Bài giảng Mạng NGN - Chương 3: Chuyển mạch mềm Softswitching
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Ta đã được tìm hiểu về tổng thể cũng như cấu trúc của mạng NGN. Và
thành phần cốt lõi trong mạng NGN, thành phần có khả năng liên kết các
loại thông tin trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất, đó chính là MGC
(Media Gateway Controller). MGC có thể thực hiện được điều này nhờ sử
dụng phần mềm điều khiển “thế hệ mới” - chuyển mạch mềm (Softswitch).
Trong chương này ta sẽ đi tìm hiểu về chuyển mạch mềm.
Do thoại là một trong những dịch vụ cơ bản của bất kỳ mạng viễn
thông nào nên phần lớn nội dung của chương này đề cập đến khía cạnh thoại
của mạng thế hệ sau. Và trước hết, hoạt động của mạng cung cấp dịch vụ
thoại hiện nay sẽ được xét đến.
1. Hoạt động của PSTN
Trong mạng PSTN (Public Switched Telephone Network), công
nghệ chuyển mạch kênh được sử dụng để có thể truyền thông tin từ đầu
cuối đến đầu cuối. Đối với chuyển mạch kênh, ta sử dụng kỹ thuật ghép
kênh phân thời gian TDM (Time Division Multiplex). Quá trình chuyển
mạch thoại trong PSTN chính là sự chuyển mạch các khe thời gian
(timeslot).
Có 2 dạng chuyển mạch khe thời gian đó là chuyển mạch thời gian
(T) và chuyển mạch không gian (S). Mỗi dạng chuyển mạch đều có
những ưu và nhược điểm riêng. Trong thực tế, 2 dạng này được kết hợp
để tạo ra chuyển mạch nhiều tầng.
Hỗ trợ hoạt động trong mạng cung cấp dịch vụ thoại là báo hiệu R2
và báo hiệu số 7. Hiện nay, hầu hết trên mạng PSTN của cả nước đều sử
dụng báo hiệu số 7 (SS7). SS7 là báo hiệu sử dụng 1 kênh riêng để\
truyền thông tin báo hiệu cho mọi cuộc gọi, thường là khe thời gian 16
đối với khung 24 khe thời gian (chuẩn Châu Âu).
Thông thường báo hiệu số 7 được tích hợp sẵn trong các tổng đài
trên mạng. Do đó các tổng đài chuyển mạch còn đóng vai trò là các điểm
báo hiệu STP (Signaling Transfer Point) trong mạng SS7.
Đề nghị các bạn SV tìm hiểu lại về chuyển mạch thời gian, chuyển
mạch không gian, chuyển mạch đa tầng cũng như báo hiệu số 7 để nắm
rõ kỹ thuật chuyển mạch kênh cũng như quá trình báo hiệu cuộc gọi khi
sử dụng chuyển mạch kênh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mạng NGN - Chương 3: Chuyển mạch mềm Softswitching
BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 59 - CHƯƠNG 3: CHUYỂN MẠCH MỀM SOFTSWITCHING ----WX---- I. GIỚI THIỆU CHUNG Ta đã được tìm hiểu về tổng thể cũng như cấu trúc của mạng NGN. Và thành phần cốt lõi trong mạng NGN, thành phần có khả năng liên kết các loại thông tin trên cùng một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất, đó chính là MGC (Media Gateway Controller). MGC có thể thực hiện được điều này nhờ sử dụng phần mềm điều khiển “thế hệ mới” - chuyển mạch mềm (Softswitch). Trong chương này ta sẽ đi tìm hiểu về chuyển mạch mềm. Do thoại là một trong những dịch vụ cơ bản của bất kỳ mạng viễn thông nào nên phần lớn nội dung của chương này đề cập đến khía cạnh thoại của mạng thế hệ sau. Và trước hết, hoạt động của mạng cung cấp dịch vụ thoại hiện nay sẽ được xét đến. 1. Hoạt động của PSTN Trong mạng PSTN (Public Switched Telephone Network), công nghệ chuyển mạch kênh được sử dụng để có thể truyền thông tin từ đầu cuối đến đầu cuối. Đối với chuyển mạch kênh, ta sử dụng kỹ thuật ghép kênh phân thời gian TDM (Time Division Multiplex). Quá trình chuyển mạch thoại trong PSTN chính là sự chuyển mạch các khe thời gian (timeslot). Có 2 dạng chuyển mạch khe thời gian đó là chuyển mạch thời gian (T) và chuyển