Bài giảng Cơ sở lý thuyết mật mã - Chương II: Các hệ mật khóa bí mật - Hoàng Thu Phương
Nội dung chính
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
2.3. Các hệ mật thay thế đa biểu
2.3.1. Hệ mật thay thế đa biểu
2.3.2. Hệ mật Playfair
2.3.3. Hệ mật Hill
2.3.4. Hệ mật Vigenere
2.3.5. Hệ mật Beaufort
2.3.6. Khoảng giải mã duy nhất của các hệ mật thay thế
đa biểu tuần hoàn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cơ sở lý thuyết mật mã - Chương II: Các hệ mật khóa bí mật - Hoàng Thu Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Cơ sở lý thuyết mật mã - Chương II: Các hệ mật khóa bí mật - Hoàng Thu Phương
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 1
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 2
CHƯƠNG 2
CÁC HỆ MẬT KHÓA BÍ MẬT
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 3
Nội dung chính
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
2.3. Các hệ mật thay thế đa biểu
2.3.1. Hệ mật thay thế đa biểu
2.3.2. Hệ mật Playfair
2.3.3. Hệ mật Hill
2.3.4. Hệ mật Vigenere
2.3.5. Hệ mật Beaufort
2.3.6. Khoảng giải mã duy nhất của các hệ mật thay thế
đa biểu tuần hoàn
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 4
Nội dung chính
2.4. Các hệ mật thay thế không tuần hoàn
2.4.1. Hệ mật khoá chạy
2.4.2. Hệ mật Vernam
2.5. Các hệ mật chuyển vị
2.6. Các hệ mật tích
2.7. Chuẩn mã dữ liệu (DES)
2.7.1. Thuật toán DES
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
2.7.3. Double DES và Triple DES
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 5
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
Mã hóa cổ điển là phương pháp mã hóa đơn giản nhất
xuất hiện đầu tiên trong lịch sử ngành mã hóa. Thuật
toán đơn giản và dễ hiểu. Những phương pháp mã
hóa này là cơ sở cho việc nghiên cứu và phát triển
thuật toán mã hóa đối xứng được sử dụng ngày nay.
Mọi thuật toán cổ điển đều là mã khóa đối xứng, vì ở
đó thông tin về khóa được chia sẻ giữa người gửi và
người nhận. MĐX là kiểu duy nhất trước khi phát
minh ra khóa công khai (hệ mã không đối xứng) vào
những năm 1970.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 6
Mật mã đối xứng sử dụng cùng một khóa cho việc mã hóa và
giải mã. Có thể nói MĐX là mã một khóa hay mã khóa riêng
hay mã thỏa thuận.
Hiện nay các MĐX và công khai tiếp tục phát triển và hoàn
thiện. Mã công khai ra đời hỗ trợ mã đối xứng chứ không thay
thế nó, do đó mã đối xứng đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi.
Có ba phương pháp chính trong mật mã khoá bí mật (mật mã
khoá riêng hay mật mã cổ điển):
Hoán vị
Thay thế
Xử lý bit (chủ yếu nằm trong các ngôn ngữ lập trình)
Ngoài ra còn có phương pháp hỗn hợp thực hiện kết hợp các
phương pháp trên mà điển hình là chuẩn mã dữ liệu (DES – Data
Encryption Standard) của Mỹ.
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 7
Định nghĩa 2.1: Một hệ mật là bộ 5 thoả
mãn các điều kiện sau:
1) là tập hữu hạn các bản rõ có thể
2) là tập hữu hạn các bản mã có thể
3) là tập hữu hạn các khoá có thể
Đối với mỗi có một quy tắc mã hoá ,
và một quy tắc giải mã tương ứng: , ,sao
cho: với .
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
, , , ,P CK E D
P
C
K
k K
ke E ke : P C
kd D kd : C P
xxed kk x P
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 8
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
Sơ đồ khối một hệ mật truyền tin mật:
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 9
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Các HMTT đơn biểu
Khi khóa đã được chọn thì mỗi kí tự của bản rõ được ánh xạ đến
một kí tự duy nhất của bản mã. Do mỗi cách mã hóa như vậy sẽ
tương ứng với một hoán vị của bảng chữ và hoán vị đó chính là
khóa của mã đã cho. Như vậy độ dài của khóa ở đây là 26 và số
khóa có thể có là 26!.
Ví dụ: Ta có bản mã tương ứng với bản rõ trong bảng chữ đơn
như sau:
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 10
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Mật mã dịch vòng (MDV):
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 11
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Xét ví dụ: k =5; bản rõ: meetmeatsunset
B1: Biến bản rõ thành dãy số nguyên theo bảng trên,
ta được dãy:
12.4.4.19.12.4.0.19.18.20.13.18.4.19
B2: Cộng 5 vào mỗi giá trị trên và rút gọn tổng theo
mod 26. Ta được dãy:
17.9.9.24.17.9.5.24.23.25.18.23.9.24
B3: Biến dãy số ở B2 thành kí tự tương ứng. Ta
được bản mã: RJJYRJFYXZSXJY
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 12
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Mã thay thế (MTT)
Ví dụ: với phép TT trên, từ bản rõ: meetmeatsunset.
