Bài giảng Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học

1. Dạy học định hượng năng lực

Kompetenzorientierter Unterricht

2. Các lý thuyết học tập Lerntheorie

3. Khái niệm và cấu trúc phương pháp dạy học

Begriff Unterrichtsmethode

4. Các quan điểm dạy học Untrrichtskonzepten

5. Các phương pháp dạy học Unterrichtsmethoden

6. Các kỹ thuật dạy học Unterrichtstechniken

 

pdf 105 trang yennguyen 7320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học

Bài giảng Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học
Prof. Dr. Bernd Meier
Dr. Nguyễn Văn Cường, 
Đại học Potsdam, 
CHLB Đức
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI – TRUỜNG ĐẠI HỌC POTSDAM
CƠ SỞ ĐỔI MỚI PHƢƠNG 
PHÁP DẠY HỌC
POTSDAM - HÀ NỘI 2011
1
1. Dạy học định hượng năng lực
Kompetenzorientierter Unterricht
2. Các lý thuyết học tập Lerntheorie 
3. Khái niệm và cấu trúc phương pháp dạy học
Begriff Unterrichtsmethode
4. Các quan điểm dạy học Untrrichtskonzepten
5. Các phương pháp dạy học Unterrichtsmethoden
6. Các kỹ thuật dạy học Unterrichtstechniken
Nội dung 
Gliederung
2
DẠY HỌC ĐỊNH HƢỚNG NĂNG LỰC
Khái niệm năng lực Kompetenzbegriff 
 Khái niệm năng lực: Khái niệm năng lực có nguồn gốc
tiếng la tinh „competentia“, có nghĩa là gặp gỡ. Ngày
nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau.
 Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội
tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo
đức.
 Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình
huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ,
xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết
vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt..“ (WEINERT 2001) 3
LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Khái niệm năng lực (tiếp) Kompetenzbegriff
 Có nhiều loại năng lực khác nhau. Năng lực 
hành động là một loại năng lực.
 Khái niệm phát triển năng lực ở đây cũng được 
hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành 
động. 
 Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả 
và có trách nhiệm các hành động, giải quyết 
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề 
nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình 
huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ 
năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn 
sàng hành động.
4
MÔ HÌNH CẤU TRÖC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG
Kompetenzmodell 
Cấu trúc năng lực :
Năng lực chuyên môn
Năng lực phương pháp 
Năng lực xã hội
Năng lực cá thể 
• Các thành phần năng 
lực „gặp“ nhau tạo 
thành năng lực hành 
động 
NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG 
Năng lực 
Cá thể 
Năng lực 
chuyên môn
Năng lực 
Phƣơng pháp
Năng lực 
Xã hội
5
MÔ HÌNH CẤU TRÖC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG (tiếp)
Kompetenzmodell
 Năng lực chuyên môn: 
• khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như 
đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và 
chính xác về mặt chuyên môn. 
• (Bao gồm cả khả năng tư duy logik, phân tích, tổng 
hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ 
hệ thống và quá trình)
• Năng lực phƣơng pháp:
• Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục 
đích trong việc giải quyết các nhiêm vụ và vấn đề. 
• Trung tâm của năng lực phương pháp là những 
phương thức nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và 
giới thiệu.
6
MÔ HÌNH CẤU TRÖC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG (tiếp)
Kompetenzmodell 
 Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những
tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau
với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng
tâm là:
- ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những
người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức.
- Cú khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng
tác và giải quyết xung đột.
 Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của
mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng
kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hoá kế hoạch đó;
Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối
các hành vi ứng xử.
7
Nội dung học tập theo quan điểm phát triển năng lực 
Lerninhalte nach Kompetenzbegriff 
Học nội dung
chuyên môn
Học PP – chiến 
lƣợc
Học giao tiếp -xã
hội
Học tự trải 
nghiệm - đánh 
giá
Các tri thức
chuyên môn
(các khái niệm, 
phạm trù, các
mối quan hệ)
Các kỹ năng 
chuyên môn
Lập kế hoạch
làm việc, hoạch
học tập
Các phương 
phỏp nhận thức.
