Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương V: Giao dịch chứng khoán

1. Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá và đấu

giá theo lệnh

2. Thời gian giao dịch

3. Loại giao dịch

4. Nguyên tắc khớp lệnh

5. Lệnh giao dịch và định chuẩn lệnh

6. Đơn vị giao dịch

7. Đơn vị yết giá

8. Các loại giá trên TTCK

9. Biên độ giao động giá

10. Quy trình khớp lệnh

pdf 141 trang yennguyen 9000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương V: Giao dịch chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương V: Giao dịch chứng khoán

Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương V: Giao dịch chứng khoán
.CHƯƠNG V
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG V.GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
I. HỆ THỐNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
II. CÁC GIAO DỊCH ĐẶC BiỆT
I. HỆ THỐNG GIAO DỊCH CK
1. Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá và đấu
giá theo lệnh
2. Thời gian giao dịch
3. Loại giao dịch
4. Nguyên tắc khớp lệnh
5. Lệnh giao dịch và định chuẩn lệnh
6. Đơn vị giao dịch
7. Đơn vị yết giá
8. Các loại giá trên TTCK
9. Biên độ giao động giá
10. Quy trình khớp lệnh
1. Hệ thống giao dịch đấu giá theo
giá và đấu giá theo lệnh
 Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh
(Order – Driven – System)
 Hệ thống đấu giá theo giá (Price – Driven
– System)
 Khái quát về quy trình GDCK tại TTCKVN
 Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh
(Order – Driven – System)
 Là hệ thống giao dịch trong đó lệnh giao dịch
của các NĐT được khớp lệnh trực tiếp với
nhau để hình thành nên giá CK.
 Ưu điểm:
 Xác lập giá một cách hiệu quả.
 Theo dõi thông tin công bố và đưa ra quyết định
kịp thời.
 Đơn giản, chi phí ít, dễ theo dõi giám sát.
 Nhược điểm:
 Giá cả dễ biến động khi có sự mất cân đối giữa
cung cầu
Hệ thống đấu giá theo giá(Price–Driven–System)
 Là hệ thống giao dịch có sự xuất hiện của
những nhà tạo lập thị trường, họ có nhiệm vụ
chào các mức giá mua – bán tốt nhất.
 Ưu điểm:
 Tính thanh khoản cao và ổn định
 Nhược điểm:
 Dễ bóp méo thị trường, chi phí giao dịch cao
 Rất phức tạp, đòi hỏi phải có định chế tài chính
đủ mạnh.
Khái quát về quy trình GDCK tại TTCKVN
 NĐTCK muốn mua, bán CK phải đặt lệnh (phiếu
lệnh) tại CTCK mà mình đã mở tài khoản.
 Lệnh của NĐT được chuyển từ CTCK đến người đại
diện của CTCK tại sàn giao dịch của SGDCK.
 Các lệnh mua, bán của các NĐT được đấu giá với
nhau.
 Kết quả giao dịch sẽ được SGDCK thông báo trở
lại cho CTCK và NĐT.
 Các lệnh được thực hiện sẽ được chuyển sang hệ
thống thanh toán và lưu ký chứng khoán để làm
các thủ tục thanh toán tiền và chuyển giao CK.
Giao dịch mua bán thủ công tại SGDCK
 Giao dịch mua bán qua máy tính
.
(1)
Thoâng baùo 
keát quaû
SAØN GIAO DÒCH
BAÛNG ÑIEÄN
Ñaáu giaù vaø thöông löôïng
Trung taâm
löu giöõ
chöùng khoaùn 
vaø thanh 
toaùn buø tröø
Moâi giôùi BMoâi giôùi A
Ngaân haøng uûy thaùc B
Voán
Ngaân haøng uûy thaùc A
Voán
Chöùng khoaùnChöùng khoaùn
Hôïp ñoàng Leänh baùn
Khaùch haøng 
(Ngöôøi baùn)
Phoøng
tieáp thò
Phoøng
giao dòch
Phoøng
thanh toaùn
Hôïp ñoàng Leänh mua
Khaùch haøng 
(Ngöôøi mua)
Phoøng
tieáp thò
Phoøng
giao dòch
Phoøng
thanh toaùn
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(6)
(8)
(7)
(9)
(9)
 Các bước thực hiện GDCK
Mở tài khoản giao dịch
 Ra lệnh giao dịch
 Chuyển phiếu lệnh đến phòng GD CTCK
 Chuyển lệnh đến người môi giới tại SGDCK
 Chuyển lệnh đến bộ phận khớp lệnh
 Khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch
 Báo cáo kết quả về CTCK
 Xác nhận giao dịch và làm thủ tục thanh toán
 Thanh toán và hoàn tất giao dịch
2. Thời gian giao dịch
 Thông thường được tổ chức dưới dạng phiên
sáng, phiên chiều hoặc phiên liên tục từ sáng
qua trưa đến chiều.
 Ngày nay, với xu thế quốc tế hóa TTCK đã cho
phép các NĐT mua bán thông qua hệ thống
giao dịch trực tuyến và do chênh lệnh múi giờ
nên các SGDCK có xu hướng GDCK 24/24 giờ
trong ngày.
2. Thời gian giao dịch(tt)
SGDCK TP.HCM tổ chức GDCK từ thứ 2 đến
thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ.