Ta thu được bản mã: THHMTHXMVUSVHM
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 13
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Tính an toàn của mã trên bảng chữ đơn. Tổng
cộng có 26! Xấp xỉ khoảng 4x1026 khóa. Với khá
nhiều khóa vậy nhiều người nghĩ rằng mã trên
bảng chữ đơn sẽ an toàn. Nhưng không phải vậy!
Vấn đề ở đây là do:
Các đặc trưng về ngôn ngữ, tần suất xuất hiện của các
chữ trong bản rõ và chữ tương ứng trong bản mã là như
nhau
Nên thám mã có thể suy đoán được ánh xạ của một số
chữ và từ đó dò tìm ra chữ mã cho các chữ khác.
o
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 14
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Tính dư thừa của ngôn ngữ và thám mã. Ngôn ngữ của loài
người là dư thừa.Có một số chữ hoặc các cặp chữ hoặc bộ
ba chữ được dùng thường xuyên hơn các bộ chữ cùng độ
dài khác. Chẳng hạn như các bộ chữ sau đây trong tiếng
Anh "th lrd s m shphrd shll nt wnt".
Tóm lại trong nhiều ngôn ngữ các chữ không được sử dụng
thường xuyên như nhau. Trong tiếng Anh chữ E được sử
dụng nhiều nhất; sau đó đến các chữ T, R, N, I, O, A, S.
Một số chữ rất ít dùng như: Z, J, K, Q, X.
Bằng phương pháp thống kê, ta có thể xây dựng các bảng
các tần suất các chữ đơn, cặp chữ, bộ ba chữ.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 15
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Sử dụng bảng tần suất vào việc thám mã vì mã thế trên bảng chữ
đơn không làm thay đổi tần suất tương đối của các chữ, có nghĩa
là ta vẫn có bảng tần suất trên nhưng đối với bảng chữ mã tương
ứng
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 16
Khi đó ta có dự đoán 1 số vị trí trong xâu kí tự rõ là:
T--- ------- -- -OT TOO ---- TO -----
Suy luận tiếp tục ta có bản rõ:
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
Do đó có cách thám mã trên bảng chữ đơn như sau:
Tính toán tần suất của các chữ trong bản mã
So sánh với các giá trị đã biết
Tìm kiếm các chữ đơn hay dùng A-I-E, bộ đôi NO và bộ ba RST; và các
bộ ít dùng JK, X-Z..
Trên bảng chữ đơn cần xác định các chữ dùng các bảng bộ đôi và bộ ba
trợ giúp
Ví dụ: Thám mã bản mã trên bảng chữ đơn, cho bản mã:
wklv phvvdjh lv qrw wrr kdug wr euhdn
Dự đoán các bộ kí tự hay xuất hiện
THIS MESSAGE IS NOT TOO HARD TO BREAK
Đoán w và r là T và O.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 17
2.3. Các hệ mật thay thế đa biểu
2.3.1. Hệ mật thay thế đa biểu
2.3.2. Hệ mật Playfair
2.3.3. Hệ mật Hill
2.3.4. Hệ mật Vigenere
2.3.5. Hệ mật Beaufort
2.3.6. Khoảng giải mã duy nhất của các hệ mật
thay thế đa biểu tuần hoàn
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 18
2.3.1. Hệ mật thay thế đa biểu
Yếu điểm của các mã pháp đơn biểu là phân bố tần
suất của chúng phản ánh phân bố của bảng chữ cái
cơ sở. Một mã pháp an toàn hơn về mặt mật mã sẽ
thể hiện phân bố bằng phẳng hơn, điểu này sẽ
không cho kẻ thám mã chút thông tin nào.
Một hướng khác làm tăng độ an toàn cho mã trên
bảng chữ là sử dụng nhiều bảng chữ để mã. Mỗi
chữ sẽ được mã bằng bất kì chữ nào trong bản mã
tùy thuộc vào ngữ cảnh khi mã hóa. Làm như vậy
để trải bằng tần suất các chữ xuất hiện trong bản
mã. Do đó làm mất bớt cấu trúc của bản rõ được
thể hiện trên bản mã và làm cho mã thám đa bảng
khó hơn.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 19
2.3.1. Các hệ mật thay thế đa biểu
Ví dụ: Để san bằng phân bố ta kết hợp các chữ cái có
phân bố cao với các chữ có phân bố thấp. Nếu chữ cái T
đôi lúc được mã là a và lúc khác lại được mã thành b, và
X đôi lúc được mã thành a và đôi lúc lại được mã thành
b thì tần suất cao của T sẽ trộn với tần suất thấp của X sẽ
tạo ra phân bố vừa phải hơn đối với a và b
Ta sử dụng khóa để chỉ rõ chọn bảng nào được
dùng cho từng chữ trong bản tin.
