Bài giảng Cấp thoát nước - Chương 9: Hệ thống thoát nước đô thị

9.1. Các loại nước thải và hệ thống thoát

nước

Nƣớc thải đƣợc gọi là nƣớc đã qua sử dụng trong

quá trình sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác của

con ngƣời cũng nhƣ nƣớc chảy trên bề mặt khu dân

cƣ hoặc khu công nghiệp khi có mƣa, tuyết hoặc các

hoạt động khác nhƣ rửa tƣới đƣờng .

Phân loại nƣớc thải:

Nƣớc thải có thể ra làm 3 loại: (1) nƣớc thải sinh

hoạt; (2) nƣớc thải sx và (3) nƣớc mƣa (nƣớc thải bề

mặt).

pdf 59 trang yennguyen 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cấp thoát nước - Chương 9: Hệ thống thoát nước đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Cấp thoát nước - Chương 9: Hệ thống thoát nước đô thị

Bài giảng Cấp thoát nước - Chương 9: Hệ thống thoát nước đô thị
Chương 9 
Hệ thống thoát nước đô thị 
1. Các loại nước thải và hệ thống thoát 
nước 
2. Các sơ đồ thoát nước và nguyên tắc 
vạch tuyến thoát nước 
3. Các bộ phận của hệ thống thoát nước 
9.1. Các loại nước thải và hệ thống thoát 
nước 
Nƣớc thải đƣợc gọi là nƣớc đã qua sử dụng trong 
quá trình sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác của 
con ngƣời cũng nhƣ nƣớc chảy trên bề mặt khu dân 
cƣ hoặc khu công nghiệp khi có mƣa, tuyết hoặc các 
hoạt động khác nhƣ rửa tƣới đƣờng. 
Phân loại nƣớc thải: 
Nƣớc thải có thể ra làm 3 loại: (1) nƣớc thải sinh 
hoạt; (2) nƣớc thải sx và (3) nƣớc mƣa (nƣớc thải bề 
mặt). 
Nƣớc thải sinh hoạt 
• Nước thải sinh hoạt (NTSH ): nƣớc từ nhà 
bếp, buồng tắm giặt, xí, tiểu, từ các bệnh viện 
và nƣớc rửa sàn nhà. 
• Do trong nƣớc thải sinh hoạt có thành phần 
chất bài tiết của con ngƣời và chứa các chất 
bỏ đi trong quá trình sinh hoạt của con ngƣời 
nên NTSH là loại nƣớc thải có nhiều vi trùng, 
kể cả vi trùng gây bệnh. 
Nƣớc thải sản xuất (NTCN) 
• Nƣớc thải sản xuất là nƣớc đƣợc sử dụng trong 
quá trình sản xuất công nghiệp, về chất lƣợng 
nó không còn đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành 
sản xuất ấy nữa và phải đƣa ra khỏi phân 
xƣởng. 
• Nƣớc thải sản xuất phụ thuộc vào tính chất và 
quy trình sản xuất của từng ngành công nghiệp . 
Số lƣợng và thành phần các chất vô cơ , hữu cơ 
và các vi sinh vật trong nƣớc thải công nghiệp 
rất khác nhau. Trong nƣớc thải của ngành công 
nghiệp thịt hộp, thuộc da ... có rất nhiều vi trùng, 
vi khuẩn. Nƣớc thải một số ngành công nghiệp 
khác có các chất độc , các chất phóng xạ . 
Nƣớc thải bề mặt ( nƣớc mƣa) 
• Nƣớc mƣa khi rơi trong không trung có hòa 
tan các chất khí và mang theo bụi bặm, khi 
chảy trên mái nhà, đƣờng phố , mặt đất 
mang theo đất cát, rác rƣởi có thể có cả dầu 
mỡ và các chất bẩn khác, kể cả vi trùng gây 
bệnh. 
Hệ thống thoát nƣớc 
• Hệ thống thoát nƣớc là một tổ hợp 
gồm những dụng cụ, đƣờng ống, công 
trình và thiết bị thực hiện nhiệm vụ: thu 
gom, vận chuyển, xử lý nƣớc thải và 
xả nƣớc thải sau xử lý ra nguồn tiếp 
nhận (sông, hồ và biển) 
• Các bộ phận của hệ thống thoát nước 
gồm có : 
- Mạng lƣới đƣờng ống, kênh mƣơng dẫn 
nƣớc thải, giếng thăm, giếng tẩy rửa kiểm 
tra, điuke, trạm bơm nƣớc thải 
- Nhà máy xử lý nƣớc thải và bùn cặn, các 
công trình xả nƣớc thải vào nguồn tiếp 
nhận. 
