Tương tác giữa sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm

Bài báo trình bày một cách đánh giá tác động của sóng nổ đến vỏ chống công trình ngầm. Trong bài viết này xem xét loại vỏ chống được tạo nên từ các vòng chống dạng hình trụ; được chế tạo từ bê tông, bê tông cốt thép hoặc đúc bằng gang. Các vòng chống này có mặt cắt ngang dạng vành khuyên, có độ dày theo thiết kế và chiều dài mỗi đoạn từ 1,5 đến 3,0m. Vỏ chống được giả thiết đặt trong môi trường có biến dạng liên tục theo mô hình đàn hồi hay đàn

 - Dẻo. Bài toán được giải bằng phương pháp giải tích với việc áp dụng lý thuyết thay thế gần đúng để tìm nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Tương tác giữa sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm xảy ra theo chu kỳ và sự phân bố ứng suất phụ thuộc vào chu kỳ dao động riêng T0 của kết cấu vòng chống dạng trụ và dạng của hàm tải ngoài H(t) gây nên do sóng nổ tác dụng vào bề mặt kết cấu chống công trình ngầm.

- Những kết quả nhận được cho phép chính xác hóa sự phân bố ứng suất và chuyển vị trong vòng chống; từ đó có thể kiểm tra sức mang tải của vòng chống dạng trụ của công trình ngầm chịu tác động của sóng do nổ mìn.

pdf 5 trang yennguyen 6700
Bạn đang xem tài liệu "Tương tác giữa sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tương tác giữa sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm

Tương tác giữa sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm
72 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 59, Kỳ 5 (2018) 72-76 
Tương tác giữa sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm 
Nguyễn Thành Nam 1, Nguyễn Xuân Mãn 2,*, Nguyễn Duyên Phong 2 
1 Cục Kinh tế Xây dựng, Bộ Xây dựng, Việt Nam 
2 Khoa Xây dựng, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 10/8/2018 
Chấp nhận 25/9/2018 
Đăng online 31/10/2018 
 Bài báo trình bày một cách đánh giá tác động của sóng nổ đến vỏ chống công 
trình ngầm. Trong bài viết này xem xét loại vỏ chống được tạo nên từ các 
vòng chống dạng hình trụ; được chế tạo từ bê tông, bê tông cốt thép hoặc 
đúc bằng gang. Các vòng chống này có mặt cắt ngang dạng vành khuyên, có 
độ dày theo thiết kế và chiều dài mỗi đoạn từ 1,5 đến 3,0m. Vỏ chống được 
giả thiết đặt trong môi trường có biến dạng liên tục theo mô hình đàn hồi 
hay đàn - dẻo. Bài toán được giải bằng phương pháp giải tích với việc áp 
dụng lý thuyết thay thế gần đúng để tìm nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy: 
- Tương tác giữa sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm xảy ra theo chu kỳ 
và sự phân bố ứng suất phụ thuộc vào chu kỳ dao động riêng T0 của kết cấu 
vòng chống dạng trụ và dạng của hàm tải ngoài H(t) gây nên do sóng nổ tác 
dụng vào bề mặt kết cấu chống công trình ngầm. 
- Những kết quả nhận được cho phép chính xác hóa sự phân bố ứng suất và 
chuyển vị trong vòng chống; từ đó có thể kiểm tra sức mang tải của vòng 
chống dạng trụ của công trình ngầm chịu tác động của sóng do nổ mìn.. 
© 2018 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Tương tác 
Sóng nổ 
Công trình ngầm 
1. Mở đầu 
Bài toán về tác động của sóng nổ đến kết cấu 
chống của công trình ngầm xây dựng trong môi 
trường đất đá xung quanh là phức tạp và không 
phải lúc nào cũng đưa ra được lời giải giải tích một 
cách chính xác và tổng quát (Vlaxop, 1962; 
Onhiasvili, 1957; Panokhop, 1967; Liakhop, 1964; 
Lê Đình Tân, 2000; Nguyễn Xuân Mãn, 2010; 
Kutuzov, 1992). 
Để giải quyết khó khăn này các nhà khoa học
 đã đưa ra phương pháp số để tìm nghiệm gần 
đúng như phương pháp phần tử hữu hạn, phương 
pháp sai phân, phương pháp biến phân 
(Argyris,1968; Zienkiewicz, 1970; Konyvkiado, 
1974; Bath, 1978; Trần văn Minh, 1998; Lê Đình 
Tân, 2000; Trần Đình Châu, 2004; Nguyễn Tất 
Ngân, 2010; Đỗ Ngọc Anh, 2018; ). 
