Bài giảng Địa chất công trình - Chương 3: Kiến tạo

3.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TÁC DỤNG KIẾN TẠO CỦA VỎ TRÁI

ĐẤT

Những hoạt động lún chìm, nâng cao, dồn ép của vỏ Trái đất tạo

ra những nếp uốn, đứt gãy, hình thành nên những cấu trúc của

nó - là những hoạt động kiến tạo.

Dao động thẳng đứng hay chuyển động thăng trầm của vỏ Trái

đất thường xảy ra trong một phạm vi rộng lớn làm thay đổi vị trí

của lục địa hay đại dương.

Khi mặt đất nâng lên, biển rút ra, lục địa được mở rộng gọi là

biển lùi.

Ngược lại, khi lục địa hạ thấp, nước biển tràn vào gọi là biển tiến.

Chuyển động ngang hay chuyển động uốn nếp tạo núi và đứt gãy.

Điều kiện cơ bản làm cho đá uốn nếp là tốc độ chuyển động phải

nhỏ và lâu dài. Trường hợp lực kiến tạo gây ứng suất vượt quá

độ bền của đá, tầng đá sẽ nứt nẻ, tạo thành khe nứt, đứt gãy.

pdf 16 trang yennguyen 8360
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Địa chất công trình - Chương 3: Kiến tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Địa chất công trình - Chương 3: Kiến tạo

Bài giảng Địa chất công trình - Chương 3: Kiến tạo
CHƯƠNG 3: KIẾN TẠO
3.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TÁC DỤNG KIẾN TẠO CỦA VỎ TRÁI
ĐẤT
Những hoạt động lún chìm, nâng cao, dồn ép của vỏ Trái đất tạo
ra những nếp uốn, đứt gãy, hình thành nên những cấu trúc của
nó - là những hoạt động kiến tạo.
Dao động thẳng đứng hay chuyển động thăng trầm của vỏ Trái
đất thường xảy ra trong một phạm vi rộng lớn làm thay đổi vị trí
của lục địa hay đại dương.
Khi mặt đất nâng lên, biển rút ra, lục địa được mở rộng gọi là
biển lùi.
Ngược lại, khi lục địa hạ thấp, nước biển tràn vào gọi là biển tiến.
Chuyển động ngang hay chuyển động uốn nếp tạo núi và đứt gãy.
Điều kiện cơ bản làm cho đá uốn nếp là tốc độ chuyển động phải
nhỏ và lâu dài. Trường hợp lực kiến tạo gây ứng suất vượt quá
độ bền của đá, tầng đá sẽ nứt nẻ, tạo thành khe nứt, đứt gãy.
Dấu vết mực nước biển ở Hà Tiên
Dấu vết mực nước biển 
ở Hà Tiên
ĐBSCL và bồi tụ ven biển
3.2.CÁC DẠNG BIẾN VỊ CỦA ĐẤT ĐÁ
*/ Thế nằm ban đầu của các lớp đá trầm tích là nằm ngang
*/ Thế nằm nghiêng
A BO
C’
C
AB đường phương
OC đường dốc
OC' hướng dốc
 - góc dốc lớp đá
*/ Xác định các yếu tố thế nằm của lớp đá
thông qua 3 hố khoan
Bắc

b
m
HK
70
1
m
HK
50
3m
HK
60
2 '
'
OC
CCtg 
3.2.1. Nếp uốn làm tầng đá ban đầu nằm ngang bị uốn
cong, nghiêng đảo đi nhưng không mất tính liên tục của
nó.
- Nếp uốn lồi là dạng uốn cong của các lớp đá, hướng bề lồi
lên phía trên. Vùng trung tâm của nếp uốn lồi đất đá có
tuổi già hơn đất đá xung quanh.
- Nếp uốn lõm là dạng uốn cong của các lớp đá, hướng bề
lõm xuống phía dưới. Vùng trung tâm của nếp uốn lõm đất
đá có tuổi trẻ hơn đất đá xung quanh.
3.2.2. Biến dạng đứt gãy làm cho tầng đá mất tính liên tục và
hoàn chỉnh. Ở mức độ biến vị thấp trong đá xuất hiện các khe
nứt. Khi cường độ lực tác dụng lớn hơn thì xảy ra sự dịch
chuyển các phần của tầng đá với nhau, tạo ra đứt gãy.
Đứt gãy thuận (phay thuận): là những đứt gãy trong đó mặt
đứt gãy dốc về phía đá tụt xuống. Khi đứt gãy là ranh giới của
2 lọai đất đá khác nhau, mặt đứt gãy hướng về phía đất đá có
tuổi trẻ hơn là đứt gãy thuận.
Đứt gãy nghịch (phay nghịch): là những đứt gãy trong đó mặt
đứt gãy dốc về phía đá trồi lên. Khi đứt gãy là ranh giới của 2
lọai đất đá khác nhau, mặt đứt gãy hướng về phía đất đá có tuổi
già hơn là đứt gãy nghịch.
Đứt gãy ngang (phay ngang): là những đứt gãy mà các đất đá
có cùng chuyển dịch theo phương ngang.
CÁC DẠNG CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA VỎ TRÁI ĐẤT
Địa máng: là một khu vực của vỏ Trái đất có tính chất hoạt
động mạnh mẽ, thông thường có dạng kéo dài.
Nền: về mặt hình thái, nền thể hiện là những bình nguyên rộng
bao la và nói chung không có những hoạt động địa chất mạnh
mẽ.
Xích đạo
CÁC GIẢ THUYẾT ĐỊA KIẾN TẠO
Sơ đồ các mảng nền và sự dịch chuyển của chúng
NẾP UỐN
VẾT NỨT ĐÔNG PHI
VẾT NỨT ANĐRÊA
CALIFORNIA
SỰ DỊCH CHUYỂN MẢNG
Sơ đồ tổng hợp về sự dịch chuyển các mảng nền
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TÁC DỤNG KIẾN TẠO ĐỐI VỚI 
XÂY DỰNG
1
2
II
I
Nên xẻ đường theo tuyến I

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dia_chat_cong_trinh_chuong_3_kien_tao.pdf