- Các công trình phụ trợ bao gồm nhà làm 
việc, quản lý vận hành hệ thống thoát 
nƣớc, các xƣởng sửa chữa 
Đơn vị đo lƣờng nƣớc thải 
• Để đo lƣu lƣợng: Đơn vị đo lƣờng nƣớc thải là 
m3 hay lít . Lƣợng nƣớc thải trên một đơn vị thời 
gian gọi là lƣu lƣợng . Đơn vị của lƣu lƣợng là 
m3/ngày; m3/h; m3/s; l/s. 
• Tính chất các loại nƣớc thải trên rất khác nhau, 
khác cả về nồng độ các chất bẩn. Nồng độ các 
chất bẩn là lƣợng chất bẩn trong một đơn vị thể 
tích nƣớc và đƣợc biểu thị bằng mg/l hay g/m3 . 
9.2. Các hệ thống thoát nước 
• Phân loại hệ thống thoát nƣớc: 
 a- Hệ thống thoát nƣớc chung 
 b- Hệ thống thoát nƣớc riêng 
 c- Hệ thống thoát nƣớc nửa riêng 
 d- Hệ thống thoát nƣớc kết hợp 
• Ƣu nhƣợc điểm của từng hệ thống 
A-Hệ thống thoát nƣớc chung 
• Đây là loại hệ thống thu cả ba loại nƣớc thải (sinh 
hoạt, sản xuất, nƣớc mƣa) vào một mạng lƣới 
đƣờng ống chung dẫn ra ngoài phạm vi thành phố 
đến công trình làm sạch ( hình 1). 
Sông - nguồn tiếp nhận 
B- Hệ thống thoát nƣớc riêng 
Có 2 mạng lƣới đƣờng ống riêng biệt. 
• Một mạng lƣới đƣờng ống vận chuyển nƣớc 
thải có nồng độ chất bẩn cao là nƣớc thải sinh 
hoạt và nƣớc thải sản xuất đến công trình làm 
sạch MLTN sinh hoạt và sản xuất 
• Mạng lƣới đƣờng ống khác (có thể là rãnh hay 
mƣơng) vận chuyển nƣớc mƣa ít bẩn đổ ngay 
vào sông, hồ không qua công trình làm sạch 
MLTN mƣa 
Sông - nguồn tiếp nhận 
C- hệ thống thoát nƣớc nửa riêng 
• Nƣớc mƣa đợt đầu mang theo nhiều bụi bẩn khá lớn. 
Phƣơng án kỹ thuật mới nhằm tách lƣợng nƣớc này 
khỏi mạng lƣới thoát nƣớc mƣa chảy sang hệ mạng lƣới 
thoát nƣớc sinh hoạt và sản xuất cùng đến công trình xử 
lý, khi mƣa to kéo dài, lƣợng nƣớc mƣa lớn, nồng độ 
nhiễm bẩn nhỏ, thành phần chất nhiễm bẩn chủ yếu là 
vô cơ. Dòng nƣớc mƣa với lƣu lƣợng lớn chảy vƣợt qua 
ống thoát nƣớc sinh hoạt và sản xuất vào đoạn tiếp theo 
của mạng lƣới thoát nƣớc mƣa đến sông hồ ( hình 3). 
D- hệ thống thoát nƣớc nửa riêng 
không hoàn chỉnh 
• Là hệ thống ở giai đoạn trung gian trong 
quá trình xây dựng hệ thống thoát nƣớc 
riêng hoàn toàn.Không xây dựng mạng 
lƣới thoát nƣớc mƣa bằng các cống ngầm 
mà nƣớc mƣa sẽ chảy theo rãnh, mƣơng 
hở tự nhiên ra nguồn tiếp nhận. 
E-Hệ thống thoát nƣớc kết hợp 
• Xuất hiện trong trƣờng hợp mở rộng thành phố đã có 
HTTN chung, hoặc ở những thành phố lớn mà mỗi 
khu vực của nó có đặc điểm riêng về địa hình, mật độ 
xây dựng, mức độ trang bị tiện nghi CTN trong nhà ... 