 Đối với cổ phiếu và CCQĐT: theo hai phương thức
giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận:
◙ Giao dịch khớp lệnh (đấu giá):
 Đợt 1: Khớp lệnh định kỳ từ 9:00’ đến 9:15’ (mở cửa)
 Đợt 2: Khớp lệnh liên tục: từ 9:15’ đến 11:30’
 Đợt 3: Khớp lệnh liên tục: từ 13:00’ đến 13:45’
 Đợt 4: Khớp lệnh định kỳ: từ 13:45 đến 14:00’ (đóng cửa)
◙ Giao dịch thỏa thuận: Từ 9:00’ đến 11:30’ và từ 13:00’ đến
14;15’
 Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo ph.thức thỏa
thuận, từ 9:00’ đến 11:30’ và từ 13:00’ đến
14:15’.
2. Thời gian giao dịch(tt)
SGDCK TP.HCM tổ chức GDCK từ thứ 2 đến
thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ.
 Đối với cổ phiếu và CCQĐT: theo hai phương thức
giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận:
◙ Giao dịch khớp lệnh (đấu giá):
 Đợt 1: Khớp lệnh định kỳ từ 8:30’ đến 8:45’ (mở cửa)
 Đợt 2: Khớp lệnh liên tục: từ 8:45’ đến 10:30’
 Đợt 3: Khớp lệnh định kỳ: từ 10:30’ đến 10:45’ (đóng cửa)
◙ Giao dịch thỏa thuận: Từ 10:45’ đến 11:00’
 Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo ph.thức thỏa
thuận, từ 8:30’ đến 11:00’.
3. Loại giao dịch
◙ Giao dịch thông thường (regular transaction)
◙ Giao dịch đặc biệt (special transaction)
◙ Giao dịch giao ngay (cash transaction)
◙ Giao dịch kỳ hạn (forward transaction)
◙ Giao dịch tương lai (futures transaction)
◙ Giao dịch quyền chọn (option transaction)
4. Nguyên tắc khớp lệnh
◙ Thứ nhất, ưu tiên về giá:
◙ Thứ hai, ưu tiên về thời gian
◙ Thứ ba, ưu tiên về khách hàng
◙ Thứ tư, ưu tiên về khối lượng (một số SGDCK
áp dụng nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ đặt
lệnh)
◙ Thứ năm, ngẫu nhiên
◙ Thứ nhất, ưu tiên về giá
 Nếu có nhiều người cùng đi mua một loại
chứng khoán thì ưu tiên người mua giá cao
trước.
 Nếu có nhiều người cùng đi bán một loại
chứng khoán thì ưu tiên người bán giá thấp
trước.
◙ Thứ hai, ưu tiên về thời gian
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá, thì ta xét ưu tiên thứ hai là ưu
tiên về thời gian – ưu tiên thời gian sớm hơn.
◙ Thứ ba, ưu tiên về khách hàng
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá và cùng về thời gian, thì ta xét
ưu tiên thứ 3 là ưu tiên về khách hàng – ưu
tiên khách hàng không chuyên nghiệp.
◙ Thứ tư, ưu tiên về khối lượng 
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá, cùng về thời gian và cùng loại
khách hàng thì ta xét ưu tiên thứ 4 là ưu tiên
về khối lượng – ưu tiên khách hàng có khối
lượng lớn hơn.
◙ Thứ năm, ngẫu nhiên
 Nếu có nhiều người cùng đi mua hoặc đi bán
một loại chứng khoán nào đó, và họ đã có
cùng mức giá, cùng về thời gian, cùng loại
khách hàng và cùng về số lượng thì ta xét ưu
tiên thứ 5 là ưu tiên ngẫu nhiên – máy tính sẽ
ngẫu nhiên lựa chọn.
5. Lệnh giao dịch và định chuẩn lệnh
 Khái niệm lệnh giao dịch 
Nội dung của lệnh giao dịch 
Định lệnh chuẩn 
 Các loại lệnh giao dịch 
 Khái niệm lệnh giao dịch 
 Lệnh giao dịch là lệnh mà NĐT ra lệnh cho
CTCK thực hiện các yêu cầu mua hay bán CK
cho mình hoặc là lệnh giao dịch mua bán của
chính các nhà tự doanh được các đại diện giao
dịch của thành viên nhập vào hệ thống giao
dịch tại SGDCK.
 Nội dung của lệnh giao dịch 
 Lệnh đó là mua hay bán
 Số lượng các CK được thể hiện bằng các con
số
 Tên CK có thể được viết đầy đủ tên CTPH hoặc
viết tắt hoặc được thể hiện bằng biểu tượng
 Lệnh đó là “lệnh thị trường”, “lệnh giới hạn”,
“lệnh dừng”, “lệnh ATO” hay “lệnh ATC”.
 Tên của KH, mã số của lệnh, ngày lệnh được
đưa ra.