Trong bài toán này chúng tôi cố gắng đi tìm 
lời giải giải tích. Để đạt được mục đích này các tác 
giả đã thực hiện phép đơn giản hóa bài toán bằng 
việc chấp nhận giả thuyết như sau: Môi trường đất 
đá xung quanh có khả năng cản trở biến dạng của 
vòng chống công trình ngầm khi nó chịu tác động 
của tải trọng động do sóng nổ sinh ra. Khả năng 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E-mail: mannxdoky@gmail.com 
 Nguyễn Thành Nam và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 72-76 73 
này liên quan đến độ cứng của vòng chống và môi 
trường xung quanh. 
Dưới đây sử dụng lý thuyết vỏ moment và 
phương pháp biến đổi đúng dần của Galerkin để 
tìm lời giải giải tích cho bài toán đặt ra. 
2. Thiết lập bài toán 
Giả thiết tồn tại lực động sung kích tác động 
theo phương pháp tuyến lên bề mặt kết cấu chống 
của đường hầm do sóng nổ sinh ra, theo quy luật 
công thức (1) (Vlaxop, 1962). 
Z(α, β, t) = P(α, β).H(t). 
Trong đó: α, β - là các tọa độ cong trực giao, 
lần lượt theo hướng dọc trục hầm và theo hướng 
vuông góc với trục hầm; t - biến thời gian; Z(α, β, t) 
- hàm của 3 biến α, β và t; P(α, β) - hàm của 2 biến 
α, β; H(t) - hàm tải trọng thay đổi theo thời gian t. 
Từ việc xét bài toán cân bằng động của vòng 
chống dạng hình trụ dẫn đến điều kiện thỏa mãn 
hệ gồm hai phương trình vi phân bậc 4 đối với hai 
hàm vô hướng: hàm ứng suất φ(α, β) và hàm 
chuyển vị w(α, β) theo Vlaxop (1962) như công 
thức (2) sau (Vlaxop, 1962; Onhiasvili, 1957). 
{
1
𝐸ℎ
𝛻4𝜑 − 𝑅
𝜕2𝑤
𝜕𝛼2
= 0;
𝑅
𝜕2𝜑
𝜕𝛼2
+ 𝐷𝛻4𝑤 +
𝛾ℎ
𝑔
𝑅4
𝜕2𝑤
𝜕𝑡2
= 𝑅4𝑃𝐻
Trong công thức (2), ngoài các ký hiệu đã biết 
trong (1), thì: ∇4= (
𝜕4
𝜕∝4
+ 2
𝜕4
𝜕∝2𝜕𝛽4
) - là toán tử 
lưỡng điều hòa; E - mô đun đàn hồi của vật liệu 
bê tông làm vỏ chống hầm; H=H(t) - Hàm tải trọng 
theo biến thời gian t ; γ - trọng lượng thể tích của 
vật liệu bê tông làm vòng chống, T/m3; D - độ cứng 
chống uốn của dầm là hình trụ tròn xoay có tiết 
diện ngang là vành khuyên, gọi tắt là độ cứng trụ 
(Khái niệm độ cứng trụ hay độ cứng hình trụ khi 
uốn của vỏ chống dạng hình trụ tròn ký hiệu là D 
và được xác định theo công thức D = E.J; trong đó: 
E- mô đun đàn hồi của vật liệu; J - Mô men tĩnh của 
mặt cắt ngang của kết cấu dạng trụ có dạng vành 
khuyên với bề dày là b, xác định như sau: b = (dn - 
dt), với dn -đường kính ngoài của vành khuyên, dt - 
đường kính trong của vành khuyên); φ = φ(α, β) - 
hàm ứng suất trong vòng chống; w = w(α, β) - 
hàm chuyển vị của vòng chống; g - gia tốc trọng 
trường; R - bán kính ngoài của vòng chống hình 
trụ; P = P(α, β) - biên độ dao động của tải ngoài. 
Nhiệm vụ đặt ra là tìm hai hàm: φ = φ(α, β) - 
hàm ứng suất và w = w(α, β) - hàm chuyển vị thỏa 
mãn (2) và thỏa mãn các điều kiện ban đầu của bài 
toán. 