Thu thập, Xử lý
thông tin, trình
bày tri thức
Làm việc trong 
nhóm, tạo điều 
kiện cho sự hiểu 
biết về phương 
diện xã hội, cỏch 
ứng xử, tinh thần 
trách nhiệm và 
khả năng giải 
quyết xung đột
Tự đánh giá 
điểm mạnh và 
yếu, kế hoạch 
PT cỏ thể
Thái độ tự 
trọng, trân trọng 
các giá trị, các 
chuẩn đạo đức, 
các giá trị văn 
hoá
Năng lực 
chuyên môn 
Năng lực 
phƣơng pháp
Năng lực xã 
hội 
Năng lực cá 
thể 
8
•Sơ lược về các lý thuyết học tập 
• Lý thuyết phản xạ có điều kiện Pavlov
• Thuyết hành vi
• Thuyết nhận thức 
• Thuyết kiến tạo
• Hoạt động học tập
• Chiến lược học tập 
2. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC 
Các lý thuyết học tập 
Lerntheorien 
9
CÁC LÝ THUYẾT KHÁCH THỂ CÁC LÝ THUYẾT CHỦ THỂ
1) Trong một thời điểm xác
định, có những tri thức chung, 
khách quan, nhờ đó có thể giải
thích thế giới.Tri thức này có
tính ổn định và có thể cấu trúc
để truyền thụ cho người học. 
2) Người học tiếp thu những
kiến thức đó và hiểu giống
nhau. 
3) Giáo viên giúp học viên tiếp
thu những nội dung của của tri
thức khách quan về thế giới
vào cấu trúc tư duy của họ.
1) Không có tri thức khách
quan(?). Mỗi người hiểu và
giải thích thế giới theo kinh
nghiệm riêng của mình
2) Các chủ thể nhận thức có
thể hiểu một cách khác nhau
đối với cùng một hiện thực.
3) Nhiệm vụ của giáo viên là
giúp học viên tăng cường tự
trải nghiệm và biết đặt vấn
đề,từ đó giúp họ có thể tựxây
dựng tri thức cho mình.
HAI THÁI CỰC CỦA TRIẾT HỌC DẠY HỌC Objektivismus – Subjektivismus 
10
LÝ THUYẾT PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN CỦA PAVLOV
Cơ sơ của thuyết hành vi
• Năm 1889 nhà sinh lý học Nga Pavlov nghiên cứu 
thực nghiệm phản xạ tiết nước bọt của chó khi đưa 
các kích thích khác nhau. Ban đầu dùng thức ăn kích 
thích, chó có phản ứng tiết nước bọt đó là phản xạ 
bẩm sinh. Sau đó kích thích đồng thời bằng ánh đèn 
và thức ăn. Sau một thời gian luyện tập, con chó có 
phản xạ tiết nước bọt khi chỉ có kích thích ánh đèn, đó 
là phản xạ có điều kiện.
• Với lý thuyết phản xạ có điều kiện, lần đầu tiên có thể 
giải thích cơ chế của việc học tập một cách khách 
quan: cơ chế Kích thích- Phản ứng. 
Thực nghiệm Pavlov
11
THUYẾT HÀNH VI (BEHAVORISM) 
• Các lý thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học 
tập vào các hành vi bên ngoài có thể quan sát khách quan 
bằng thực nghiệm. 
• Không quan tâm đến các quá trình tâm lý bên trong như 
tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì không thể quan sát 
khách quan được. Bộ não được coi là một hộp đen.
• Thuyết hành vi cổ điển (Watson): học tập là tác động qua 
lại giữa kích thích và phản ứng (S-R). 
• Thuyết hành vi Skiner: Nhấn mạnh mối quan hệ giữa 
hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C). 
Hộp đenKích thích Phản ứng
12
THUYẾT HÀNH VI (BEHAVORISM)
Hộp Skinner
HỘP SKINNER
a. Đèn
b. Máng thức ăn
c. Đòn bẩy
d. Lưới điện 
Thực nghiệm Skinner:
Khi chuột ấn vào đòn bẩy 
thì nhận được thức ăn. 
Sau một quá trình luyện 
tập chuột hình thành phản 
ứng ấn đòn bẩy để nhận 
được thức ăn. Yếu tố gây 
hưng phấn là thức ăn.
Khi thao tác đúng thì 
được thưởng: Thức ăn.
Thao tác sai thì bị phạt: 
Điện giật 
13
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT HÀNH VI
Prinzipien des Behaviorismus
1) Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trƣng có thể 
quan sát được.
2) Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các 
bƣớc học tập đơn giản, trong đó bao gồm cỏc hành vi cụ thể. 
Những hành vi phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp 
các bước học tập đơn giản.
3) Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của 
người học, tức là sẽ sắp xếp giảng dạy sao cho người học đạt 
được hành vi mong muốn mà sẽ được đáp lại trực tiếp (khen 
thưởng và công nhận).
4) Giáo viên thƣờng xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình 
học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh ngay lập tức 
những sai lầm. 
14
ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT HÀNH VI
Anwendung von Behaviorismus
HS
GV đưa thông 
tin đầu vào
GV quan sát đầu ra
Khen hay khiển trách
Ứng dụng: Các hình thức ứng dụng: 
• Trong dạy học chương trình hoá
• Trong dạy học có hỗ trợ bằng máy vi tính
• Trong học tập thông báo tri thức và trong huấn luyện
Hạn chế/ Phê phán:
• Quá trình học tập không chỉ do kích thích từ bên ngoài 
mà còn là quá trình chủ động bên trong của chủ thể nhận 
thức. 
• Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn 
giản không phản ánh hết được các mối quan hệ tổng 
thể 15
THUYẾT NHẬN THỨC 
(Cognitivism)
• Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức 
bên trong với tư cách là một quá trình xử lý thông tin. Bộ 
não xử lý các thông tin tương tự như một hệ thống kỹ 
thuật.
• Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và có ảnh 
hưởng quyết định đến hành vi. Con người tiếp thu các 
thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết 
định các hành vi ứng xử. 
• Trung tâm của các lý thuyết nhận thức là các hoạt động 
trớ tuệ : xác định, phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và 
các hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết 
các vấn đề và phát triển, hỡnh thành các ý tưởng mới.
16
• Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm 
sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
• Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy muốn 
có sự thay đổi đối với một người thì cần có tác động 
phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.
• Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: 
tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và thực hiện. 
Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá và tự hưng 
phấn, không cần kích thích từ bên ngoài. 
THUYẾT NHẬN THỨC (tiếp)
(Cognitivism)
HỌC SINH
(Quá trình nhận thức: 
Phân tích - Tổng hợp
Khái quát hoá, Tái tạo)
Thông 
tin đầu vào
Kết quả đầu ra
17
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT NHẬN THỨC
Prinzipien des Kognitivismus 
1) Không chỉ kết quả học tập (sản phẩm) mà quá trình học tập 
và quá trình tư duy cũng là điều quan trọng.
2) Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận 
lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy. 
3) Các quá trình tư duy không thực hiện thông qua các vấn đề 
nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính, mà thông qua việc đưa ra các 
nội dung học tập phức hợp. 
4) Các PP học tập có vai trò quan quan trọng. 
5) Việc học tập thực hiện trong nhóm cú vai trũ quan trọng , 
giỳp tăng cường những khả năng về mặt xã hội.
6) Cần có sự cân bằng giữa những nội dung do giáo viên 
truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực. 
18
ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT NHẬN THỨC
Anwendung des Kognitivismus 
Ứng dụng: Thuyết nhận thức được thừa nhận 
và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Đặc biệt là: 
• Dạy học Giải quyết vấn đề
• Dạy học định hướng hành động 
• Dạy học khám phá
• Làm việc nhóm
• Hạn chế : Việc dạy học nhằm phát triển tư duy, 
giải quyết vấn đề, dạy học khám phá đòi hỏi 
nhiều thời gian và đòi hỏi cao ở sự chuẩn bị 
cũng như năng lực của giáo viên. Cấu trúc quá 
trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên 
chỉ mang tính giả thuyết. 19
05-03-09
THUYẾT KIẾN TẠO (Constructionalism)
• Tư tưởng cốt lõi của các lý thuyết kiến tạo là: Tri thức 
được xuất hiện thông qua việc chủ thể nhận thức tự 
cấu trúc vào hệ thống bên trong của mình, tri thức 
mang tính chủ quan. 
• Với việc nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức trong 
việc giải thích và kiến tạo tri thức, thuyết kiến tạo thuộc 
lý thuyết chủ thể. 
• Cần tổ chức sự tương tác giữa người học và đối 
tượng học tập, để giúp người học xây dựng thông tin 
mới vào cấu trúc tư duy của chính mình, đã được chủ 
thể điều chỉnh. Học không chỉ là khám phá mà còn là 
sự giải thích, cấu trúc mới tri thức. 