• HTTN kết hợp bao gồm: hệ thống chung có cống bao 
và hệ thống thoát nước riêng, VD khu phố cũ cuả 
thành phố có HTTN chung đƣợc cải tạo thành hệ 
thống riêng hay hệ thống chung có cống bao, còn khu 
mới xây dựng HTTN riêng. 
Ƣu nhƣợc điểm của các hệ 
thống thoát nƣớc 
• Nhƣ trên định nghĩa đã nói một trong ba nhiệm vụ của 
hệ thống thoát nƣớc là đƣa nƣớc thải ra khỏi vùng dân 
cƣ, thành phố hay khu công nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ 
đó dựa trên cơ sở của nguyên tắc vận chuyển bằng thủy 
lực. Đây là phƣơng pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề 
vệ sinh cho các vùng dân cƣ, đƣa nƣớc thải ra xa bằng 
đƣờng ống kín . 
Ƣu nhƣợc điểm của các hệ 
thống thoát nƣớc chung 
• Ưu điểm: Tổng cộng chiều dài đƣờng ống thoát 
nƣớc thành phố đƣợc rút ngắn, nƣớc mƣa trƣớc khi 
đổ ra sông, hồ cũng đã đƣợc làm sạch đến mức độ 
cần thiết . 
• Nhược điểm: Ống thoát nƣớc phải lớn để đủ sức 
vận chuyển cả lƣợng nƣớc mƣa, không đƣợc phép 
để tràn ống gây ngập lụt trong thành phố dù chỉ tức 
thời; 
Ƣu nhƣợc điểm của các hệ 
thống thoát nƣớc chung 
• Nhược điểm: Công suất các trạm bơm, trạm 
làm sạch lớn và nhƣ vậy là trong thời gian 
không có mƣa khả năng thoát nƣớc của hệ 
thống thoát nƣớc chung không đƣợc sử dụng 
hết . Từ đó ta thấy ở những miền có mƣa to, 
mƣa theo mùa không nên ứng dụng hệ thống 
thoát nƣớc chung. 
• Hệ thống thoát nƣớc chung đòi hỏi phải bỏ chi 
phí xây dựng ra cùng một lúc. 
Ƣu nhƣợc điểm của hệ thống 
thoát nƣớc riêng 
Ưu điểm : 
• Chỉ phải bơm và làm sạch lƣợng nƣớc thải 
sinh hoạt và sản xuất – công trình nhỏ. 
• Mạng lƣới đƣờng ống thoát thành phố 
thƣờng xuyên sử dụng hết khả năng vận 
chuyển. Lƣu lƣợng và tốc độ nƣớc chảy 
trong ống tƣơng đối đều giữa các mùa trong 
năm. 
Nhîc ®iÓm: 
• Tæng céng chiÒu dµi ®ƣêng èng tho¸t nƣíc lín 
(tăng 30% - 40% so víi hÖ thèng chung). 
Hệ thống thoát nƣớc riêng 
• Sau khi đã giải quyết về nguyên tắc - chọn hệ 
thống chung hay hệ thống riêng còn phải tiếp 
tục giải quyết về kỹ thuật đạt yêu cầu vệ sinh và 
tiết kiệm. Đây là những phƣơng pháp kỹ thuật 
kinh tế cho từng đối tƣợng cụ thể: thành phố, thị 
xã, thị trấn, khu công nghiệp. Hệ thống thoát 
nƣớc riêng có hai phƣơng án: riêng hoàn chỉnh 
và riêng không hoàn chỉnh. 
Hệ thống thoát nƣớc riêng hoàn chỉnh 
• Đây là phƣơng án giải quyết thoát nƣớc cho 
những thành phố có diện tích lớn. Tại đây 
nƣớc mƣa không thể chỉ chảy trong các rãnh 
xây mà còn phải chảy vào đƣờng ống kín . 
Thành ra có hai mạng lƣới đƣờng ống, một để 
thoát nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải sản xuất, 
có nồng độ bẩn lớn - chảy đến công trình làm 
sạch, và một để thoát nƣớc mƣa có nồng độ 
bẩn nhỏ chảy thẳng đến sông hồ gần nhất, 
không qua công trình làm sạch . 