 Định lệnh chuẩn 
 Lệnh có giá trị trong ngày (Day order)
 Lệnh đến cuối tháng (GTM – Good Till Month)
 Lệnh có giá trị đến khi hủy bỏ (GTC – Good Till
Canceled)
 Lệnh tự do quyết định (NH – Not Held)
 Lệnh thực hiện tất cả hay hủy bỏ (AON – All or
Not)
 Lệnh thực hiện ngay toàn bộ hoặc hủy bỏ
(FOK – Fill or Kill)
 Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc hủy bỏ
(IOC – Immediate or Cancel)
 Định lệnh chuẩn(tt)
 Lệnh tại lúc mở cửa hay đóng cửa (At the
opening or market on close)
 Lệnh tuỳ chọn (Either/or order hay contingent
order)
 Lệnh hoán đổi (switch order)
 Lệnh mua giảm giá (buy minus)
 Lệnh bán tăng giá (sell plus)
 Lệnh giao dịch chéo cổ phiếu (crossing
stocks)
 Các loại lệnh giao dịch 
◙ Lệnh giới hạn (LO)
◙ Lệnh thị trường (MP)
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lênh xác
định giá mở cửa (ATO)
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác
định giá đóng cửa (ATC)
◙ Lệnh giới hạn (LO)
Khái niệm:
 Là lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh đưa
ra mức giá mua hay bán có thể chấp nhận
được.
 Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá cao nhất mà
người mua chấp nhận thực hiện giao dịch;
 Lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp
nhất mà người bán chấp nhận thực hiện.
◙ Lệnh giới hạn(tt)
Đặc điểm của lệnh giới hạn:
 NĐT đặt lệnh sẵn sàng mua CK với giá cao nhất.
 NĐT đặt lệnh sẵn sàng bán CK với giá thấp nhất.
 NĐT được ưu tiên mức giá tốt hơn có thể so với
mức giá mà họ đưa ra.
 Người mua và người bán khớp lệnh cùng một mức
giá.
 Lệnh giới hạn vừa ghi giá, vừa ghi số lượng.
 Lệnh giới hạn được áp dụng trong cả khớp lệnh
định kỳ xác định giá mở cửa, xác định giá đóng
cửa và khớp lệnh liên tục.
◙ Lệnh giới hạn(tt)
Ưu nhược điểm của lệnh giới hạn
 Ưu điểm giúp cho NĐT dự tính được khoản lời
lỗ khi giao dịch được thực hiện.
 Nhược điểm có thể là mất cơ hội đầu tư.
◙ Lệnh giới hạn(tt)
Ví dụ về lệnh giới hạn:
 Lệnh giới hạn mua  Lệnh giới hạn bán
Đặt mua VNM: SL: 1400;
G: 25.000
Có ba NĐT đặt bán VNM:
B1: SL: 300; G: 26.000
B2: SL: 400; G: 25.000
B3: SL: 500; G: 24.500
Ta thấy:
B3, B2 bán được
B1 không bán được
Dư mua 500
Đặt bán KDC: SL: 1500;
G: 42.000
Có ba NĐT đặt mua KDC:
M1: SL: 400; G: 43.000
M2: SL: 700; G: 42.500
M3: SL: 600; G: 41.500
Ta thấy:
M1, M2 mua được
M3 không mua được
Dư bán 400
◙ Lệnh thị trường (MP)
Khái niệm:
 Khi sử dụng lệnh thị trường, NĐT sẵn sàng
chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá tốt
nhất của thị trường.
◙ Lệnh thị trường(tt)
Đặc điểm của lện thị trường:
 Lệnh thị trường chỉ ghi số lượng mà không ghi
giá.
 Đây là lệnh được sử dụng phổ biến.
 Lệnh của NĐT hầu như luôn luôn được thực
hiện.
Một lệnh thị trường có thể được khớp với
nhiều lệnh giới hạn tại nhiều mức giá khác
nhau.
◙ Lệnh thị trường(tt)
Ưu nhược điểm của lệnh thị trường:
 Ưu điểm: Tăng cừng tính thanh khoản cho thị
trường. Dễ sử dụng, CTCK giảm được chi phí
trong việc sửa chữa những sai sót trong việc
đặt lệnh.
 Nhược điểm: dễ gây ra biến động giá bất
thường, ảnh hưởng đến tính ổn định của thị
trường, do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được
thực hiện ở một mức giá không thể dự tính
được. Có thể dẫn đến tình trạng mua hoặc bán
CK với mức giá mà NĐT không mong muốn.
◙ Lệnh thị trường(tt)
 Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ưu tiên về giá và
thời gian mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa
được thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại
mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp
hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
 Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn sau khi giao
dịch theo nguyên tắc ở trên và không thể tiếp tục khớp lệnh
được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn
mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch
cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp
hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh
MP mua hoặc giá sàn đối với lệnh MP bán thì lệnh thị trường
sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc
lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
◙ Lệnh thị trường(tt)
 Ví dụ: Sổ lệnh có các lệnh đặt bán CP X
KL đặt mua: Giá đặt mua: Giá đặt bán: KL đặt bán
98.000 3.000
99.000 2.000
99.500 1.500
Nếu có Lệnh thị trường (MP) mua 9.000CP X Nhập lệnh.
 Khớp lệnh
 Lệnh đặt bán 3.000cp với giá 98.000$
 Lệnh đặt bán 2.000cp với giá 99.000$
 Lệnh đặt bán 1.500cp với giá 99.500$
 Phần lệnh MP mua còn lại: 2.500cp sẽ được chuyển
thành lệnh giới hạn mua tại mức giá 100.000$ cao hơn
giá khớp lệnh cuối cùng 99.500$ một bước giá
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa (ATO)
 ATO là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng
khoán tại mức giá mở cửa.
 Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn
(LO) trong khi so khớp lệnh. Lệnh ATO được
nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian
khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và
sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định
giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện
hoặc không được thực hiện hết.