Độ dài khóa là chu kì lặp của các bảng chữ. Độ dài
càng lớn và nhiều chữ khác nhau được sử dụng
trong từ khóa thì càng khó thám mã.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 20
2.3. 2. Hệ mật Playfair
Mã Playfair
Như chúng ta đã thấy không phải số khoá lớn trong mã bảng
chữ đơn đảm bảo an toàn mã. Một trong các hướng khắc phục là
mã bộ các chữ, tức là mỗi chữ sẽ được mã bằng một số chữ
khác nhau tùy thuộc vào các chữ mà nó đứng cạnh.
Playfair là một trong các mã như vậy, được sáng tạo bởi Charles
Wheastone vào năm 1854 và mang tên người bạn là Baron
Playfair.
Ma trận khoá Playfair. Cho trước một từ làm khoá, với điều kiện
trong từ khoá đó không có chữ cái nào bị lặp. Ta lập ma trận
Playfair là ma trận cỡ 5 x 5 dựa trên từ khoá đã cho và gồm các
chữ trên bảng chữ cái, được sắp xếp theo thứ tự nhất định.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 21
2.3. 2. Hệ mật Playfair
Quy tắc sắp xếp:
Trước hết viết các chữ của từ khoá vào các hàng
của ma trận bắt từ hàng thứ nhất.
Nếu ma trận còn trống, viết các chữ khác trên
bảng chữ cái chưa được sử dụng vào các ô còn
lại. Có thể viết theo một trình tự qui ước trước,
chẳng hạn từ đầu bảng chữ cái cho đến cuối.
Vì có 26 chữ cái tiếng Anh, nên thiếu một ô.
Thông thuờng ta dồn hai chữ nào đó vào một ô
chung, chẳng hạn I và J.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 22
2.3. 2. Hệ mật Playfair
Giả sử sử dụng từ khoá MONARCHY. Lập ma
trận khoá Playfair tương ứng như sau:
Cách mã hóa và giải mã:
Chia bản rõ thành từng cặp chữ. Nếu một cặp
nào đó có hai chữ như nhau, thì ta chèn thêm
một chữ lọc chẳng hạn X. Ví dụ, trước khi mã
“balloon” biến đổi thành “ba lx lo on”.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 23
2.3. 2. Hệ mật Playfair
Nếu cả hai chữ trong cặp đều rơi vào cùng một hàng, thì mã
mỗi chữ bằng chữ ở phía bên phải nó trong cùng hàng của ma
trận khóa (cuộn vòng quanh từ cuối về đầu), chẳng hạn “ar”
biến đổi thành “RM”
Nếu cả hai chữ trong cặp đều rơi vào cùng một cột, thì mã mỗi
chữ bằng chữ ở phía bên dưới nó trong cùng cột của ma trận
khóa (cuộn vòng quanh từ cuối về đầu), chẳng hạn “mu” biến
đổi thành “CM”
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 24
2.3. 2. Hệ mật Playfair
Trong các trường hợp khác, mỗi chữ trong cặp được mã
bởi chữ cùng hàng với nó và cùng cột với chữ cùng cặp
với nó trong ma trận khóa. Chẳng hạn, “hs” mã thành
“BP”, và “ea” mã thành “IM” hoặc “JM” (tuỳ theo sở
thích)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 25
2.3. 2. Hệ mật Playfair
An toàn của mã Playfair:
An toàn được nâng cao so hơn với bảng đơn, vì ta có tổng
cộng 26 x 26 = 676 cặp. Mỗi chữ có thể được mã bằng 7
chữ khác nhau, nên tần suất các chữ trên bản mã khác tần
suất của các chữ cái trên văn bản tiếng Anh nói chung.
Muốn sử dụng thống kê tần suất, cần phải có bảng tần suất
của 676 cặp để thám mã (so với 26 của mã bảng đơn). Như
vậy phải xem xét nhiều trường hợp hơn và tương ứng sẽ có
thể có nhiều bản mã hơn cần lựa chọn. Do đó khó thám mã
hơn mã trên bảng chữ đơn.
Mã Playfair được sử dụng rộng rãi nhiều năm trong giới
quân sự Mỹ và Anh trong chiến tranh thế giới thứ 1. Nó có
thể bị bẻ khoá nếu cho trước vài trăm chữ, vì bản mã vẫn
còn chứa nhiều cấu trúc của bản rõ.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 26
2.3.3. Hệ mật Hill
Ý tưởng: là lấy m tổ hợp tuyến tính của m kí
tự của một phần tử bản rõ để tạo ra một phần
tử m kí tự bản mã.