Hệ thống thoát nƣớc riêng 
không hoàn chỉnh 
• Đây là phƣơng án áp dụng cho những thị xã, thị 
trấn, khu công nghiệp có diện tích nhỏ và độ 
dốc mặt đất san nền thuận lợi. Tại đây nƣớc 
mƣa chảy trong hệ thống rãnh xây, trong 
mương đào thẳng ra sông hồ. 
• Nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải sản xuất chảy 
trong mạng lƣới đƣờng ống kín đến công trình 
làm sạch . 
9.3.Các dạng sơ đồ mạng lƣới 
thoát nƣớc 
• Sơ đồ vuông góc 
• Sơ đồ chéo nhau 
• Sơ đồ song song 
• Sơ đồ phân vùng 
• Sơ đồ ly tâm 
Sơ đồ vuông góc 
• Vào thời kỳ đầu sự hình thành khu vực dân cƣ, 
ngƣời chƣa đông, lƣu lƣợng nƣớc thoát còn bé, tình 
hình đó chƣa đòi hỏi phải làm sạch nƣớc thải trƣớc 
khi xả ra sông... Lúc này khả năng kinh tế và thiết bị 
kỹ thuật cũng còn có hạn. Trong trƣờng hợp đó ta 
ứng dụng sơ đồ vuông góc. Các ống góp lƣu vực 
đƣờng ngắn nhất chạy vuông góc với sông (hình 6). 
• Hiện nay sơ đồ thẳng góc đƣợc ứng dụng trong 
mạng lƣới thoát nƣớc mƣa và nƣớc sản xuất quy 
ƣớc sạch. 
Sơ đồ vuông góc 
1. Mạng lƣới 
đƣờng phố 
2. Cống thoát khu 
vực 
3. Xả ra sông 
Sơ đồ chéo nhau 
• Sơ đồ cống bao đƣợc ứng dụng thay chỗ cho 
sơ đồ thẳng góc nhằm đạt yêu cầu giữ vệ sinh, 
bảo vệ môi trƣờng. Bây giờ các ống góp lƣu vực 
đổ vào ống góp chính đặt dọc theo bờ sông đƣa 
nƣớc tới trạm bơm và trạm làm sạch ( hình 7). 
Sơ đồ chéo nhau 
1. Mạng thoát 
nƣớc đƣờng 
phố 
2. Cống góp 
khác lƣu vực 
3. Cống bao 
4. Trạm bơm 
5. Ống áp lực 
6. Trạm xử lý. 
Sơ đồ song song 
• Gặp địa hình khá dốc về phia sông (trên 0,005), nếu 
đặt ống tự chảy theo độ dốc thẳng góc với độ dốc tự 
nhiên, thì tốc độ nƣớc chảy trong ống đạt đến trị số 
lớn quá giới hạn cho phép, gây nên vỡ ống, hỏng 
mối nối ống và các giếng thăm. 
• Để giữ cho tốc độ dòng nƣớc có những trị số thích 
hợp, các ống góp lƣu vực đặt gần nhƣ song song 
hay song song với đƣờng đồng mức. 
• Một ống góp chính thu nƣớc thải từ các ống lƣu vực 
đƣa đến trạm bơm hay trạm làm sạch (hình 8). 
Sơ đồ song song 
1- Mạng thoát 
đƣờng phố lƣu 
vực 
2- Tuyến cống bao 
lƣu vực 
Sơ đồ phân vùng 
Phạm vi thoát nƣớc đƣợc chia thành hai 
(hoặc nhiều) vùng: vùng trên, vùng 
dƣới...Nƣớc thải vùng trên tự chảy về 
TXL, nƣớc thải vùng dƣới đƣớc bơm 
chuyển bậc về TXL. 
Áp dụng khi địa hình dốc lớn, dốc không 
đều về phía dòng sông, hoặc không thể 
thoát nƣớc tự chảy cho toàn vùng. 
Sơ đồ ly tâm 
1- Khi khu đất xây dựng gồm nhiều triền khá chênh 
nhau về độ cao có thể phân ra thành nhiều vùng. 
Nƣớc thải từ vùng cao theo ống góp tự chảy thẳng 
đến công trình làm sạch. 