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa(tt)
Ví dụ: Cổ phiếu Y
 Giá tham chiếu: 99.000$
 Lệnh được nhập vào h.thống theo thứ tự: A, B, C
 Sổ lệnh (trong thời gian khớp lệnh định kỳ)
KL đặt mua:Giá đặt mua:Giá đặt bán: KL đặt bán
5.000C 100.000 ATO 4.000B
99.000 2.000A
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá mở cửa(tt)
Khớp lệnh:
 Giá khớp lệnh: 99.000$
 Khối lượng khớp: 5.000 cp
Trong đó:
 Lệnh ATO đặt bán: 4.000cp được ưu tiên trước
so với lệnh giới hạn (LO) trong sổ khớp lệnh
 Lệnh đặt bán (LO) 5.000cp được bán 1.000cp với
giá 99.000$. Dư bán 1.000cp
 Lệnh đặt mua 5.000cp được mua với giá 99.000$
Xác định giá mở cửa của CP Y: 99.000$.
◙ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp
lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
 Tương tự như lệnh ATO, nhưng được áp dụng
trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định
giá đóng cửa.
◙ Một số lệnh khác
 Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô thời hạn
 Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ
thống để sửa đổi một số nội dung vào lệnh
gốc đã đặt trước đó.
 Lệnh huỷ bỏ là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ
thống để huy bỏ lệnh gốc đã đặt trước đó.
◙ Sửa, hủy lệnh giao dịch
 Trong thời gian khớp lệnh định kỳ: NĐT được
hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh
định kỳ.
 Trong thời gian khớp lệnh liên tục: NĐT có thể
yêu cầu CTCK hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần
còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
◙ Ghi chú
 Lệnh ATO và lệnh ATC trong 2 phiên khớp lệnh
định kỳ có ý nghĩa như lệnh thị trường (MP) trong
phiên khớp lệnh liên tục. Vì là lệnh chấp nhận giao
dịch tại bất cứ giá nào nên 2 lệnh này được ưu
tiên hơn so với lệnh giới hạn.
 NĐT không được phép đồng thời đặt lệnh mua và
bán đối với 1 loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
trong cùng một ngày giao dịch.
 Chu kỳ thanh toán ở VN hiện nay: T+3. Chu kỳ
thanh toán càng ngắn, rủi ro thanh toán càng
giảm.
6. Đơn vị giao dịch
 Có ba loại lô:
 Lô chẵn (round – lot) - 10 CP hoặc TP. Được áp
dụng cho từ 10 - 19.990 CP, hay 1 – 1999 lô
chẵn CP. Từ 10 – 2990 TP, hay 1299 lô chẵn TP.
 Lô lẻ (odd – lot) – 1 – 9 CP, TP.
 Lô lớn (block – lot) (Cổ phiếu: 20.000 CP hoặc
300 tr đồng; Chứng chỉ quỹ đầu tư: 20.000 CC
hoặc 300 trđồng; Trái phiếu: 300 trđồng).
 Đơn vị giao dịch thực hiện theo phương thức
khớp lệnh quy định như sau:
 Cổ phiếu: 10 cổ phiếu
 Trái phiếu: 10 trái phiếu
 Chứng chỉ quỹ đầu tư: 10 chứng chỉ.
◙ Giới hạn về thỏa thuận giá đối với lô lớn
 Giá trị giao dịch được tính toán theo giá đóng
cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
 Giá giao dịch lô lớn được thỏa thuận giữa các
thành viên không lớn hơn giá đóng cửa của
ngày giao dịch gần nhất trước đó cộng hai đơn
vị yết giá và không nhỏ hơn giá đóng cửa của
ngày giao dịch gần nhất trước đó trừ đi hai
đơn vị yết giá.
7. Đơn vị yết giá
 Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá CK
có thể thay đổi. Hay nói cách khác, đơn vị yết giá
là các mức giá tối thiểu trong việc đặt giá CK.
 Đơn vị yết giá có tác động tới tính thanh khoản
của thị trường cũng như hiệu quả của NĐT.
 Nếu đơn vị yết giá nhỏ sẽ tạo ra nhiều mức giá lựa
chọn cho NĐT nhưng mức giá sẽ dàn trải, không
tập trung.
 Đơn vị yết giá lớn sẽ hạn chế các mức giá lựa
chọn, không khuyến khích các ... 
 Mức giá khớp lệnh của thị trường là mức giá mà
tại đó có khối lượng cổ phiếu giao dịch nhiêu
nhất.
 Theo kết quả tính toán thì mức giá khớp lệnh của
thị trường đối với CP XYZ là 17.5 và khối lượng CP
giao dịch thành công là: 3100 lô.
 Những nà môi giới mua được là: B10: 100 lô; B9:
600 lô; B8: 200 lô; C2: 300 lô; B7: 400 lô; B6: 200
lô; C1: 100 lô; B5: 1200 lô.
 Những nà môi giới bán được: B22(ATO): 900 lô;
B12: 500 lô; B13: 300 lô; B14: 500 lô; B15: 600 lô.