Mô tả:
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 27
2.3.3. Hệ mật Hill (tiếp)
Ví dụ: Giả sử cho khóa: sử dụng mật mã Hill
với bản rõ “July”
Ta thấy rằng ma trận có cỡ 2 × 2 nên bản rõ sẽ được chia
thành các phần tử, mỗi phần tử chứa 2 kí tự như sau:
“ju” tương ứng với (x1, x2) = (9, 20) và “ly” tương ứng
với (x3, x4) = (11, 24)
Mã hóa:
73
811
k
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 28
2.3.3. Hệ mật Hill (tiếp)
Giải mã:
Tính:
Kiểm tra thấy rằng det(k) = 11 × 7 – 3 × 8 mod 26 = 1, rõ
ràng ucln(26, det(k)) = 1, vậy k khả nghịch trên Z26
Khi đó:
(3 4).k-1 = (9 20) và (11 22).k-1 = (11 24)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 29
2.3.3. Hệ mật Hill (tiếp)
Nếu như tấn công hệ mật Hill chỉ biết bản mã thì rất khó
nhưng nếu tấn công biết bản rõ thì lại không khó.
Trước tiên hãy giả sử kẻ tấn công đã biết được giá trị m. Giả
sử anh ta có ít nhất m cặp bản rõ và bản mã khác nhau là:
xj = (x1j, x2j, . . . , xmj) và
yj = (y1j, y2j, . . . , ymj)
Sao cho yj = eK(xj), 1 ≤ j ≤ m.
Nếu xây dựng hai ma trận m × m là X = (xi,j) và Y = (yi,j), thì
chúng ta có phương trình ma trận Y = XK, trong đó ma trận
khóa K cỡ m × m chưa biết
Ma trận X có nghịch đảo và kẻ tấn công có thể tính K = X-1Y
và do đó phá được hệ mật.
Kẻ tấn công sẽ làm gì khi không biết m?
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 30
2.3.4. Hệ mật Vigenere
Mã thế đa bảng đơn giản nhất là mã Vigenere.
Thực chất quá trình mã hoá Vigenere là việc tiến
hành đồng thời dùng nhiều mã Ceasar cùng một
lúc trên bản rõ với nhiều khoá khác nhau. Khoá
cho mỗi chữ dùng để mã phụ thuộc vào vị trí của
chữ đó trong bản rõ và được lấy trong từ khoá
theo thứ tự tương ứng.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 31
2.3.4. Hệ mật Vigenere (tiếp)
Cách làm:
Giả sử khoá là một chữ có độ dài d được viết dạng
K = K1K2Kd, trong đó Ki nhận giá trị nguyên từ 0 đến 25.
Ta chia bản rõ thành các khối gồm d chữ. Mỗi chữ thứ i
trong khối chỉ định dùng bảng chữ thứ i với tịnh tiến là Ki
giống như trong mã Ceasar.
Trên thực tế khi mã ta có thể sử dụng lần lượt các bảng chữ
và lặp lại từ đầu sau d chữ của bản rõ. Vì có nhiều bảng chữ
khác nhau, nên cùng một chữ ở các vị trí khác nhau sẽ có các
bước nhảy khác nhau, làm cho tần suất các chữ trong bản mã
dãn tương đối đều.
Giải mã đơn giản là quá trình làm ngược lại. Nghĩa là dùng
bản mã và từ khoá với các bảng chữ tương ứng, nhưng với
mỗi chữ sử dụng bước nhảy lui lại về đầu
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 32
2.3.4. Hệ mật Vigenere (tiếp)
Ví dụ:
Giả sử d=6 và từ khóa là CIPHER, từ khóa này
tương ứng với dãy số:
k = (2, 8, 15, 7, 4, 17)
Giả sử bản rõ: meetmeatsunset. Chuyển các kí tự
rõ thành mã trên Z26 rồi cộng với từ khóa
Ta nhận được bản mã tương ứng:
OMTAQVCBHBRJGB
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 33
2.3.4. Hệ mật Vigenere (tiếp)
Trên thực tế để hỗ trợ mã Vigenere, người ta đã tạo
ra trang Saint – Cyr để trợ giúp cho việc mã và giải
mã thủ công.
Đó là một bảng cỡ 26 x 26 có tên tương ứng là các
chữ cái trong bảng chữ tiếng Anh. Hàng thứ i là
tịnh tiến i chữ của bảng chứ cái. Khi đó chữ ở cột
đầu tiên chính là khoá của bảng chữ ở cùng hàng.
Do đó chữ mã của một chữ trong bản rõ nằm trên
cùng cột với chữ đó và nằm trên hàng tương ứng
với chữ khoá.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 34
2.3.4. Hệ mật Vigenere (tiếp)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 35
2.3.4. Hệ mật Vigenere (tiếp)
An toàn của mã Vigenere.
Như vậy có chữ mã khác nhau cho cùng một chữ của bản
rõ. Suy ra tần suất của các chữ bị là phẳng, nghĩa là tần
suất xuất hiện các chữ trên bản mã tương đối đều nhau.
Tuy nhiên chưa mất hoàn toàn, do độ dài của khoá có
hạn, nên có thể tạo nên chu kỳ vòng lặp.