20
05-03-09CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT KIẾN TẠO
Prinzipien des Konstruktivismus 
1) Không có kiến thức khách quan tuyệt đối. Kiến thức 
là một quá trình và sản phẩm được kiến tạo theo từng cá 
nhân (tương tác giữa đối tượng học tập và người học).
2) Về mặt nội dung, dạy học phải định hướng theo 
những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống 
và nghề nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể. 
3) Việc học tập chỉ có thể được thực hiện trong một quá 
trình tích cực, vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức 
mới của bản thân thì mới có thể thay đổi và cá nhân hóa 
những kiến thức và khả năng đã có. 
4) Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng, góp phần 
cho người học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân 
mình.
21
05-03-09CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT KIẾN TẠO (tiếp)
Prinzipien des Konstruktivismus 
5) Học qua sai lầm là điều rất có ý nghĩa. 
6) Các lĩnh vực học tập cần định hƣớng vào hứng thỳ ngƣời 
học, vì có thể học hỏi dễ nhất từ những kinh nghiệm mà người ta 
thấy hứng thỳ hoặc có tính thách thức. 
7) Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những khía cạnh 
nhận thức của việc dạy và học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và 
khuyến khớch phỏt triển không chỉ có lý trí, mà cả về mặt tỡnh 
cảm, giao tiếp.
8) Mục đớch học tập là xây dựng kiến thức của bản thân, nên khi 
đánh giá các kết quả học tập không định hướng theo các sản 
phẩm học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình 
học tập và trong những tình huống học tập phức tạp.
22
05-03-09
HỌC SINH
(cá nhân và nhóm)
Ứng dụng:
• Học tập tự điều 
khiển
• Học theo tình 
huống 
NỘI DUNG
học tập
Tương tác
GV tạo môi trƣờng và nội 
dung học tập phức hợp
ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT KIẾN TẠO
Anwendung von Konstruktivismus 
Môi trƣờng học tập 
• Học nhóm
• Học tương tác
• Học từ sai lầm
23
05-03-09
• Quan điểm cực đoan trong thuyết kiến tạo phủ nhận sự tồn tại
của tri thức khách quan
• Một số tác giả nhấn mạnh đơn phương rằng chỉ có thể học tập
có ý nghĩa những gì mà người ta quan tâm. Tuy nhiên cuộc sống
đòi hỏi cả những điều mà khi còn đi học người ta không quan
tâm.
• Việc đưa các kỹ năng cơ bản vào các đề tài phức tạp mà không
có luyện tập cơ bản có thể hạn chế hiệu quả học tập.
• Việc nhấn mạnh đơn phương việc học trong nhóm cần được
xem xét. Năng lực học tập cá nhân vẫn luôn đóng vai trò quan
trọng.
• Dạy học theo lý thuyết kiến tạo đòi hỏi thời gian lớn.
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA THUYẾT KIẾN TẠO
Kritik des Kontruktivismus 
24
05-03-09
• Trong lĩnh vực tâm lý học dạy học có rất nhiều lý thuyết
học tập khác nhau.
• Mỗi lý thuyết có những ưu điểm và những giới hạn
riêng. Tuy nhiên không có một lý thuyết học tập toàn năng
có thể giải thích thoả đáng đầy đủ cơ chế của việc học.
• Xu hướng chung là các nhà khoa học ngày nay không
tìm kiếm môt lý thuyết tổng quát mà chỉ xây dựng những
mô hình riêng lẻ. Một trong những xu hướng đó là nghiên
cứu cơ chế học tập trên cơ sở sinh lý thần kinh với trợ
giúp của công nghệ mới.
• Trong công việc dạy và học hàng ngày và trong cải cách
giáo dục thì việc vận dụng kết hợp một cách thích hợp
các lý thuyết học tập khác nhau là cần thiết.
KẾT LUẬN VỀ CÁC LÝ THUYẾT HỌC TẬP
Schlussfolgerungen
25
• Thuật ngữ phương pháp (PP) bắt nguồn từ tiếng Hy lạp 
(methodos) có nghĩa là con đường để đạt mục đích. Theo đó, 
PPDH là con đường để đạt mục đớch dạy học. 