3. Giải bài toán 
Lời giải của (2) đối với φ = φ(α, β) và w = w(α, 
β) được tìm ở dạng (3), cụ thể như sau: 
{
𝜑 = ∑ ∑ 𝐴𝑚𝑛𝑛𝑚 (𝑡)𝜑𝑚𝑛(𝛼, 𝛽);
𝑤 = ∑ ∑ 𝐵𝑚𝑛𝑛𝑚 (𝑡)𝑤𝑚𝑛(𝛼, 𝛽).
Các hàm φ = φ(α, β) và w =w(α, β) trong (3) là 
các chuỗi hàm, mà các hệ số của chuỗi là Amn(t), 
Bmn(t) là các hàm của thời gian t (để đơn giản về 
sau ta gọi các hệ số đó là Amn, Bmn). 
Nếu biểu diễn biên độ dao động của tải trọng 
ngoài P = P(α,β) trong (2) dưới dạng (4) 
(Onhiasvili, 1957): 
𝑃 = ∑ ∑ 𝐶𝑚𝑛𝑛𝑚 𝑤𝑚𝑛 
với Cmn là các hệ số của phân tích Furie; và 
trong trường hợp tổng quát được xác định theo 
công thức (5) sau đây (Onhiasvili, 1957, 
Panokhop, 1967): 
𝐶𝑚𝑛 =
∬𝑝(𝛼, 𝛽). 𝑤𝑚𝑛𝑑𝛼𝑑𝛽
∬𝑤𝑚𝑛2 𝑑𝛼𝑑𝛽
Các hệ số của các chuỗi hàm trong (3) được 
xác định sao cho thỏa mãn điều kiện biên của các 
hàm φmn và wmn , để có thể đáp ứng tốt nhất hệ 
phương trình vi phân (2). Sử dụng phương pháp 
biến đổi đúng dần của Galerkin (Onhiasvili, 1957) 
thì các phương trình vi phân ở (2) được biến đổi 
thành (6) (Onhiasvili, 1957; Panokhop, 1967) 
{
 ∬(
1
𝐸ℎ
𝛻4𝜑 − 𝑅
𝜕2𝑤
𝜕𝛼2
)𝜑. 𝑑𝛼. 𝑑𝛽 = 0
∬(
𝑅
𝜕2𝜑
𝜕𝛼2
+ 𝐷𝛻4𝑤 +
𝛾ℎ
𝑔
𝑅4
𝜕2𝑤
𝜕𝑡2
− 𝑅4𝑝𝐻
)𝑤. 𝑑𝛼. 𝑑𝛽 = 0
Đưa (3) và (4) vào (6) và chú ý rằng các hàm 
φmn và wmn là trực giao, ta biến đổi và viết được 
như sau (3, 4): 
{
 ∬(
𝐴𝑚𝑛
𝐸ℎ
𝛻4𝜑𝑚𝑛 − 𝐵𝑚𝑛𝑅
𝜕2𝑤𝑚𝑛
𝜕𝛼2
)𝜑𝑚𝑛 . 𝑑𝛼. 𝑑𝛽 = 0
∬
(
𝐴𝑚𝑛𝑅
𝜕2𝜑𝑚𝑛
𝜕𝛼2
+
𝐵𝑚𝑛𝐷𝛻
4𝑤𝑚𝑛 +
𝛾ℎ
𝑔
𝑅4
𝜕2𝐵𝑚𝑛
𝜕𝑡2
𝑤𝑚𝑛 −
𝐶𝑚𝑛𝑅
4𝐻𝑤𝑚𝑛 )
𝑤𝑚𝑛𝑑𝛼𝑑𝛽 = 0
Trong (7): Amn, Bmn và Cmn là các hệ số cần tìm.
(4) 
(2) 
(3) 
(5) 
(6) 
(7) 
(1) 
74 Nguyễn Thành Nam và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 72-76 
Các tích phân (7.1) và (7.2) được lấy trên toàn 
miền giới hạn bởi các biến α và β. 