Kẻ thám mã bắt đầu từ tần suất của chữ để xem có phải
đây là mã đơn bảng chữ hay không. Giả sử đây là mã đa
bảng chữ, sau đó xác định số bảng chữ trong từ khoá
(dùng phương pháp Kasiski) và lần tìm từng chữ. Như
vậy cần tăng độ dài từ khoá để tăng số bảng chữ dùng
khi mã để “là” tần suất của các chữ.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 36
2.3.4. Hệ mật Vigenere (tiếp)
Phương pháp Kasiski:
Dựa trên quy luật tiếng anh: không chỉ các chữ cái mà các
nhóm chữ cái lẫn các từ đầy đủ đều lặp lại
Ví dụ:
Các từ kết thúc bằng: s, -th, -ed, -ion, -tion,
Bắt đầu bằng kí tự: im-, in-, un-,
Các từ: of, and, with, are, is, that, xuất hiện với tần suất cao
Tuân theo quy tắc: nếu một thông báo đư ... biệt ở đầu ra với
một xác suất cho trước.
Nếu tìm được một thể hiện đầu vào - đầu ra với xác suất
cao. Thì có thể luận ra khoá con được sử dụng trong vòng
đó
Sau đó có thể lặp lại cho nhiều vòng (với xác suất giảm
dần)
Cặp đúng cho bít khoá như nhau
Cặp sai cho giá trị ngẫu nhiên
Đối với số vòng lớn, xác suất để có nhiều cặp đầu vào 64 bít
thoả mãn yêu cầu là rất nhỏ.
2.7.1. Thuật toán DES
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 90
Qui trình thám mã như sau: thực hiện mã hoá lặp
lại với cặp bản rõ có XOR đầu vào biết trước cho
đến khi nhận được XOR đầu ra mong muốn
Khi đó có thể tìm được
nếu vòng trung gian thỏa mãn XOR yêu cầu thì có cặp
đúng
nếu không thì có cặp sai, tỷ lệ sai tương đối cho tấn công
đã biết trước dựa vào thống kê.
Sau đó có thể tạo ra các khoá cho các vòng theo
suy luận sau
2.7.1. Thuật toán DES
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 91
2.7.1. Thuật toán DES
Thám mã tuyến tính: nó cũng dùng phương pháp thống kê. Cơ
sở của phương pháp dựa trên tìm xấp xỉ tuyến tính
Tìm xấp xỉ tuyến tính với xác suất p != ½
P[i1, i2,..., ia] (+) C[j1, j2,..., ib] = K[k1, k2,..., kc]
trong đó ia, jb, kc là các vị trí bit trong bản rõ, mã, khoá.
Điều kiện trên cho phương trình tuyến tính của các bít khoá.
Để nhận được 1 bít khoá sử dụng thuật toán lân cận tuyến tính
Sử dụng một số lớn các phương trình thử nghiệm. Hiệu quả cho bởi |p – 1/2|
Trong quá trình tìm hiểu DES người ta đã hệ thống lại các tiêu chuẩn thiết
kế DES. Như báo cáo bởi Copperscmith trong [COPP94]:
Có 7 tiêu chuẩn đối với S box được cung cấp để đảm bảo
tính phi tuyến tính
chống tham mã sai phân
Rối loạn tốt
Có 3 tiêu chuẩn cho hoán vị P để tăng độ khuếch tán
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 92
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Có 4 chế độ làm việc đã được phát triển cho
DES:
Chế độ quyển mã điện tử (ECB)
Chế độ phản hồi mã (CFB)
Chế độ liên kết khối mã (CBC)
Chế độ phản hồi đầu ra (OFB)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 93
Chế độ quyển mã điện tử (ECB)
Mẫu tin được chia thành các khối độc lập, sau đó mã từng khối
Mỗi khối là giá trị cần thay thế như dùng sách mã, do đó có tên như vậy
Mỗi khối được mã độc lập với các mã khác Ci = DESK1(Pi)
Khi dùng: truyền an toàn từng giá trị riêng lẻ
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 94
Ưu và nhược của ECB:
Lặp trên bản mã được chỉ rõ lặp trên bản tin
Nếu dóng đúng khối
Đặc biệt với hình ảnh
Hoặc với bản tin mà thay đổi rất ít sẽ trở thành đối
tượng để thám mã
Nhược điểm là các khối được mã độc lập
Được sử dụng chủ yếu khi gửi một ít dữ liệu
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 95
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Chế độ phản hồi mã
(CFB)
Bản tin coi như dòng
các bít
Bổ sung vào đầu ra của
mã khối
Kết quả phản hồi trở lại
cho giai đoạn tiếp theo,
vì vậy có tên như vậy.