• PPDH là cách thức hành động của giáo viên (GV) và học sinh 
(HS) trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ 
cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình 
thức không tách nhau một cách độc lập.
• „Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức, thông 
qua đó và bằng cách đó giáo viên và học sinh lĩnh hội những 
hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh tr ... m dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế
hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương
tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần được thực hiện nhằm
đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều
kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu
tố khác nhau.
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN Projektunterricht
Khái niệm dự án Begriff Projekt 
69
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN Merkmale des Projektes
MỚI
Thời gian 
hạn định
Phƣơng tiện
giới hạn
Phức hợp
Tổng thể
Mục đch 
rõ ràng
DỰ ÁN
(Tiêu chuẩn châu âu 
DIN 69901)
70
 Dạy học theo dự án (DHDA) có nguồn gốc từ châu Âu từ thế 
kỷ 16 (ở Italy, Pháp).
 Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ xây dựng lý luận cho 
DHDA (Woodward; Richard; J.Dewey, W.Kilpatrick)
 Ngày nay DHDA được sử dụng rộng rãi trên thế giới, trong 
tất cả các cấp học, môn học, với các tờn gọi khác nhau: 
Project Method; Project based learning 
 Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong 
đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với 
thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, 
thực hiện và đỏnh giỏ kết quả. Hỡnh thức làm việc chủ yếu là 
theo nhúm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có 
thể giới thiệu được.
KHÁI NIỆM DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Begriff Projektuntericht
71
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Merkmale
Cộng tác 
làm việc
Mang tính
phức hợp
Tính tự lực
cao của HS 
Định hƣớng 
sản phẩm
Định hƣớng 
hành động
Định hƣớng
hứng thú
Định hƣớng
thực tiễn
DHDA
72
 Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực
tiễn, kết quả DA có ý nghĩa thực tiễn-xã hội.
 Định hướng hứng thú của học sinh: Chủ đề và nội dung
của dự án phù hợp với hứng thú của học sinh.
 Tính tự lực cao của người học: Học sinh tham gia tích
cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học.
 Định hướng hành động: Kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, huy động nhiều giác quan.
 Định hướng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành
động có thể công bố, giới thiệu được.
 Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức
của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau.
 Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được
thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Merkmale
73
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Verlauf
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ 
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 
- Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm 
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án 
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình 
Rút ra kinh nghiệm 74
CÁC LOẠI DỰ ÁN HỌC TẬP
Projektarten
CÁC LOẠI DỰ ÁN 
Theo
nội dung
Theo
thời gian 
Theo hình
thức tham gia
Theo
nhiệm vụ
DA trong 
môn học
DA liên môn
DA ngoài 
môn học
DA nhỏ
2-6 h
DA trung bình
(Ngày dự án)
DA Lớn
(Tuần dự án)
DA cá nhân
DA nhóm
DA toàn lớp
DA tìm hiểu
DA 
nghiên cứu
DA Kiến tạo
DA 
hành động
DA toàn
trƣờng
75
ƢU, NHƢỢC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Vor-und Nachteile 
Ưu điểm
• Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học
• Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo
• Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp
• Phát triển năng lực cộng tác làm việc 
• Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn
• Phát triển năng lực đánh giá. 
Giới hạn: 
• DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, không thớch hợp trong việc 
truyền thụ những tri thức lý thuyết hệ thống. 
• Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 
76
VÍ DỤ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN (1)
Beispiele
Dự án: Tìm hiểu quê hương 
chúng ta
Mục tiêu: 
 Học sinh lĩnh hội tri thức về các mặt địa lý, 
lịch sử, văn hoá, văn học, sự phát triển kinh 
tế, ngành nghề của địa phương. 
 Đề xuất những chương trình hành động, biện 
pháp phát triển quê hương 
77
Gợi ý thực hiện dự án: 
 Đây là dự án liên môn, cần có sự tham gia của 
GV các bộ môn khác nhau như địa lý, lịch sử, 
ngữ văn, kỹ thuật. Có thể chia thành các dự án 
theo từng lĩnh vực.
 Hoạt động của học sinh: Tìm hiểu, sưu tầm tư 
liệu, tìm hiểu thực tiễn, phỏng vấn, điều tra, 
tham quan, thực hiện các chương trình hành 
động, biểu diễn, thực hiện trưng bày, giới thiệu 
kết quả dự án...