2- Khi gặp địa hình, hoặc khá cao ở giữa, hoặc khá 
bằng phẳng (i< 0,002) của các thành phố rộng. Nếu 
bố trí tập trung thì các đƣờng ống sẽ phải đặt quá 
sâu. Cả hai trƣờng hợp này có thể bố trí phân tán. 
Thực chất bố trí phân tán là ứng dụng các sơ đồ cơ 
bản ở trên cho từng khu vực, từng vùng của thành 
phố lớn, địa hình phức tạp (hình 8) 
Sơ đồ ly tâm 
1-Cống thu lƣu 
vực 1 
2- Cống thu lƣu 
vực 2 
3- Trạm xử lý 
nƣớc thải 
4- Miệng xả ra 
sông 
Một số định nghĩa khái niệm 
• Lƣu vực thoát nƣớc: Vùng thoát nƣớc đƣợc giới 
hạn bởi các đƣờng phân thuỷ, hoặc bởi các hồ 
chứa, hoặc các qui hoạch đứng của thành phố, 
hoặc danh giới xây dựng mà thoát nƣớc từ đó 
đƣợc thực hiện bằng hệ thống cống tự chảy. 
9.3. Thành phần cơ bản của hệ 
thống thoát nƣớc 
• Sơ đồ hệ thống thoát nƣớc là giải pháp thiết kế kinh tế 
kỹ thuật cho hệ thống thoát nƣớc có tính toán điều kiện 
của địa phƣơng và tƣơng lai phát triển của hệ thống 
thoát nƣớc. 
• Sơ đồ HHTN bao gồm các cụm công trình khác nhau 
và có thể chia ra làm 2 nhóm theo chức năng: 
• Nhóm 1 có chức năng tiếp nhận và chuyển tải nƣớc 
thải bao gồm: (1) các thiết bị thu nƣớc thải (HHTN 
trong nhà); (2) MLTN bên ngoài; (3) các trạm bơm và 
các các đƣờng ống có áp. 
• Nhóm 2: (1) trạm xử lý và các công trình xử lý nƣớc 
thải và (2) xả ra nguồn tiếp nhận. 
Hệ thống thoát nƣớc trong nhà 
• Hệ thống thoát sinh hoạt trong nhà bao gồm 
các thiết bị thu nƣớc (chậu rửa, bệ xí, chậu 
tiểu), đƣờng ống nhánh, ống đứng, ống tháo 
nƣớc ra khỏi nhà, các thiết bị xem xét tảy rửa 
và thông hơi.(từ 1-12 xem hình) 
• Hệ thống thoát nƣớc công nghiệp bên trong 
rất đa dạng phụ thuộc vào dây chuyền sản 
xuất và công nghệ cùng với nhiều điều kiện 
khác. 
Sơ đồ mạng lƣới thoát nƣớc 
trong nhà và tiểu khu 
13, 15- Giếng thăm tiểu khu, giếng kiểm tra. 
14,16- Cống thoát trong tiểu khu 
17-Giếng thăm trên mạng lƣới bên ngoài 
Mạng lƣới thoát nƣớc bên ngoài 
• Nhiệm vụ vận chuyển nƣớc bẩn ra khỏi 
thành phố, khu dân cƣ, công nghiệp thực 
hiện bằng mạng lƣới đƣờng ống và công 
trình mà ta gọi là ML thoát nƣớc bên ngoài, 
bao gồm: 
(1) Mạng lƣới thoát nƣớc sân nhà và tiểu khu 
(2) Mạng lƣới thoát nƣớc xí nghiệp CN 
(3) Mạng lƣới thoát nƣớc ngoài phố 
Mạng lƣới thoát nƣớc sân nhà, 
tiểu khu 
• Mạng thoát nƣớc trong sân là mạng bố trí trong sân 
nhà để phục vụ 1 hoặc vài nhà, nó bao gồm ống thoát 
từ nhà ra, giếng tiếp nhận và giếng thăm tiểu khu, 
giếng kiểm tra và hệ thống đƣờng ống đƣờng kính 
khoảng 100-200mm. 