Trong (7.1) ta đặt các ký hiệu I1 và I2 thay các 
tích phân xác định; đặt các ký hiệu I3, I4 và I5 là các 
tích phân xác định trong (7.2); khi đó (7.1) và (7.2) 
được viết dưới dạng: 
{
𝐴𝑚𝑛
𝐸ℎ
𝐼1 − 𝐵𝑚𝑛𝑅𝐼2 = 0
𝐴𝑚𝑛𝑅𝐼3 + 𝐵𝑚𝑛𝐷𝐼4 +
𝛾ℎ
𝑔
𝑅4
𝜕2𝐵𝑚𝑛
𝜕𝑡2
𝐼5 = 𝐶𝑚𝑛𝑅
4𝐻𝐼5
Chia hai vế của (8) cho I5 và để ý rằng: 𝐵𝑚𝑛
′′ =
𝜕2𝐵𝑚𝑛
𝜕𝑡2
, ta có: 
𝛾ℎ
𝑔
𝑅4𝐵𝑚𝑛
" + 𝐵𝑚𝑛 (𝐸ℎ𝑅
2 𝐼2𝐼3
𝐼1𝐼5
+ 𝐷
𝐼4
𝐼5
) = 𝐶𝑚𝑛𝑅
4𝐻 
Ta ký hiệu: 
𝜔𝑚𝑛
2 = (𝐸ℎ𝑅2
𝐼2𝐼3
𝐼1𝐼5
+ 𝐷
𝐼4
𝐼5
)
𝑔
𝛾ℎ𝑅4
Chia cả hai vế của (9) cho (γh/g)R4 và chú ý 
đến biểu thức ở (10) ta nhận được: 
𝐵𝑚𝑛
" + 𝜔𝑚𝑛
2 𝐵𝑚𝑛 = 𝐶𝑚𝑛
𝑔𝐻
𝛾ℎ
Trong (11): H = H(t) - là tải trọng ngoài tác 
động vào vòng chống dạng trụ và thường là hàm 
của thời gian t do nổ mìn gây ra. 
Nghiệm riêng của phương trình vi phân bậc 2 
dạng (11) sẽ là: 
𝐵𝑚𝑛(𝑡) =
𝑔𝐶𝑚𝑛
𝛾ℎ 𝜔𝑚𝑛
2 ∫ 𝐻(𝑡) 𝑠𝑖𝑛(𝜔𝑚𝑛(𝑡 − 𝜏)) 𝑑𝑡
𝜏
0
 Nếu ta viết cho gọn các số hạng của chuỗi 
bằng việc bỏ các ký hiệu mn ở chỉ số, tức là B=Bmn, 
ω=ωmn, đồng thời lấy tích phân từng phần của 
(12), sẽ nhận được: 
𝐵(𝑡) =
𝑔𝐶
𝛾ℎ𝜔2
{𝐻(𝑡) − 𝐻(0) 𝑐𝑜𝑠 𝜔 𝑡 −
∫ 𝐻′(𝑡) 𝑐𝑜𝑠 𝜔 (𝑡 − 𝜏)𝑑𝑡
𝜏
0
} 
 Để tiếp tục giải (13) cần cho trước dạng của 
hàm H(t) tác dụng nên bề mặt của kết cấu công 
trình ngầm. Dạng đơn giản nhất của hàm tải trọng 
ngoài do sóng nổ có thể lấy như sau (B.Z. Vlaxop, 
1962) 
H(t) = P0 (1 – t/T0). 
Trong (14): P0 là giá trị của tải trọng ngoài tại 
thời điểm tác động của sóng nổ đến bề mặt kết cấu 
vỏ chống ứng với thời điểm ban đầu t = 0; T0 - chu 
kỳ tác động của tải dao động dạng sóng do nổ. Hàm 
H(t) theo (14) là hàm tuyến tính đối với t.
 Công thức (14) minh họa đồ thị trong Hình 1. 
Theo (4) thì hàm H(t) được tính theo công 
thức (15). Đây là hàm phi tuyến dạng parabol bậc 
2 đối với t. Theo nghiên cứu thực nghiệm và lý 
thuyết của (Liakhop 1964) thì dạng hàm H(t) 
được xác định theo công thức gần đúng - bán thực 
nghiệm như sau (Liakhop, 1964): 
H(t) = 2P0 (1 – t/T0)2 
 Cũng theo (Liakhop, 1964) thì dạng hàm (15) 
đã xét đến đặc điểm của sóng tới và sóng phản xạ 
với việc coi vòng chống là kết cấu cứng. Như vậy 
dạng hàm (15) phù hợp với thực tế hơn (14). 
Công thức (13) có kể đến hàm H(t) tính theo 
(15) cho ta: 
𝐵(𝑡) =
𝑔𝐶
𝛾ℎ𝜔2
2𝑃0 {
(1 −
𝑡
𝑇0
)
2
− 𝑐𝑜𝑠 𝜔 𝑡 +
2 (1 −
𝑡
𝑇0
)
𝑠𝑖𝑛𝜔𝑡
𝜔𝑇0
} 
Phân tích công thức (16) cho thấy thành phần 
(
𝑔𝐶
γh𝜔2
2𝑃0) ở ngoài dấu ngoặc nhọn chính là lời 
giải của bài toán tĩnh ứng với tải trọng ngoài tác 
động lên kết cấu là P = 2P0 . 