 Ví dụ 9 (tt): Cho sổ lệnh của CP XYZ tại thời
điểm 9h15 như sau: Giá tham chiếu:17.5000đ
ĐẶT MUA GIÁ CHÀO BÁN
ML SL SL ML
B1 500 17.1
B2 200 17.2
B3 700 17.3
B4 900 17.4
B5 300 17.5
17.6 900 B16
17.7 - -
17.8 800 B18:400; 
C4:400
17.9 850 B19
18.0 900 B20
 Ví dụ 10 (tiếp theo ví dụ 9)
a. Hãy xác định giá khớp lệnh, khối lượng khớp lệnh,
lệnh thực hiện được của các NĐT và sổ lệnh còn
lại sau khi khớp lệnh.
b. Khi khi kết thúc khớp lệnh định kỳ, thị trường
chuyển sang khớp lệnh liên tục, với các lệnh vào
theo thời gian thứ tự như sau:
Thứ tự Mua Giá Bán Thứ tự
01 1000 (D1) MP 1500 (D3) 03
17.7 1900 (D6) 06
02 1000 (D2) 17.1 1200 (D5) 05
04 800 (D4) 17.8
Hãy xác định khối lượng và giá được mua, được bán 
của các nhà đầu tư. 
 Ví dụ 10 (tiếp theo ví dụ 9)
 (01) Khi đưa lệnh MP mua D1 (1000 lô) vào sẽ khớp với
B16: 900 lô, khớp với B18: 100 lô.
 (02) Khi đưa lệnh mua D2 (SL: 1000 lô; G:17.1) vào sẽ chưa
thực hiện được vì không thõa mãn về mức giá và vẫn ở
trạng thái chờ.
 (03) Khi đưa lệnh MP bán D3 (1500 lô) vào sẽ khớp với B5:
300 lô, khớp với B4: 900 lô, khớp với B3: 300 lô.
 (04) Khi đưa lệnh mua D4 (SL:800; G:17.8) vào sẽ khớp với
B18: 300 lô; C4: 400 lô. Lệnh mua D4 còn dư SL:100 lô;
G:17.8.
 (05) Khi đưa lệnh bán D5 (SL:1200; G:17.1) vào sẽ khớp với
D4 (SL:100 lô; G:17.8), khớp với B3 (SL:400 lô; G:17.3),
khớp với B2 (SL:200 lô; G:17.2), khớp với B1 (SL:500 lô; G:
17.1).
 (06) Khi đưa lệnh bán D6 (SL:1900 lô; G:17.7) vào sẽ chưa
khớp được vì không thỏa mãn về mức giá.
 Ví dụ 9 (tt): Sổ lệnh sau đợt khớp lệnh liên
tục: Giá tham chiếu:17.5000đ
ĐẶT MUA GIÁ CHÀO BÁN
ML SL SL ML
D2 1000 17.1
17.2
17.3
17.4
17.5
17.6
17.7 1900 D6
17.8
17.9 850 B19
18.0 900 B20
 Cách đọc thông tin trên bảng CK 
◙ Ý nghĩa của các chữ số màu xanh, vàng đỏ
◙ Các thông tin cơ bản được thể hiện trong bảng
điện tử
◙Ý nghĩa của các chữ số màu xanh, vàng đỏ
Màu xanh lá: Biểu tượng cho sự thay đổi tăng
giá
Màu tím: Biểu tượng cho sự tăng kịch trần
(hoặc ký hiệu bằng chữ CE)
Màu đỏ: Biểu tượng cho sự thay đổi giảm giá
Màu xanh da trời: Biểu tượng cho sự giảm
kịch sàn (hoặc ký hiệu bằng chữ FL)
Màu vàng: Biểu tượng cho sự đứng giá (không
thay đổi)
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử
 Cột mã chứng khoán: Là mã hiệu (tên viết tắt)
của CK được đăng ký và niêm yết tại SGDCK.
 Cột giá tham chiếu: Là giá đóng cửa của ngày
giao dịch trước đó và là cơ sở để xác định giá
trần, giá sàn của ngày giao dịch hiện tại.
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử(tt)
 Cột giá trần: Là mức giá cao nhất mà NĐT có
thể đặt lệnh mua, bán CK.
 Trên SGDCK TP HCM: Giá trần = Giá tham chiếu
+ 5% *Giá tham chiếu
 Trên SGDCK Hà Nội: Giá trần = Giá tham chiếu
+ 10% * Giá tham chiếu
 Cột giá sàn: Là mức giá thấp nhất mà NĐT có
thể đặt lệnh mua, bán CK.
 Trên SGDCK TP HCM: Giá sàn = Giá tham chiếu
- 5% * Giá tham chiếu
 Trên SGDCK Hà Nội: Giá sàn = Giá tham chiếu -
10% * Giá tham chiếu
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử(tt)
 Cột giá mở cửa: Là mức giá thực hiện đầu tiên
trong ngày giao dịch.
 Cột giá đóng cửa: Là mức giá thực hiện cuối
cùng trong ngày giao dịch.
 Cột giá khớp lệnh: Là mức giá tại đó khối
lượng CK được giao dịch nhiều nhất.
 Cột khối lượng khớp lệnh: Là khối lượng CK
được thực hiện tại mức giá khớp lệnh.
 Cột chênh lệch (+/-): Là thay đổi của mức giá
hiện tại so với giá tham chiếu trong ngày giao
dịch (= giá hiện tại – giá tham chiếu).