 Sản phẩm: Các tư liệu sưu tầm, kết quả nghiên 
cứu, các chương trình hành động, những kiến 
nghị, đề xuất... 
78
VÍ DỤ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN (2) 
Dự án: Trồng hoa – cây 
cảnh trong vườn trường
Mục tiêu: 
 Học sinh lĩnh hội tri thức,kỹ năng sản xuất một số 
loại hoa và cây cảnh, những kiến thức cơ bản về 
nghề trồng hoa, cây cảnh.
 Phát triển năng lực tổ chức sản xuất, kiến tạo 
vườn trường, vận dụng tri thức khoa học trong 
sản xuất
79
Gợi ý thực hiện dự án: 
 Học sinh cần được tham gia quyết định 
trồng các loài hoa, cây gì trong vườn 
trường, 
 Các nhóm tự lập kế hoạch, trồng, chăm bón 
và thu hoạch
 Áp dụng kiến thức khoa học vào sản xuất
 Tìm hiểu thị trường, hạch toán kinh tế.
 Trao đổi kinh nghiệm
80
Hà nội 2005
MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
Kreaktivtechnik
 Các kỹ thuật liên kết suy nghĩ
 Các kỹ thuật thông tin phản hồi
81
 Động não (Công não, huy động ý tưởng) là 
một kỹ thuật nhằm huy động những tư 
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của 
các thành viên trong nhóm. Các thành viên 
được cổ vũ tham gia một cách tích cực, 
không hạn chế các ý tưởng. 
 4 quy tắc của động não:
- Không đánh giá và phê phán trong quá 
trinh thu thập ý tưởng của các thành viên
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình 
bày 
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng 
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng
ĐỘNG NÃO (1)
Brainstomming
82
Các bƣớc tiến hành:
1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn 
đề. 
2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình 
3. Nghỉ giải lao 
4. Đánh giá - Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả 
năng ứng dụng: 
– Có thể ứng dụng trực tiếp
– Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm 
– Không có khả năng ứng dụng
Ứng dụng
- Dựng trong giai đoạn nhõp đề vào một chủ đề
- Tỡm cỏc phương ỏn giải quyết vấn đề
- Thu thập cỏc khả năng lựa chọn và ý nghĩ khỏc nhau
ĐỘNG NÃO (2)
Brainstomming
83
Ƣu điểm
- Dễ thực hiện, 
- Không tốn kém
- Sử dung được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa 
trí tuệ của tập thể, 
- Huy động được nhiều ý kiến
- Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia 
Nhƣợc điểm:
- Có thể đi lạc đề, tản mạn
- Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến 
thích hợp 
- Có thể có một số HS „quá tích cực“, số khác thụ động
ĐỘNG NÃO (3)
Brainstomming
84
Động não viết là một hình thức biến đổi của công não. 
Trong đó các ý kiến không được trình bày miệng mà được
viết ra giấy. Hình thức này yêu cầu tất cả các thành viên
cần tham gia viết ý tưởng cá nhân về chủ đề. 
Cách thực hiện: 
• Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của 
các thành viên. 
• Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các 
tờ giấy đó
• Khi không nghĩ thêm được nữa thì có thể tham khảo các 
ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để 
tiếp tục phát triển ý nghĩ. 
ĐỘNG NÃO VIẾT
(Brainwriting)
85
• Động não không công khai là một hình thức của động 
não viết. Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của 
mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa công 
khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến 
hoặc tiếp tục phát triển. 
• Nhược điểm: Không nhận được gợi ý từ những ý kiến 
của người khác trong việc viết ý kiến riêng.
• ưu điểm: Mỗi thành viên có thể trình bày ý kiến cá 
nhân của mình mà không bị ảnh hưởng bởi các ý kiến 
khác. 
ĐỘNG NÃO KHÔNG CÔNG KHAI (1)
86
• Động não không công khai cũng là một hình 
thức của động não viêt. Mỗi một thành viên viết 
những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn 
đề, nhưng chưa công khai, sau đó nhóm mới 
thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát 
triển. 
• Nhược điểm: Không nhận được gợi ý từ những ý 
kiến của người khác trong việc viết ý kiến riêng. 
• ưu điểm: Mỗi thành viên có thể trình bày ý kiến 
cá nhân của mình mà không bị ảnh hưởng bởi 
các ý kiến khác. 