Nói chung cho phép số bít phản hồi là 1, 8, 64, hoặc tuỳ ý: ký hiệu
tương ứng là CFB1, CFB8, CFB64,
Thường hiệu quả sử dụng cả 64 bít
Ci = Pi XOR DESK1(Ci-1); C-1 = IV
Được dùng cho mã dữ liệu dòng, xác thực
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 96
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Ưu và nhược điểm của CFB
Được dùng khi dữ liệu đến theo byte/bit
Chế độ dòng thường gặp nhất
Hạn chế là cần ngăn chuồng khi mã khối sau mỗi n bit
Nhận xét là mã khối được dùng ở chế độ mã ở cả hai đầu
Lỗi sẽ lan ra một vài block sau lỗi
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 97
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Chế độ liên kết khối mã (CBC)
Các mẫu tin được chia thành các khối
Nhưng chúng được liên kết với nhau trong quá trình mã hoá
Các block được sắp thành dãy, vì vậy có tên như vậy
Sử dụng véctơ ban đầu IV để bắt đầu quá trình
Ci = DESK1(Pi XOR Ci-1); C-1 = IV
Dùng khi: mã dữ liệu lớn, xác thực
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 98
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Ưu và nhược của CBC
Mỗi khối mã phụ thuộc vào tất cả các khối bản rõ
Sự thay đổi của bản tin ở đâu đó sẽ kéo theo sự thay đổi của mọi
khối mã
Cần giá trị véc tơ ban đầu IV được biết trước bởi người gửi và
người nhận
Tuy nhiên nếu IV được gửi công khai, kẻ tấn công có thể thay đổi
bít đầu tiên và thay đổi cả IV để bù trừ
Vậy IV cần phải có giá trị cố định trước hoặc mã hoá trong chế độ
ECB và gửi trước phần còn lại của mẩu tin
Ở cuối bản tin, để kiểm soát các block ngắn còn lại
Có thể bổ sung các giá trị không phải dữ liệu như NULL
Hoặc dùng bộ đệm cuối với số byte đếm kích thước của nó.
Ví dụ: [ b1 b2 b3 0 0 0 0 5] <- 3 data bytes, vậy có 5 bytes
dành cho đệm và đếm
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 99
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Chế độ phản hồi đầu ra (OFB)
Mẩu tin xem như dòng bit
Đầu ra của mã được bổ sung cho mẩu tin
Đầu ra do đó là phản hồi, do đó có tên như vậy
Phản hồi ngược là độc lập đối với bản tin
Có thể được tính trước
Ci = Pi XOR Oi; Oi = DESK1(Oi-1); O-1 = IV
Được dùng cho mã dòng trên các kênh âm thanh
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 100
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
Ưu điểm và nhược điểm của OFB
Được dùng khi lỗi phản hồi ngược lại hoặc ở nơi cần mã trước khi
mẩu tin sẵn sàng
Rất giống CFB
Nhưng phản hồi là từ đầu ra của mã và độc lập với mẩu tin
Là biến thể của mã Vernam, suy ra không sử dụng lại với cùng một
dãy (Key + IV)
Người gửi và người nhận phải đồng bộ, có phương pháp khôi phục
nào đó là cần thiết để đảm bảo việc đó.
Nguyên bản chỉ rõ m bit phản hồi ngược theo các chuẩn
Các nghiên cứu tiếp theo chỉ ra rằng chỉ có OFB64 là dùng được
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 101
2.7.3. Double DES và Triple DES
DES bội hai
Mã hóa:
C = DESK2[DESK1(M)]
Giải mã:
M = DESK1
-1[DESK2
-1(C)]
Có 256 sự lựa chọn cho
khóa K1 và 2
56 sự lựa chọn
cho khóa K2. Bởi vậy có
2112 sự lựa chọn cho cặp
khóa (K1, K2)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 102
2.7.3. Double DES và Triple DES
DES bội ba
Mã hóa:
Giải mã:
Với TDES việc tìm
khóa vét cạn yêu cầu
khoảng:
2112 = 5,1923.1023 phép
tính TDES, bởi vậy
thực tế khó có thể thám
mã thành công.
MDESDESDESC
1K
1
2K1K
CDESDESDESM 1
1K2K
1
1K
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 103
Nguồn gốc:
Rõ ràng cần phải thay thế DES, vì có những tấn công về mặt lý thuyết có
thể bẻ được nó.
Do đó Viện chuẩn quốc gia Hoa kỳ US NIST ra lời kêu gọi tìm kiếm chuẩn
mã mới vào năm 1997. Sau đó có 15 đề cử được chấp nhận vào tháng 6
năm 1998. Và được rút gọn còn 5 ứng cử viên vào tháng 6 năm 1999. Đến
tháng 10 năm 2000, mã Rijndael được chọn làm chuẩn mã nâng cao và
được xuất bản là chuẩn FIPS PUB 197 vào 11/2001.
Yêu cầu của AES
Là mã khối đối xứng khoá riêng.
Kích thước khối dữ liệu 128 bit và độ dài khoá là tùy biến: 128, 192 hoặc
256 bit.
Chuẩn mã mới phải mạnh và nhanh hơn Triple DES. Mã mới có cơ sở lí
thuyết mạnh để thời gian sống của chuẩn khoảng 20-30 năm (cộng thêm
thời gian lưu trữ).