◙ Các thông tin cơ bản trên bảng điện tử(tt)
 Cột mua: gồm 6 cột biểu thị cho 3 mức giá đặt
mua cao nhất tương ứng với các khối lượng
đặt mua tại các mức giá cao nhất đó. Khi kết
thúc phiên giao dịch Bảng điện tử sẽ hiện thị
các thông tin về khối lượng CK tương ứng với
các mức giá chưa được khớp lệnh (dư mua).
 Cột bán: gồm 6 cột biểu thị cho 3 mức giá đặt
bán thấp nhất tương ứng với các khối lượng
đặt bán tại các mức giá thấp nhất đó. Khi kết
thúc phiên giao dịch Bảng điện tử sẽ hiện thị
các thông tin về khối lượng CK tương ứng với
các mức giá chưa được khớp lệnh (dư bán).
 Chỉ số VN-INDEX
∑ Pit * Qit
 VN-INDEX = ------------- * 100
∑ Pi0 * Qi0
 Trong đó:
 Pit: Giá thị trường hiện hành của giá CP i
 Qit: Số lượng niêm yết hiện hành của CP i
 Pi0: Giá thị trường vào ngày gốc của CP i
 Qi0: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của CP i
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
◙ Ví dụ
 (1) SGDCK TP.HCM có 3 chứng khoán A,B và C
------------------------------------------------------------
Thời Cổ Phiếu A Cổ phiếu B Cổ phiếu C
Điểm KL Giá KL Giá KL Giá
N gốc 1.000 15 2.300 12 2.000 13
N-1 1.000 14 2.300 13 2.000 15
N 1.000 18 2.300 15 2.000 14
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
 (2) Tính chỉ số VN-Index 
Thời điểm N-1: VN Index N-1 
%73,107100
600.68
900.73
100
000.26600.27000.15
000.30900.29000.14
100
13*000.212*300.215*000.1
15*000.213*300.214*000.1
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
Thời điểm N: VN Index N
%35,117100
600.68
500.80
100
000.26600.27000.15
000.28500.34000.18
100
13*000.212*300.215*000.1
14*000.215*300.218*000.1
 Chỉ số VN-INDEX(tt)
 Tính tăng giảm
 Số điểm ngày N so với ngày N -1 
= 117,35 – 107,73 = 9,62 điểm (tăng) 
 Tỷ lệ % tăng: 
= (80.500 – 73.900) / 73.900 
= 6.600 / 73.900 = 8,93%
Hay = (117,35 – 107,73) / 107,73 
= 9,62 / 107,73 = 8,93%
 Các ký hiệu chủ yếu trên TTCK
◙ Các ký hiệu trạng thái CK 
◙ Các ký hiệu của sàn giao dịch CK
◙ Các ký hiệu trạng thái CK 
 P: Chứng khoán giao dịch bình thường
 H: Chứng khoán bị tạm ngưng giao dịch trong
1 ngày giao dịch
 S: Chứng khoán bị ngừng giao dịch
 C: Chứng khoán bị kiểm soát
 X: Chứng khoán bị hủy niêm yết
◙ Các ký hiệu của sàn giao dịch CK
 XD: Giao dịch không hưởng cổ tức
 XR: Giao dịch không hưởng quyền kèm theo
 XI: Giao dịch không hưởng lãi TP
 SP: Ngừng giao dịch
 DS: Chứng khoán cảnh báo
II. CÁC GIAO DỊCH ĐẶC BiỆT
Giao dịch khối
Giao dịch lô lẻ
Giao dịch cổ phiếu mới đưa vào niêm yết
 Tách, gộp cổ phiếu
Giao dịch không được hưởng cổ tức và
quyền kèm theo
Giao dịch cổ phiếu quỹ
Giao dịch bảo chứng
Giao dịch thâu tóm
 Giao dịch khối (lô lớn)
 Những giao dịch có khối lượng lớn (số cổ
phiếu và giá trị lớn) được gọi là lô lớn.
Ở Việt Nam, Lô lớn (block – lot) (CP: 20.000
CP hoặc 300 tr đồng, Chứng chỉ QĐT: 20.000
CC hoặc 300 trđồng, TP: 300 tr đồng).
 Thông thường những giao dịch có khối lượng
lớn được giao dịch theo cách riêng gọi là giao
dịch khối. Có 2 cách giao dịch:
 Tổ chức đấu thầu
 Thương lượng dựa trên giá đóng cửa.
 Giao dịch lô lẻ
 Lô lẻ là những lô khối từ 1 tới 9 CP (lô trường
hợp lô chẵn 10 CP); 1 tới 99 CP (trường hợp lô
chẵn 100 CP); 1 tới 999 CP (trường hợp lô
chẵn 1000 CP).
 Giá giao dịch lô lẻ thường được xác định trên
cơ sở quyết định của CTCK căn cứ vào giá
đóng cửa của ngày hôm trước và thực hiện
theo nguyên tắc thoả thuận.
 Việc giao dịch lô lẻ thường được thực hiện tại
CTCK và trong giao dịch lô lẻ CTCK thường thu
phí cao hơn.
 Giao dịch CP mới đưa vào niêm yết
 Trong ngày giao dịch đầu tiên, các SGDCK thường
có những phương thức khác nhau trong việc xác
định mức giá đầu tiên cho CP mới niêm yết (giá
tham chiếu).
 Tùy theo tình trạng thị trường, các SGDCK có thể
lựa chọn áp dụng một phương thức xác định giá
tham chiếu: giá chào bán, giá mở cửa và giá trung
bình.