• Để kiểm tra chế độ làm việc của mạng lƣới sân nhà 
hay tiểu khu cuối mạng lƣới xây dựng giếng thăm- 
giếng kiểm tra 
• Đoạn cống nối từ giếng kiểm tra đến cống thoát ngoài 
phố gọi là nhánh nối 
Sơ đồ mạng lƣới thoát nƣớc 
trong sân hay tiểu khu 
1-Ống thoát từ 
nhà 
2- Giếng thăm 
tiểu khu 
3- Giếng kiểm 
tra 
4- Mạng ngoài 
phố 
5- Nhánh nối 
Mạng lƣới thoát nƣớc ngoài phố 
• Đƣờng ống TN đƣờng phố đặt dọc theo đƣờng 
phố thu nƣớc từ ống thoát nƣớc tiểu khu hay ống 
thoát nƣớc ngoài sân nhà, xí nghiệp công nghiệp, 
trƣờng học, bệnh viện, nhà hàng, 
• Đây là phần đầu của MLTN có rất nhiều nhánh mở 
rộng khắp thành phố, chiếm phần lớn trong tổng số 
chiều dài của cả mạng lƣới. 
• Trong những nhánh này, nƣớc tự chảy theo độ dốc. 
 chia khu dân cƣ ra thành những lƣu vực thoát 
nƣớc, giới hạn các khu vực là đƣờng phân thủy. 
ống thoát nƣớc đƣờng phố đặt từ đƣờng thủy phía 
trũng của lƣu vực thoát nƣớc. 
Cấu tạo của MLTN ngoài phố 
• Gồm những bộ phận sau: 
 (1) Đƣờng ống góp lƣu vực (Đƣờng ống phụ) đặt dọc 
theo triền đất thấp thu nƣớc từ nhiều ống thoát nƣớc 
đƣờng phố trong phạm vi lƣu vực. 
 (2) Đƣờng ống góp chính (Đƣờng ống chính) Thu nƣớc 
từ hai ống góp lƣu vực, thƣờng đặt ở phía thấp nhất của 
thành phố. 
• (3) Ống nâng chuyển: là ống đƣa nƣớc ra khỏi thành 
phố đến trạm bơm hay công trình làm sạch, đƣờng ống 
này có lƣu lƣợng nƣớc thoát không thay đổi 
• (4) Giếng thăm: Trên mạng lƣới đƣờng ống ở chỗ ngoặt, 
chỗ nối nhánh v.v... xây dựng những giếng thăm. Chức 
năng: kiểm tra, tẩy rửa và thông ống khi bị tắc. 
 (5) Trạm bơm : áp dụng trong những trƣờng hợp không 
ở điều kiệnthuận lợi cho việc vận chuyển tự chảy: thành 
phố nằm ở vùng đồng bằng độ dốc tự nhiên quá nhỏ 
hoặc những địa hình phức tạp chỗ lồi chỗ lõm, đƣờng 
ống tự chảy dài nằm quá sâu... 
 Các trạm bơm cục bộ, trạm bơm khu vực, trạm bơm 
chuyển và trạm bơm chính. Các trạm bơm đặt ở chỗ 
thấp và có điều kiện xả sự cố. 
(6) Ống áp lực (ống nâng): Đoạn ống đƣa nƣớc từ trạm 
bơm đến đầu ống tự chảy khác cao hơn, hay đến công 
trình làm sạch, trong đó nƣớc chảy dƣới áp lực do máy 
bơm tạo nên gọi là ống áp lực, ống có áp, ống đẩy, ống 
nâng. 
 (7) ống xả sự cố trƣớc các trạm bơm đề phòng sự cố 
cho trạm bơm phải đặt đoạn ống xả nƣớc từ cuối ống tự 
chảy ra sông hồ hay nơi đất thấp gần đấy, đoạn này gọi 
là ống xả sự cố. 
(8) Giếng thu nƣớc mƣa: Trên mạng lƣới thoát 
nƣớc mƣa có giếng thu nƣớc mƣa và trên 
MLTN chung và MLTN riêng phần còn có 
giếng thu nƣớc mƣa. Nƣớc thải thƣờng vận 
chuyển ra ngoài đƣờng phố. 
(9) Giếng chuyển bậc 
(10) Điu ke 
(11) Giếng tách 
Trạm xử lý nƣớc thải 
 Việc làm sạch nƣớc thải đƣợc tiến hành trong 
các trạm, nhà máy xử lý nƣớc thải. Trong nhà 
máy thƣờng gồm nhiều công trình và có thể chia 
chúng ra 3 nhóm nhƣ sau : 
(1) Các công trình làm sạch cơ học; 
(2) Các công trình làm sạch sinh học; 
(3) Các công trình xử lý bùn cặn; 
 Cuối cùng là các công trình khử trùng nƣớc thải 
đã đƣợc làm sạch và công trình thải nƣớc ra 
sông. 