ĐỘNG NÃO KHÔNG CÔNG KHAI (2)
87
• Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một 
tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề 
và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. 
• Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều 
viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác. 
• => Tối đa là 108 đề xuất được đưa ra trong nhóm. 
• Con số 6-3-5 cú thể thay đổi. Đõy là một dạng cụ thể 
của kỹ thuật XYZ, trong đú z,y,z là cac con số cú thể 
tự quy định
KỸ THUẬT 635 (XYZ)
88
Kỹ thuật “bể cá” là một kỹ thuật dùng cho thảo
luận nhóm, trong đó
• Một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với
nhau,
• Những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở
vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và
• Sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì nhóm quan
sát đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của
những HS thảo luận.
• Trong quá trình thảo luận, những người quan
sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò
với nhau.
KỸ THUẬT “BỂ CÁ”
„Fishbowl“
89
• Kỹ thuật “ổ bi” là một kỹ thuật thảo luận nhóm, 
trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai 
vòng tròn đồng tâm và đối diện nhau để tạo điều 
kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt 
các HS ở nhóm khác.
• Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi 
với HS đối diện ở vòng ngoài;
• Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS 
vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, 
tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành 
các nhóm đối tác mới. 
KỸ THUẬT “Ổ BI”
Kugellager methode
90
• Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia 
phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong 
đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung 
đột. 
• Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập 
được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét 
chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. 
• Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm 
“đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ 
đề dưới nhiều phương diện khác nhau
TRANH LUẬN ỦNG HỘ VÀ PHẢN ĐỐI (1)
Pro und Kontra
91
• Các thành viên được chia thành hai nhóm theo 
hai hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm 
cần tranh luận. 
• Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, 
còn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản 
đối đối với luận điểm tranh luận.
• Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt 
đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. 
• Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là 
giai đoạn thảo luận chung và đánh giá, kết luận 
thảo luận.
TRANH LUẬN ỦNG HỘ VÀ PHẢN ĐỐI (1)
Pro und Kontra
92
• Tất cả các thành viên phác hoạ những 
ý nghĩ đầu tiên về cách giải quyết vấn
đề trên một tờ bỡa, rồi dớnh lờn bàn hay lờn tường như một 
triển lóm tranh.
• Trong một vòng „triển lãm tranh“ mỗi một thành viên trình 
bày suy nghĩ của mình về cách giải quyết (giai đoạn tập hợp).
• Trong giai đoạn thứ hai của việc tìm lời giải cá nhân, các 
phương án giải quyết tiếp tục được tìm kiếm.
• Trong giai đoạn đánh giá, tất cả các phương án giải quyết được 
tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÕNG TRANH”
Galerie-Methode
93
HỎI BẰNG PHIẾU
Kartenabfrage
 Hỏi bằng phiếu sẽ giúp thu thập ý kiến về những câu hỏi còn 
bỏ ngỏ, giúp nhận biết, sắp xếp vấn đề. Người tham gia viết 
những suy nghĩ của mình dưới dạng cụm từ ngắn gọn lên 
những miếng bỡa, sau đó ghim chúng lên bảng mềm.
Tiến trình:
1. Bạn hãy trình bày những câu hỏi quan trọng lên bảng ghim, 
lên giá treo, hoặc viết lên bảng. 
2. Viết câu trả lời của bạn lên những miếng phiếu được phát( 
Nhiều nhất là 5 từ)! Bạn nhớ viết chữ in hoa. 
3. Trên mỗi miếng phiếu bạn nhớ chỉ trình bày một ý. 
4. Nội dung trên các miếng phiếu sẽ được đọc lên và treo 
những miếng phiếu đó lên bảng ghim giấy.
5. Thảo luận
94
• Feedback (englisch): Thông tin phản hồi
• Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là 
giáo viên và học sinh cùng nhận xét, đánh giá, 
đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có 
ảnh hưởng tới quá trình học tập
• Mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình 
dạy và học.
THÔNG TIN PHẢN HỒI
Feedback 
95
Hochschuldidaktik 
Thema1
Dr. Cuong / Prof. Meier 96
1. Cảm thông 
2. Có kiểm soát
3. Được người nghe chờ đợi
4. Cụ thể 
5. Không nhận xét về giá trị
6. Đúng lúc
7. Có thể biến thành hành động
8. Cùng thảo luận, khách quan
ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẢN HỒI TÍCH CỰC
Feedback 
97
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật lấy thụng tin phản hồi nhằm 
cải thiện tỡnh trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp 
học, thụng qua việc cỏc thành viờn lần lượt nờu ngắn gọn và 
nhanh chúng ý kiến của mỡnh về tỡnh trạng vấn đề. 