Ta ký hiệu biểu thức bên trong ngoặc nhọn 
bằng µ: 
𝜇 =
{
 (1 −
𝑡
𝑇0
)
2
− 𝑐𝑜𝑠 𝜔 𝑡 +
2 (1 −
𝑡
𝑇0
)
𝑠𝑖𝑛𝜔 𝑡
𝜔𝑇0 }
Như vậy µ trong (17) về ý nghĩa vật lý được 
xem là hệ số động của tải ngoài dạng parabol bậc 2 
cho trong (15). 
Biến đổi biểu thức (15) như sau: 
H(t) =2P0(1- t/T0)2 = 2.(1- t/T0).(P0.(1- t/T0)) = k 
(P0(1- t/T0)); với: k = 2(1 – t/T0) 
Nếu đặt: k = cosωt, khi đó (17) có thể viết dưới 
dạng (18): 
H(t) = cosωt.P0(1- t/T0) 
(8) 
(9) 
(10) 
(11) 
(12) 
(13) 
(14) 
Hình 1. Dạng của hàm H(t) - Hàm tuyến tính 
của t và phân bố dạng tam giác 
(15) 
(16) 
(17) 
(18) 
 Nguyễn Thành Nam và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 72-76 75 
Khi đó thay (18) vào (17) và biến đổi cho ta: 
𝜇(𝑘) = {1 − 𝑐𝑜𝑠 𝜔 𝑡 −
𝜔𝑡 − 𝑠𝑖𝑛𝜔 𝑡
𝜔𝑇0
} 
Như vậy biểu thức (16) đạt cực trị khi µ(k) 
tính theo (19) cũng phải đạt cực trị. Điều đó có thể 
đạt được khi có thể tìm được ti để thỏa mãn (20): 
𝑑𝜇(𝑘)
𝑑𝑡
=
𝑑{1−𝑐𝑜𝑠𝜔𝑡−
𝜔𝑡−𝑠𝑖𝑛𝜔𝑡
𝜔𝑇0
}
𝑑𝑡
= 0 
Dưới đây trình bày ngắn gọn (bỏ qua các biến 
đổi trung gian đơn giản) cách giải (20): 
𝑑𝜇(𝑘)
𝑑𝑡
=
𝑑 {1 − 𝑐𝑜𝑠 𝜔 𝑡 −
𝜔𝑡 − 𝑠𝑖𝑛𝜔 𝑡
𝜔𝑇0
}
𝑑𝑡
= 0 
⇔(T0ω.sinωt + cosωt) =1 
Đặt: 
cosα = (ωT0)/((ωT0)2+1)-0.5; sinα = 1/((ωT0)2+1)-0.5 
Khi đó: (21) ⇔ 
(cosαsinωt + sinαcosωt) = sin(α+ωt) = sin(π/2) 
Nghiệm của (23) như (24) 
t = ((π/2 ± α)+2iπ) /ω; với: i = 0, ±1, ±2, ±3 
Từ các số liệu đầu vào là ω, T0 ta sẽ tính α theo 
(22), sau đó đưa α tính được và cho các giá trị i = 
0, ±1, ±2, ±3,.. vào (24) ta sẽ tính đươc ti tương ứng 
theo; còn gía trị Ti = ti T0. 
Các giá trị µ và µ(k) tính theo (17) và (19) cho 
trong các Bảng 1 và Bảng 2 dưới đây. 
Ti 0,25 T0 0,50 T0 
0,75 
T0 
1,00 
T0 
2,50 
T0 
> 2,55 
T0 
µ 0,40 0,93 1,18 1,30 1,78 ≤ 2,0 
T0 - chu kỳ dao động riêng của kết cấu vòng 
chống dạng trụ 
ti 0,25 0,40 0,43 0,45 0,48 ≤ 0,50 
µ(k) 0,64 1,20 1,43 1,55 1,88 ≤ 2,0 
Trên cơ sở Bảng 1và Bảng 2, xây dựng biểu đồ 
thể hiện quy luật biến đổi của hệ số động của tải 
trọng µ có quy luật diễn tả theo (17) tính theo Ti và 
hệ số µ(k) có quy luật diễn tả theo (19) tính theo ti 
khi biết chu kỳ dao động riêng T0 của kết cấu vòng 
chống dạng trụ (Hình 2). 