Tóm lại 
• Nƣớc thải gồm có 3 loại: (1) sinh hoạt; (2) 
sản xuất(nƣớc thải sản xuất bẩn và nƣớc thải 
sản xuất quy ƣớc sạch) và (3) bề mặt. 
• Phân loại hệ thống thoát nƣớc: a- Chung; b- 
Riêng; c- Nửa riêng; d- Kết hợp. 
• Các sơ đồ ML thoát nƣớc. 
• HTTN bao gồm: (1) Hệ thống thoát nƣớc bên 
trong; (2) Hệ thống thoát nƣớc bên ngoài. 
• Hệ thống thoát nƣớc bên ngoài bao gồm: (1) 
Mạng và các công trình trên mạng; (2) Trạm 
xử lý nƣớc thải 
CÁC TÀI LIỆU CƠ BẢN THIẾT KẾ 
HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC 
• Tiêu chuẩn tính toán và thiết kế : TCVN 7957-
2008. 
• Thiết kế quy hoạch phân bố các thời kỳ xây 
dựng về quy mô, dân số, công nghiệp và các 
công trình công cộng; 
• Tiêu chuẩn thải nƣớc, tức là mức tiện nghi phục 
vụ sinh hoạt; 
• Tập quán sinh hoạt, thời gian biểu làm việc của 
nhân dân thành phố phản ánh trong hệ số 
không điều hoà nƣớc thải. 
Qui hoạch mặt bằng 
• Bản quy hoạch mặt bằng lấy tỷ lệ 1:5000 - 
1:10000, đƣờng đồng mức cách nhau 1m, ở nơi 
có địa hình bằng phẳng đƣờng đồng mức cách 
nhau 0,5m hay 0,25m 
• Trong đó đã xác định biên giới, diện tích, dân số, 
mức phát triển tƣơng lai và vị trí cùng tình hình 
xây dựng các khu công nghiệp, các công trình 
phục vụ công cộng: giao thông, văn hoá, y tế, 
thể thao các hồ và vƣờn hoa v.v. 
• Tài liệu điều tra cơ bản về địa chất - nền đất 
của thành phố, khu dân cƣ, khu công 
nghiệp; 
• Số liệu khí tƣợng- nhiệt độ, không khí, độ 
ẩm, lƣợng gió, lƣợng mƣa; về thuỷ văn - 
mức nƣớc ngầm và tính chất của nó, tài liệu 
về sông - mức nƣớc cao nhất, trung bình và 
thấp nhất, lƣu lƣợng nhỏ nhất của năm khô 
hạn, tốc độ dòng nƣớc sông và các đặc tính 
cơ bản của nƣớc sông. 
Dân số tính toán 
• Việc đầu tiên trong khi thiết kế HTTN là xác 
định lƣu lƣợng nƣớc thải. Xác định lƣu lƣợng 
nƣớc thải phải dựa theo (1) số dân tính toán, 
(2) tiêu chuẩn thải nƣớc và (3) hệ số không 
điều hoà. 
• Xác định dân số tính toán dựa theo mật độ 
dân số (P) của từng khu vực khác nhau về 
đặc điểm xây dựng. Mật độ dân số là số 
ngƣời sống trên một ha, ký hiệu đơn vị là 
[ngƣời/ha]. 
• Tiêu chuẩn nƣớc thải sinh hoạt là lƣợng 
nƣớc thải trung bình trong một ngày tính 
cho một ngƣời sống ở nơi có hệ thống 
thoát nƣớc qt (l/ngƣời- ngày đêm). 
• Khi thiết kế hệ thống thoát nƣớc cho thành 
phố lấy tiêu chuẩn nƣớc thải sinh hoạt lấy 
theo tiêu chuẩn cấp nƣớc tƣơng ứng vì 
nƣớc bẩn thải ra mạng lƣới thoát nƣớc là 
nƣớc cấp đã dùng và bị nhiễm bẩn. 