Khi đưa ra thành chuẩn yêu cầu cung cấp chi tiết thiết kế và đặc tả đầy đủ.
Đảm bảo rằng chuẩn mã mới cài đặt hiệu quả trên cả C và Java.
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 104
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Cơ sở toán học của AES: trong AES các phép
toán cộng và nhân được thực hiện trên các byte
trong trường hữu hạn GF(28)
Phép cộng:
A = (a1 a2 a3 a4 a5 a6 a7 a8); B = (b1 b2 b3 b4 b5 b6 b7 b8)
C = A + B = (c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8), trong đó:Ci = ai+bi
mod 2, 1 ≤ i ≤ 8.
Ví dụ: tổng của A = 73H; B = 4EH là:
Dạng cơ số Hexa: 73H + 4EH = 3DH
Dạng nhị phân: 01110011 + 01001110 = 00111101
Dạng đa thức:
(x6 + x5 + x4 + x + 1) + (x6 + x3 + x2 + x) = (x5 + x4 + x3 + x2 + 1)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 105
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Phép nhân: Phép nhân được thực hiện trên
GF(28) bằng cách nhân hai đa thức rút gọn theo
mođulo của một đa thức bất khả quy m(x).
Trong AES đa thức bất khả quy này là:
m(x) = x8 + x4 + x3 + x +1.
Ví dụ: A = C3H, B = 85H tương ứng với
a(x) = x7 + x6 + x +1 và b(x) = x7 + x2 + 1. Khi đó:
C= A.B
c(x) = a(x).b(x) mod (x8 + x4 + x3 + x +1)
c(x) = x7 + x5 + x3 +x2 + x hay C = AEH = 10101110
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 106
Chuẩn mã nâng cao AES – Rijndael: có
các đặc trưng sau:
Có 128/192/256 bit khoá và 128 bit khối dữ liệu.
Lặp hơi khác với Fiestel
Chia dữ liệu thành 4 nhóm – 4 byte
Thao tác trên cả khối mỗi vòng
Thiết kế để:
chống lại các tấn công đã biết
tốc độ nhanh và nén mã trên nhiều CPU
Đơn giản trong thiết kế
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 107
Xử lý khối dữ liệu 128 bit như 4 nhóm của 4 byte: 128 = 4*4*8
bit. Mỗi nhóm nằm trên một hàng. Ma trận 4 hàng, 4 cột với mỗi
phần tử là 1 byte coi như trạng thái được xử lý qua các vòng mã
hoá và giải mã.
Khoá mở rộng thành mảng gồm 44 từ 32 bit w[i].
Có tùy chọn 9/11/13 vòng, trong đó mỗi vòng bao gồm
Phép thế byte (dùng một S box cho 1 byte)
Dịch hàng (hoán vị byte giữa nhóm/cột)
Trộn cột (sử dụng nhân ma trận của các cột)
Cộng khoá vòng (XOR trạng thái dữ liệu với khoá vòng).
Mọi phép toán được thực hiện với XOR và bảng tra, nên rất nhanh và hiệu
quả.
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 108
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Sơ đồ Rijndael
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 109
Một vòng AES
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 110
Sau đây ta xét chi tiết hơn các quá trình mã hoá,
sinh khoá và giải mã AES:
Quá trình mã gồm 4 bước sau:
1. AddRoundKey - mỗi byte của khối được kết hợp với khóa con,
các khóa con này được tạo ra từ quá trình tạo khóa con Rijndael
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 111
Mỗi byte trạng thái được thay bởi byte trên hàng xác định bởi 4 bit trái và cột
xác định bởi 4 bit phải.
Chẳng hạn {95} được thay bởi hàng 9, cột 5, mà giá trị sẽ là {2A}.
S box được xây dựng sử dụng hoán vị các giá trị trong GF(28) đã được xác
định trong chương trước.
Thiết kế để chống mọi tấn công đã biết
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
2. SubBytes - đây là quá trình thay thế
(phi tuyến) trong đó mỗi byte sẽ được
thay thế bằng một byte khác theo bảng
tra
Phép thê byte đơn giản
Sử dụng một bảng 16 x 16 byte chứa
hoán vị của tất cả 256 giá trị 8 bit
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 112
3. ShiftRows - đổi chỗ, các
hàng trong khối được dịch
vòng
Dịch hàng vòng quanh
trên mỗi hàng
Hàng 1 không đổi
Hàng 2 dịch vòng quanh
1 byte sang trái
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hàng 3 dịch vòng quanh 2 byte sang trái
Hàng 4 dịch vòng quanh 3 byte sang trái
Giải mã thực hiện dịch ngược lại sang phải
Vì trạng thái được xử lý bởi cột, bước này thực
chất là hoán vị byte giữa các cột.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 113
4. MixColumns - quá trình trộn làm việc
theo các cột trong khối theo một chuyển
đổi tuyến tính.
