỳ học, các giảng viên đều 
51KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
những vấn đề đã học trong kỳ hoặc những kinh 
nghiệm hoặc sự kiện đã diễn ra. Nguyên nhân 
chính của tình trạng này là do khi triển khai hoạt 
động, các giảng viên không chú trọng vào việc 
giúp sinh viên phát triển kỹ năng phản ánh, hồi 
tưởng và tư duy về những vấn đề liên quan. Có thể 
thấy rằng, việc thực hiện hoạt động viết Nhật ký 
của sinh viên phụ thuộc nhiều vào cách triển khai 
và hướng dẫn của giảng viên. Như đã phân tích 
ở trên, do có những hạn chế nhất định trong cách 
triển khai và hướng dẫn của giảng viên nên hoạt 
động viết Nhật ký của sinh viên hiệu quả chưa cao.
4.3. Giảng viên và sinh viên nhận định như 
thế nào về hiệu quả của hoạt động viết Nhật ký?
Kết quả khảo sát và phỏng vấn sinh viên thống 
nhất cao với kết quả phỏng vấn giảng viên. Những 
kết quả này cho thấy, trên 80% sinh viên thích hoạt 
động viết Nhật ký và tất cả các sinh viên tham gia 
nghiên cứu đều cho rằng hoạt động này là hữu ích. 
Cả bốn giảng viên cũng cho rằng, hoạt động này là 
hữu ích và phù hợp với sinh viên ngành ngôn ngữ 
Anh trong trường. Cả sinh viên và giảng viên đều 
cho rằng hoạt động viết Nhật ký giúp rèn luyện 
thói quen viết, phát triển kỹ năng viết tiếng Anh, 
giúp diễn đạt ý, nâng cao kỹ năng ngôn ngữ và 
nâng cao ý thức tự học của sinh viên. Trước thực tế 
kỹ năng viết là một kỹ năng khó và thường không 
đủ hấp dẫn để khuyến khích người học kiên trì 
luyện viết thường xuyên (Hedge, 1991), kết quả 
tích cực của việc triển khai hoạt động viết Nhật ký 
lên thói quen và kỹ năng học tập của sinh viên là 
rất đáng trân trọng và ghi nhận. Kết quả này khẳng 
định thêm nhận định của học giả Langan (2001) 
rằng, “hoạt động viết Nhật ký là một hoạt động 
tuyệt vời để rèn luyện kỹ năng viết” và thống nhất 
với kết quả nghiên cứu của tác giả Lưu (2010) tại 
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – 
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có khoảng 
40% sinh viên không cho rằng hoạt động viết Nhật 
ký có thể giúp “phát triển tư duy phê phán” hoặc 
“hiểu rõ hơn về kiến thức đã học” hay “đánh giá 
thu tập bài Nhật ký của sinh viên để đánh giá và 
cho điểm. Tuy trong số không nhiều (khoảng 4% 
điểm học phần) nhưng việc các tập bài viết được 
chấm điểm có ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy sinh 
viên hoàn thiện tập Nhật ký của mình. Tuy nhiên, 
3/4 giảng viên không thể hiện tiêu chí chấm tập 
Nhật ký một cách rõ ràng, điều này có thể dẫn 
đến những khác biệt trong cách cho điểm giữa các 
giảng viên gây ra sự thiếu công bằng và gây khó 
khăn cho sinh viên trong khi thực hiện hoạt động. 
Theo kết quả phân tích các tập Nhật ký, chỉ có một 
giảng viên sử dụng bảng tiêu chí chấm, tuy nhiên, 
kết quả khảo sát và phỏng vấn các sinh viên trong 
lớp cho thấy, các em chưa nắm rõ được những tiêu 
chí mà giảng viên sử dụng. Điều này có thể là do 
việc hướng dẫn của giảng viên về tiêu chí đánh giá 
tập nhật ký là chưa đủ rõ hoặc chưa đủ kỹ lưỡng. 
Do đó, các tiêu chí chấm tập viết Nhật ký cần được 
thống nhất giữa các giảng viên và thông báo chi 
tiết đến sinh viên để các em hiểu và thực hiện. 
4.2. Sinh viên thực hiện hoạt động viết Nhật 
ký như thế nào?