Quy tắc thực hiện:
- Cú thể ỏp dụng bất cứ thời điểm nào khi cỏc thành viờn thấy 
cần thiết và đề nghị
- lượt từng người núi suy nghĩ của mỡnh về một cõu hỏi đó 
thoả thuận, VD: Hiện tại tụi cú hứng thỳ với chủ đề thảo luận 
khụng?
- Mỗi người chỉ núi ngắn gọn 1-2 cõu ý kiến của mỡnh
- Chỉ thảo luận khi tất cả đó núi xong ý kiến của mỡnh 
PHẢN HỒI BẰNG KỸ THUẬT “TIA CHỚP”
“Blitzlicht”
98
 Kỹ thuật „3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thụng tin phản 
hồi.
 Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một 
phần nhất định nào đó ( Nội dung buổi thảo luận, 
phương pháp tiến hành thảo luận...) 
Mỗi người cần viết ra: 
•3 điều tốt
• 3 điều chưa tốt
• 3 đề nghị cải tiến
Sau khi thu thập ý kiến thỡ xử lý và thảo luận về cỏc ý 
kiến phản hồi
KỸ THUẬT 3 X 3 
Feedback
99
Bạn có hiểu nội dung học tập 
không?
Bạn có tham gia 
thảo luận không
Bạn có thấy 
thoải mái 
trong nhóm 
làm việc 
không?
Bạn có hứng thú với 
nội dung không
PHẢN HỒI BẰNG KỸ THUẬT “BẮN BIA”
Feedback
100
• Lược đồ tư duy (mind Mapping) là một kỹ 
thuật sáng tạo. Những suy nghĩ được viết ra 
giấy hay trên máy tính, nhằm trình bày cấu 
trúc tư duy cá nhân được rõ ràng (theo 
BUZAN)
LƢỢC ĐỒ TƢ DUY
mind Mapping
101
LƢỢC ĐỒ TƢ DUY
Mind Mapping
Q§ DH
PPDH cô thÓ
HT TCDH
KT DH
PPDH 
02.10.2005 - v18
D¹y häc GQV§
D¹y häc §H h®
DH theo t×nh huèng
NC tr-êng hîp
PP ®iÒu phèi
.........
DH theo DA
C«ng n·o
C«ng n·o viÕt
Kü thuËt 635
TT ph¶n håi
Tia chíp
........
102
1. Viết một chủ đề ở giữa, hay vẽ một bức tranh ở trung tâm 
phản ánh về chủ đề. 
2. Trờn mỗi nhỏnh chớnh, viết một khái niệm, nội dung lớn của 
chủ đề, viết bằng CHữ IN HOA. Nhánh và chữ trên đó được 
vẽ và viết cùng một màu 
3. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm.
4. Chỉ sử dụng những thuật ngữ quan trọng để viết trên các 
nhánh.
5. Trên mỗi nhỏnh chính, vẽ tiếp các nhỏnh phụ để viết tiếp các 
suy nghĩ, nội dung ở bậc thứ hai. Các từ được viết bằng chữ 
in thường.
6. Tiếp tục như vậy ở cỏc tầng bậc tiếp theo
QUY TẮC LƢỢC ĐỒ TƢ DUY
mind Mapping
103
Tổng quan
Thu thập ý nghĩ
Ghi chộp
Chuấn bị báo cáo
Túm tắt, củng cố
ỨNG DỤNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY
mind Mapping
104
• Các hướng suy nghĩ ngay từ đầu được để mở.
• Các mối quan hệ của chủ đề trở nên rõ ràng.
• Luôn luôn có thể bổ sung nội dung.
• Sự tách biệt một khái niệm ra khỏi trung tâm 
theo các nhánh thể hiện rõ cấp độ của khái 
niệm đó trong toàn chủ đề.
ƢU ĐIỂM CỦA LƢỢC ĐỒ TƢ DUY
mind Mapping
105

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_co_so_doi_moi_phuong_phap_day_hoc.pdf