4. Kết luận 
Từ Bảng 1, Bảng 2 và Hình 2 cho thấy: Hệ số 
động μ của tải trọng động do sóng nổ gây nên 
trong mọi trường hợp của hàm H(t) sẽ không vượt 
quá 2,0. Từ quy luật biến đổi của μ sẽ cho ta quy 
luật biến đổi của B(t) và suy ra quy luật biến đổi 
của các hàm ứng suất φ = φ(α, β) và hàm chuyển 
vị w = w(α, β). 
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tương tác giữa 
sóng nổ với vỏ chống công trình ngầm xảy ra theo 
chu kỳ và sự phân bố ứng suất phụ thuộc vào chu 
kỳ dao động riêng của kết cấu vòng chống dạng trụ 
T0 và dạng của hàm tải ngoài H(t) gây nên do sóng 
nổ tác dụng vào bề mặt kết cấu chống công trình 
ngầm. 
- Những kết quả nhận được cho phép chính 
xác hóa sự phân bố ứng suất và chuyển vị trong 
vòng chống; từ đó có thể kiểm tra sức mang tải của 
vòng chống dạng trụ của công trình ngầm chịu tác 
động của sóng do nổ mìn. 
Tài liệu tham khảo 
Kutuzov, B. N., 1992. Rocks destruction by 
explosion. Published by Moscow Mining 
Institute, Moscow. 
Lê Đình Tân, 2000. Tính toán động lực học công 
trình ngầm chịu tác dụng của sóng nổ. Luận án 
Tiến sỹ khoa học, Học viện Kỹ thuật Quân sự. 
Liakhop, G. M., 1964. Cơ sở động học nổ mìn trong 
môi trường đất và môi trường lỏng. Matxcova 
Nguyễn Xuân Mãn, 2010. Xác định khoảng cách tối 
ưu giữa hai lỗ khoan trong phá đá bằng 
phương pháp khoan nổ mìn. Tuyển tập Hội 
nghị Khoa học Viện Hàn lâm Khoa học và Công 
nghệ Việt Nam nhân kỷ niệm 30 năm thành lập, 
Hà Nội, trang 43-48. 
Onhiasvili, O. D., 1957. Một số bài toán động lực 
(19) 
(20) 
(21) 
(22) 
(23) 
(24) 
Bảng 1. Giá trị µ tính theo Ti theo công thức (17). 
Bảng 2. Giá trị µ(k) tính theo ti theo công thức (19). 
Hình 2. Biểu đồ quan hệ giữa µ với (Ti/T) và giữa 
µ(k) với (ti) 
76 Nguyễn Thành Nam và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 72-76 
của lý thuyết kết cấu vỏ. Matxcova. 
Panokhop, I. G., 1967. Cơ sở lý thuyết ứng dụng của 
dao động đàn hồi. Matxcova 
Vlaxop, B. Z., 1962. Lý thuyết chung về kết cấu vỏ. 
Matxcova. 
ABSTRACT 
Interaction of explosive waves with underground support 
Nam Thanh Nguyen 1, Man Xuan Nguyen 2,*, Phong Duyen Nguyen 2 
1 State Authrity of Construction Economics, Ministry of Construction, Vietnam 
2 Faculty of Geomatics and Land Administration, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
The aim of this paper is to examine the influences of waves caused by blasting on the mechanical 
behavior of tunnel support structures. Circular cylinder structure, made from concrete, reinforcement 
concrete and cast-iron, was taken into consideration. Length of each cylinder is of (1.53.0) m, and its 
thickness is designed of (0.30.4) m. The cylinder struture was assumed to be placed in elastic and 
elastoplastic medium. Both mathematical analysis method and ricardian equivalence theory were 
utilized to conduct this research. The study show that the interaction between tunnel support structures 
and blast waves is cyclic, the stress distribution under blasting effect depends on specific oscillation 
frequency, T0, form of external load function H(t) induced by blast wave acting on surface of support 
structures. The finding of this research contribute to the estimation on stress distribution and 
displacement of support structure deveploped in circular cylinder structures, susequently load carrying 
capacity of tunnel supports induced by blast vibration. 

File đính kèm:

  • pdftuong_tac_giua_song_no_voi_vo_chong_cong_trinh_ngam.pdf