 Luật CK ở các TTCK cũng thường quy định nghĩa
vụ tạo thị trường của tổ chức BLPH nhằm duy trì
sự ổn định giá của CP mới niêm yết trong một
khoảng thời gian nhất định kể từ ngày được chính
thức niêm yết.
 Tách, gộp cổ phiếu
 Tách, gộp CP là việc chia nhỏ hoặc gộp nhiều CP
lại với nhau thành một CP mới. Việc tách, gộp CP
sẽ không làm thay đổi vốn của TCPH, nhưng lại
làm tăng, giảm số lượng CP đang lưu hành, do đó
dẫn đến thay đổi giá CP sau khi quá trình tách gộp
hoàn tất.
 Việc tách, gộp phải được HĐQT thông qua và báo
cáo cho UBCK, và công bố thông tin tách, gộp.
SGDCK tạm ngừng giao dịch để tiến hành tách,
gộp.
 Sau khi tách, gộp phải xác định lại GTC cho phiên
giao dịch đầu tiên. Về nguyên tắc, giá CP sau khi
thực hiện tách, gộp được xác định dựa trên căn cứ
giá giao dịch trước khi thực hiện tách, gộp nhân
với tỷ lệ tách, gộp CP.
Giao dịch không được hưởng cổ tức
 Định kỳ, theo quyết định của HĐQT, CTCP có thể
trả cổ tức bằng tiền hoặc CP. Những cổ đông có
danh sách vào ngày đăng ký cuối cùng sẽ nhận cổ
tức. Những cổ đông sở hữu CK từ sau ngày khoá
sổ sẽ không được nhận cổ tức. Nếu ngày thanh
toán là T + 3 thì CK không có cổ tức sẽ như sau:
Ngày có
cổ tức
ex–dividend date
Không có cổ tức
Ngày đăng
ký cuối cùng
Ngày
khoá sổ
30/6 1/729/628/627/6
 Giao dịch không được hưởng cổ tức(tt)
 Khi đó ngày T + 1, T + 2 và T + 3 được SGDCK
công bố là ngày giao dịch không được hưởng cổ
tức (ex-dividend date).
 Vào ngày CP bắt đầu giao dịch không được hưởng
cổ tức, giá của CP sẽ được SGDCK điều chỉnh giảm
đi tương ứng với giá trị của khoản cổ tức sẽ được
chi trả cho các cổ đông.
 Giao dịch không được hưởng cổ tức(tt)
 Vào ngày CK không có cổ tức, GTC sẽ bằng giá
đóng cửa ngày hôm trước trừ đi cổ tức.
 Nếu trả cổ tức bằng CP:
Giá đóng cửa ngày hôm trước
 Giá tham chiếu =
1 + tỷ lệ trả cổ tức bằng CP
 Nếu vừa trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếu:
Giá đóng cửa ngày
hôm trước - cổ tức bằng tiền
 Giá tham chiếu =
1 + tỷ lệ trả cổ tức bằng CP
Giao dịch không được hưởng quyền 
 Tương tự, NĐT có thể không được hưởng quyền
mua CP trong trường hợp CTCP phát hành tăng
vốn. Vào ngày giao dịch không được hưởng quyền
(ex-right date), SGDCK cũng thông báo cho NĐT
điều chỉnh giảm giá loại CP đó tương ứng với giá
trị của quyền mua CP.
Ngày được
hưởng quyền
Ngày khôngđược
hưởng quyền
Ngày đăng
ký cuối cùng
Ngày khoá sổ
30/6 1/729/628/627/6
 Giao dịch cổ phiếu quỹ
 CK quỹ là phần CK do TCPH mua lại chính CK
do mình phát hành ra để nhằm chống lại việc
bị thâu tóm, hợp nhất hoặc hạn chế giá CK bị
giảm mạnh
 Việc mua CK này phải chịu sự giám sát chặt
chẽ của SGDCK. TCPH mở một tài khoản tại
một CTCK chỉ định.
 Giao dịch cổ phiếu quỹ(tt)
 Một ngày trước ngày giao dịch công ty phải trình
cho SGDCK đơn xin mua CK (trình bày số lượng,
giá). Số lượng không được vượt quá 10% CP lưu
hành.
 Lệnh phải đặt trước khi mở cửa thị trường và chỉ
được đặt lệnh một lần trong một ngày. Việc mua
lại chỉ được thực hiện trong phạm vi 90 ngày và
trong vòng 6 tháng không được bán lại CK ra thị
trường kể từ ngày mua lại.
 Giá đặt mua CK ngân quỹ không được vượt quá
giá đóng cửa ngày hôm trước trong một tỷ lệ quy
định.
 Giao dịch bảo chứng (Giao dịch ký quỹ)
 Giao dịch bảo chứng hay giao dịch ký quỹ, đó
là việc mua hoặc bán CK trong đó NĐT chỉ có
một phần tiền hoặc CK, phần còn lại do CTCK
cho vay. Giao dịch bảo chứng gồm có hai loại:
◙ Mua ký quỹ
◙ Bán khống
◙ Mua ký quỹ 
 Mua ký quỹ (margin purchase) là việc mua CK
bằng tài khoản ký quỹ; NĐT chỉ cần có một số tiền
nhất định trong tổng giá trị CK đặt mua, phần còn
lại sẽ do CTCK cho vay. Sau khi thực hiện giao
dịch, CK mua được do CTCK nắm giữ để làm vật
thế chấp. Khi NĐT có nhu cầu bán CK, CTCK sẽ
thực hiện lệnh bán CK và thu về phần vốn đã cho
vay và cả lãi.