(20TCN-51-84) 
Mức độ trang bị thiết bị vệ 
sinh 
Tiêu chuẩn nƣớc thải qt = 
l/ngƣời ngày 
Trung bình 
Trong ngày 
dùng nƣớc 
lớn nhất 
 1. Các nhà có hệ thống 
cấp thoát 
nƣớc bên trong, có dụng 
cụ vệ sinh, nhƣng 
không có thiết bị tắm. 
 2. Nhƣ trên, có thiết bị 
tắm 
 3. Nhƣ trên và có cấp 
nƣớc nóng cục bộ. 
80 - 100 
110 - 140 
140 - 180 
90 - 120 
120 - 180 
180 - 200 
Tiêu chuẩn thải nƣớc công nghiệp 
• Tiêu chuẩn thải nƣớc sinh hoạt của công 
nhân trong xí nghiệp công nghiệp 
• Tiêu chuẩn nƣớc tắm cho công nhân trong 
các xí nghiệp công nghiệp, nhà máy 
• Tiêu chuẩn nƣớc thải sản xuất: 
 Hệ số không điều hoà 
• Khi thiết kế hệ thống thoát nƣớc thành phố 
hoặc khu công nghiệp cần phải biết không 
những (1) dân số tính toán, (2) tiêu chuẩn 
thải nƣớc và tổng lƣu lƣợng thải nƣớc, mà 
còn (3) chế độ thải nƣớc của chúng. 
• Chế độ thải nƣớc là sự thay đổi lƣu lƣợng 
thải nƣớc theo giờ của ngày, cũng nhƣ giá trị 
của các lƣu lƣợng lớn nhất có thể. Sự thay 
đổi này đƣợc xác định hệ số gọi là hệ số 
không điều hoà ngày, hệ số không điều hoà 
giờ thoát nƣớc. 
• Hệ số không điều hoà ngày K1 gọi là tỷ số giữa 
lƣu lƣợng ngày lớn nhất (Max) và lƣu lƣợng 
ngày trung bình. Đối với đô thị và khu dân cƣ thì 
K1=1,1-1,3 phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và 
địa lý. 
• Hệ số không điều hoà giờ K2 đƣợc gọi là tỷ số 
giữa lƣu lƣợng giờ Max và lƣu lƣợng giờ trung 
bình trong ngày thải nƣớc lớn nhất. 
• Để tiện lợi nhất ngƣời ta sử dụng hệ số không 
điều hoà chung K, là tỷ số giữa lƣu lƣợng giờ 
dùng nƣớc Max trong ngày thải nƣớc lớn nhất 
và lƣu lƣợng giờ trung bình trong ngày thải 
nƣớc trung bình. 
• Hệ số K không điều hoà chung bằng tính của hệ 
số không điều hoà ngày K1 và không điều hoà 
giờ K2. ( xem bảng 2-2) 
• K=K1.K2 
TB
SQ
 (l/s) 5 15 30 50 100 200 300 500 1000 1250 
K 2,5 2,3 1,9 1,8 1,6 1,55 1,5 1,4 1,3 1,25 
• Chế độ thải nƣớc sản xuất phụ thuộc vào tính chất 
ngành và dây chuyền công nghệ sản xuất. Nếu kế 
hoạch sản xuất ổn định cho cả năm thì lấy K1 = 1. 
• Chế độ thải nƣớc từ các nhà công cộng (trƣờng học, 
bệnh viện, nhà tắm...), từ các nhà sinh hoạt của công 
nhân các xí nghiệp chảy vào hệ thống thoát nƣớc 
cũng không đều. Nhƣng về tiêu chuẩn thải nƣớc ở 
đây là lƣợng nƣớc tối thiểu cho nhu cầu sinh hoạt, và 
do mức độ trang bị vệ sinh trong các loại nhà này, 
ngƣời ta lấy hệ số không điều hoà ngày K1= 1. 
• Còn hệ số không điều hoà giờ phụ thuộc vào tiêu 
chuẩn thải nƣớc và lịch thời gian làm việc. VD: 
Trƣờng học: K2 = 1,8 
Bệnh viện: K2 = 2,5 
Các phân xƣởng nguội : K2-1 = 3 
Các phân xƣởng nóng : K2-2 = 2,5 
Tài liệu tham khảo 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_cap_thoat_nuoc_chuong_9_he_thong_thoat_nuoc_do_thi.pdf