Có thể biểu diễn mỗi cột mới là nghiệm
của 4 phương trình
để tìm ra byte mới trong mỗi cột
Mã yêu cầu sử dụng ma trận nghịch đảo
Với hệ số lớn thì tính toán khó khăn
hơn
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Có các đặc trưng khác của cột như sau:
Mỗi cột là một đa thức bậc 3 gồm 4 số hạng
Với mỗi phần tử là một byte tương ứng với phần tử trong
GF(28).
Các đa thức nhân tính theo Modulo (x4+1).
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 114
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Bốn byte trong từng cột được kết hợp lại theo một phép
biến đổi tuyến tính khả nghịch. Mỗi khối 4 byte đầu vào
sẽ cho một khối 4 byte ở đầu ra với tính chất là mỗi byte
ở đầu vào đều ảnh hưởng tới cả 4 byte đầu ra.
Cùng với bước ShiftRows, MixColumns đã tạo ra tính
chất khuếch tán cho thuật toán. Mỗi cột được xem như
một đa thức trong trường hữu hạn và được nhân với đa
thức
c(x) = 3x3 + x2 + x + 2 (modulo x4 + 1)
Vì thế, bước này có thể được xem là phép nhân ma trận
trong trường hữu hạn.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 115
Mở rộng khoá AES
Dùng khoá 128 bit (16 byte) và mở rộng thành mảng
gồm 44/52/60 từ 32 bit.
Bắt đầu bằng việc copy khoá vào 4 từ đầu
Sau đó tạo quay vòng các từ mà phụ thuộc vào giá trị ở
các vị trí trước và 4 vị trí sau
3 trong 4 trường hợp chỉ là XOR chúng cùng nhau
Mỗi cái thứ 4 có S box kết hợp quay và XOR với hằng số trước
đó, trước khi XOR cùng nhau
Thiết kế chống các tấn công đã biết
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 116
Giải mã AES
Giải mã ngược lại không duy nhất vì các bước thực hiện theo thứ
tự ngược lại.
Nhưng có thể xác định mã ngược tương đương với các bước đã
làm đối với mã
Nhưng sử dụng ngược lại với từng bước
Với khoá con khác nhau
Thực hiện được vì kết quả không thay đổi khi
Đổi lại phép thế byte và dịch các hàng
Đổi lại việc trộn các cột và bổ sung khoá vòng
Lý do mở rộng khoá: các tiêu chuẩn thiết kế bao gồm
Giả sử biết một phần khoá, khi đó không đủ để biết nhiều hơn, tức là
các khoá con khác hoặc khoá nói chung.
Phép biến đổi nghịch đảo được.
Nhanh đối với nhiều kiểu CPU.
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 117
Sử dụng hằng số vòng để làm mất tính đối xứng
Khuếch tán bit khoá thành khoá con cho các vòng
Có đủ tính phi đối xứng để chống thám mã
Đơn giản trong việc giải mã
Các khía cạnh cài đặt:
Có thể cài đặt hiệu quả trên CPU 8 bit
Phép thế byte làm việc trên các byte sử dụng bảng với 256 đầu vào.
Dịch hàng là phép dịch byte đơn giản
Cộng khoá vòng làm việc trên byte XOR
Các cột hỗn hợp yêu cầu nhân ma trận trong GF(28) mà làm việc trên
giá trị các byte, có thể đơn giản bằng cách tra bảng
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 118
có thể cài đặt hiệu quả trên CPU 32 bit
Xác định lại các bước để sử dụng từ 32 bit
Có thể tính trước 4 bảng với 256 đầu vào
Sau đó mỗi cột trong mỗi vòng có thể tính bằng cách tra 4
bảng và 4 XOR
Cần 16 Kb để lưu các bảng
Những nhà thiết kế tin tưởng rằng việc cài đặt rất hiệu quả
này là yếu tố cơ bản trong việc chọn nó là mã AES
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 119
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Độ an toàn của AES:
Thiết kế và độ dài khóa của thuật toán AES (128, 192 và
256 bít) là đủ an toàn để bảo vệ các thông tin được xếp
vào loại TỐI MẬT (secret). Các thông tin TUYỆT MẬT
(top secret) sẽ phải dùng khóa 192 hoặc 256 bít.
Một vấn đề khác nữa là cấu trúc toán học của AES.
Không giống với các thuật toán mã hóa khác, AES có
mô tả toán học khá đơn giản. Tuy điều này chưa dẫn đến
mối nguy hiểm nào nhưng một số nhà nghiên cứu sợ
rằng sẽ có người lợi dụng được cấu trúc này trong tương
lai.
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 120
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)
Vào thời điểm năm 2006, dạng tấn công lên AES
duy nhất thành công là tấn công kênh bên (side
channel attack).
Tấn công kênh bên không tấn công trực tiếp vào
thuật toán mã hóa mà thay vào đó, tấn công lên
các hệ thống thực hiện thuật toán có sơ hở làm lộ
dữ liệu
File đính kèm:
bai_giang_co_so_ly_thuyet_mat_ma_chuong_ii_cac_he_mat_khoa_b.pdf