 NĐT tiến hành giao dịch mua ký quỹ khi kỳ vọng
giá CK sẽ tăng.
◙ Mua ký quỹ(tt)
Muốn thực hiện giao dịch mua ký quỹ, NĐT
phải mở một tài khoản ký quỹ.
 Trong hợp đồng mở tài khoản ký quỹ quy định
rõ chủ tài khoản phải đảm bảo được tỷ lệ ký
quỹ bắt buộc do UBCK quy định. Tỷ lệ này
càng cao thì số giá trị CK hoặc số tiền NĐT vay
từ CTCK càng nhỏ.
 Trong quá trình giao dịch, NĐT luôn phải đảm
bảo tỷ lệ ký quỹ này. Nếu không CTCK sẽ bán
số CK ký quỹ của NĐT.
◙ Mua ký quỹ(tt)
 Tài khoản mua bảo chứng được sử dụng khi NĐT
muốn vay vốn trong KDCK. NĐT thường phải ký
quỹ một nữa hoặc nhiều hơn giá mua để được vay
số còn lại và dùng số CK mua được làm vật thế
chấp.
Giá trị vốn sở hữu thực sự
Mức bảo chứng = x100%
Giá trị thị trường số CK liên quan
Ví dụ: Ông Tèo mua 100 CP với giá 10.000 đ/CP, ông
ta thanh toán giao dịch này bằng cách chỉ bỏ ra
600.000 đ, vay của CTCK 400.000 đồng.
◙ Mua ký quỹ(tt)
 Tài khoản mua bảo chứng của ông Tèo: 
Giá trị CP 1.000.000 Vốn vay 400.000
Vốn sở hữu 600.000
600.000 
Mức bảo chứng ban đầu = x100%=60%
1.000.000
 Nếu giá CP rớt xuống còn 8.000 đ/Cp thì tài khoản bảo
chứng sẽ là:
 Giả sử mức bảo chứng ở mức 36%, thì giá CK là bao nhiêu?
 Giả sử mức bảo chứng bảo vệ là 40%, thì khi giá rớt xuống
5.000 đ/cp, ông Tèo phải nộp vào tài khoản bao nhiêu tiền?
◙ Bán khống 
 Bán khống (short sale) là việc bán CK không
thuộc sở hữu của NĐT tại thời điểm bán; hay
nói cách khác bán khống là việc NĐT vay CK
của CTCK để bán vào thời điểm giá cao, sau đó
sẽ mua CK khi giá giảm xuống để trả lại cho
CTCK.
 Khi áp dụng nghiệp vụ bán khống, NĐT kỳ
vọng giá CK sẽ giảm, điều này ngược với
trường hợp mua ký quỹ.
 Giao dịch thâu tóm
 Tổ chức, cá nhân nắm giữ hoặc cùng với
người có liên quan nắm giữ tới các mức 5%, 
10%, 15%, 20% vốn cổ phần của một TCNY,
mỗi khi có giao dịch làm tăng, giảm các mức
nắm giữ nói trên phải báo cáo bằng VB cho
UBCKNN, SGDCK và TCNY trong vòng 03
ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch đạt tỷ lệ
sở hữu trên.
 Giao dịch thâu tóm(tt)
 Người thâu tóm phải báo cáo UBCKNN bằng văn
bản về ý định thâu tóm. Sau 10 ngày làm việc,
kể từ ngày báo cáo, nếu UBCKNN không có ý
kiến khác, người thâu tóm phải công bố chào
mua công khai trên 03 số liên tiếp của 01 tờ báo
trung ương, 01 tờ báo địa phương hoặc trên bản
tin TTCK nơi TCNY bị thâu tóm đóng trụ sở
chính. Sau khi công bố công khai, người thâu
tóm không được thay đổi ý định thâu tóm đã
công bố.
 Giá chào mua không được thấp hơn giá hiện
hành của cổ phiếu niêm yết trên thị trường
trước ngày chào mua.
 Giao dịch thâu tóm(tt)
 Thời hạn chào mua công khai không dưới 30 ngày và
không quá 60 ngày. Trong thời hạn chào mua công
khai, người thâu tóm phải áp dụng các điều kiện chào
mua công khai cho tất cả cổ đông của TCNY bị thâu
tóm; không được từ chối mua CP của bất cứ cổ đông
nào của TCNY như các điều kiện đã công bố và không
được mua bán CP của TCNY dưới bất kỳ hình thức nào
khác. Việc hoàn tất giao dịch thâu tóm TCNY phải được
thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi hết
thời hạn chào mua công khai. Trường hợp người thâu
tóm nắm giữ tới 80% vốn cổ phần của TCNY bị thâu
tóm thì TCNY bị huỷ bỏ niêm yết. Trong vòng 10 ngày,
kể từ ngày công bố kết quả mua lại, nếu các cổ đông
còn lại có yêu cầu, người thâu tóm có nghĩa vụ phải
mua tiếp CP của họ theo đúng điều kiện chào mua công
khai đã công bố.
 Người thâu lóm không được bán CP đã mua trong vòng
06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thâu tóm.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chung_khoan_va_thi_truong_chung_khoan_chuong_v_gia.pdf