Kết quả thu được từ phiếu trả lời khảo sát của 
sinh viên, phỏng vấn với sinh viên và giảng viên 
cũng như kết quả phân tích các tập Nhật ký của 
sinh viên cho thấy, sinh viên tiến hành viết Nhật 
ký trung bình một lần mỗi tuần trong khoảng thời 
gian 30 phút và thường là viết tại nhà. Sinh viên 
thường tự lựa chọn chủ đề viết và hình thức viết. 
Trên 90% các sinh viên đảm bảo yêu cầu của giảng 
viên về số lượng các bài viết và có nhận xét góp 
ý của bạn trước khi viết phiên bản hai. Việc sinh 
viên nghiêm túc chấp hành yêu cầu của giảng viên 
là do giảng viên có kiểm soát và ký tên xác nhận 
hoàn thành theo tuần và kết quả đánh giá tập Nhật 
ký chiếm một trọng số nhất định trong điểm tổng 
kết học phần. 
Tuy nhiên, kết quả phân tích các tập Nhật ký 
của sinh viên cũng chỉ ra rằng, các bài viết thể hiện 
việc sinh viên chú trọng vào việc luyện viết tiếng 
Anh và luyện thi nhiều hơn là viết để phản ánh 
tư duy, hồi tưởng hoặc quan điểm của cá nhân về 
52 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 
theo dõi tiến bộ của bản thân”. Hơn 1/2 số sinh 
viên không nhận thấy việc viết Nhật ký giúp “tạo 
hứng thú viết tiếng Anh” hoặc “tăng cơ hội giao 
tiếp” hoặc “giúp tự tin hơn khi giao tiếp với giảng 
viên”. Kết quả phân tích tập Nhật ký cũng cho 
thấy, sinh viên chưa chia sẻ nhiều thông tin về suy 
nghĩ của bản thân, về quá trình học tập cũng như 
khó khăn gặp phải trong các bài Nhật ký. Như đã 
phân tích ở trên, nguyên nhân chính của tình trạng 
này là do có những hạn chế trong cách triển khai 
và hướng dẫn của giảng viên về chủ đề, cách viết, 
cách phản hồi và cách đánh giá bài viết nhật ký. Để 
hoạt động viết Nhật ký được hiệu quả hơn thì cần 
có sự điều chỉnh trong cách triển khai hướng dẫn 
của giảng viên về những vấn đề này. 
5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG VIẾT NHẬT KÝ 
TRONG DẠY KỸ NĂNG VIẾT CHO SINH 
VIÊN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC 
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa 
ra một số đề xuất tới các cấp quản lý, giảng viên và 
sinh viên. Thứ nhất, việc trợ giúp của các cấp quản 
lý để duy trì và phát huy tối đa hiệu quả của hoạt 
động viết Nhật ký là vô cùng cần thiết. Các lớp bồi 
dưỡng về phương pháp giảng dạy mới nói chung, 
đặc biệt là về việc áp dụng hoạt động viết Nhật 
ký trong giảng dạy kỹ năng này nên được tổ chức 
thường xuyên nhằm giúp giảng viên có cách nhìn 
nhận đúng đắn và đầy đủ về bản chất, cũng như 
quy trình triển khai hiệu quả để hoạt động đạt hiệu 
quả cao nhất. Thứ hai, giảng viên nên đặc biệt chú 
trọng vào bước hướng dẫn sinh viên thực hiện viết 
nhật ký. Giảng viên nên nhấn mạnh cho sinh viên 
về các lợi ích khác của viết Nhật ký ngoài mục 
đích rèn luyện kỹ năng viết, như phát triển tư duy, 
chiêm nghiệm về nội dung đã học hay tăng cường 
cơ hội giao tiếp với giảng viên. Giảng viên cũng 
nên lưu tâm góp ý nhiều hơn về nội dung thông 
tin và không nên tập trung quá nhiều vào phần sửa 
lỗi. Bằng cách này, giảng viên có thể tăng cường 
cơ hội trao đổi thông tin và hỗ trợ sinh viên, đồng 
thời khắc phục được khó khăn hiện tại là tốn nhiều 
thời gian nhận xét bài cho sinh viên. Việc yêu cầu 
sinh viên góp ý cho bài viết của nhau cũng là một 
gợi ý giúp giảm bớt áp lực này cho giảng viên; tuy 
nhiên, sinh viên cần nhận được hướng dẫn cụ thể 
về nội dung và cách góp ý. 
6. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy, hoạt động viết nhật ký 
có tiềm năng hỗ trợ tốt cho việc học tiếng Anh của 
sinh viên tại Đại học Công nghiệp Hà Nội, đặc biệt 
là giúp phát triển kỹ năng viết và kỹ năng tự học. 
Tuy nhiên, có một số chi tiết trong việc áp dụng 
hiện tại của giảng viên có thể làm hạn chế hiệu quả 
của hoạt động. Do vậy, nghiên cứu đã đưa ra một 
số đề xuất nhằm cải tiến việc áp dụng hoạt động 
viết nhật ký hiện nay tại Trường. Với các đề xuất 
trên, nhóm nghiên cứu hy vọng có thể đóng góp 
một phần vào việc nâng cao hiệu quả áp dụng hoạt 
động viết Nhật ký trong giảng dạy kỹ năng viết và 
giúp cho các giảng viên khác muốn áp dụng hoạt 
động viết nhật ký trong giảng dạy tiếng Anh tại cơ 
sở đào tạo của mình./.
Tài liệu tham khảo:
Burton D. (1999). A service Learning rubric. VCU 
Teaching.
Castellanos J. (2008). Journal writing and 
its benefits in an upper intermediate EFL 
class. Profile Issues in Teachers Professional 
Development, 9, 111-128.
Crème P. (2005). Should student learning 
journals be assessed? Assessment & 
Evaluation in Higher Education.
Dyment J.E. & O’Connell T.S. (2003). Journal 
writing in experiential education: Posibilities, 
problems and recommendations. Charleston.
Graham Robert J. (1991). Reading and Writing the 
Self. New York: Teachers College, Columbia 
University.
Herrero A.H. (2007). Journal: A tool to improve 
students’ writing skills. Actualidates 
Investigativas en Education.
Harmer J. (2001). The Practice of English 
53KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 14 - 7/2018
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
Language Teaching. Essex: Pearson Education 
Limited.
Hedge T. (1991). Writing. Hong Kong: Oxford 
University Press.
Herrero A.H. (2007). Journal: A tool to improve 
students’ writing skills. Actualidates 
Investigativas en Education.
Langan J. 2001. College Writing Skills. McGraw-
Hill College.
Lee S. (2013). Effects of Reflective Journal Writing 
in Japanese Students’ Language Learning. 
Indiana University of Pennsylvania.
Luu T.T. (2010). Enhancing EFL learners’ writing 
skills via journal writing. English Language 
Teahing. Vol 3 (3).
Paterson BL. (1995). Developing and maintaining 
reflection in clinical journals. Nurse Educ 
Today. 15(3), 211-220.
Reid J. M. (1993). Teaching ESL Writing. New 
Jersey: Prentice Hall Regents
Walker E.S. (2006). Journal Writing as a teaching 
technique to promote reflection. Journal of 
Athletic training. Vol 41 (2).
EMPLOYMENT OF JOURNAL WRITING IN TEACHING WRITING
 FOR ENGLISH- MAJOR STUDENTS AT HANOI UNIVERSITY OF INDUSTRY: 
CURRENT SITUATIONS AND SOLUTIONS
HOANG NGOC TUE, TRAN THI DUYEN, 
VU THI NHUNG, NGUYEN THI HUYEN
Abstract: This study explores the current practices of employing journal writing activity in 
teaching English writing at Hanoi University of Industry. Participants are 119 first year English-
major students and four English language teachers who taught writing skills to the students. Data 
were collected from questionnaires and individual interviews with students, individual interviews 
with teachers and analysis of students’ journal writings. Findings indicate that journal writing 
has the potential to facilitate students’ English language learning, especially English writing and 
self-study skills, and teachers and students demonstrated a positive attitude towards the activity. 
However, certain aspects of the teachers’ current practices could limit the effectiveness of the 
activity. Therefore, practical recommendations are made to improve the current practices, which 
could be useful for other EFL teachers who intend to employ the activity.
Keywords: reflective skills, self-study skills, writing skills, critical thinking, journal writing
Received: 29/3/2018; Revised: 21/5/2018; Accepted for publication: 20/6/2018

File đính kèm:

  • pdfap_dung_hoat_dong_viet_nhat_ky_trong_day_ky_nang_viet_tieng.pdf