mạch không gian (S). Mỗi dạng chuyển mạch đều có những ưu và nhược điểm riêng. Trong thực tế, 2 dạng này được kết hợp để tạo ra chuyển mạch nhiều tầng. Hỗ trợ hoạt động trong mạng cung cấp dịch vụ thoại là báo hiệu R2 và báo hiệu số 7. Hiện nay, hầu hết trên mạng PSTN của cả nước đều sử dụng báo hiệu số 7 (SS7). SS7 là báo hiệu sử dụng 1 kênh riêng để BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 60 - truyền thông tin báo hiệu cho mọi cuộc gọi, thường là khe thời gian 16 đối với khung 24 khe thời gian (chuẩn Châu Âu). Thông thường báo hiệu số 7 được tích hợp sẵn trong các tổng đài trên mạng. Do đó các tổng đài chuyển mạch còn đóng vai trò là các điểm báo hiệu STP (Signaling Transfer Point) trong mạng SS7. Đề nghị các bạn SV tìm hiểu lại về chuyển mạch thời gian, chuyển mạch không gian, chuyển mạch đa tầng cũng như báo hiệu số 7 để nắm rõ kỹ thuật chuyển mạch kênh cũng như quá trình báo hiệu cuộc gọi khi sử dụng chuyển mạch kênh. Hình sau minh họa hoạt động của PSTN cùng với báo hiệu số 7: Mạng SS7 Trung kế Chuyển mạch lớp 5 Chuyển mạch lớp 5 Chuyển mạch lớp 4 Telephone Telephone Báo hiệu Thoại SCP Hình 3.1: Hoạt động của mạng PSTN SCP: Service Control Point Ghi chú: chuyển mạch lớp 5 chính là chuyển mạch ở tổng đài nội hạt, chuyển mạch lớp 4 chính là chuyển mạch ở tổng đài toll/tandem. Trước khi quá trình truyền thoại thực sự xảy ra, quá trình báo hiệu sẽ diễn ra trước. Khi có 1 thuê bao nhấc máy, quá trình báo hiệu sẽ bắt BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 61 - đầu diễn ra trên 1 kênh ấn định trước. Cho đến khi thuê bao bị gọi nhấc máy thì quá trình thiết lập cuộc gọi sẽ kết thúc, kênh thoại sẽ được thiết lập (thông qua các khe thời gian còn rỗi, trừ khe 0 và khe 16) và quá trình đàm thoại bắt đầu. Khi có một bên gác máy, quá trình báo hiệu kết thúc cuộc gọi bắt đầu và kênh thoại cũng như quá trình báo hiệu dành cho cuộc gọi này chỉ thật sự được giải phóng khi bên còn lại gác máy. Trên đây chỉ mô tả khái quát hoạt động của PSTN đối với 1 cuộc gọi thông thường. Các bước thực hiện một cuộc gọi sẽ được xét chi tiết hơn trong những phần sau. 2. Nhược điểm của chuyển mạch kênh Trong quá trình hoạt động, chuyển mạch kênh đã bộc lộ những yếu điểm của mình. Sau đây là những nhược điểm chính của chuyển mạch kênh: - Giá thành chuyển mạch của tổng đài nội hạt: Việc đầu tư một tổng đài nội hạt lớn với chi phí cao cho vùng có vài ngàn thuê bao là không kinh tế do đó các tổng đài thường được lắp đặt cho vùng có số lượng thuê bao lớn. Ngoài ra nhà cung cấp dịch vụ còn phải xem xét đến chi phí truyền dẫn và chi phí trên một đường dây thuê bao và việc lắp đặt tổng đài tại nơi đó có kinh tế, đem lại lợi nhuận hay không. - Dịch vụ không đa dạng, không có sự phân biệt dịch vụ cho các khách hàng khác nhau: Đó là do các tổng đài chuyển mạch truyền thống cung cấp cùng một tập các tính năng của dịch vụ cho các khách hàng khác nhau. Hơn thế nữa việc phát triển và triển khai một dịch vụ mới phụ thuộc nhiều vào nhà sản xuất, rất tốn kém và mất một thời gian dài. - Hạn chế về kiến trúc mạng, do đó khó khăn trong việc phát triển mạng: Đó là do trong cơ cấu chuyển mạch, thông tin thoại đều tồn tại dưới dạng các dòng 64kbps nên không thể đáp ứng cho các dịch vụ mới có dung lượng lớn hơn. Và do trong chuyển mạch kênh đầu vào và đầu ra được nối cố định với nhau nên việc định tuyến cuộc gọi và xử lý đặc tính của cuộc gọi có mối liên kết chặt chẽ với phần cứng chuyển mạch. Hay nói cách khác phần mềm BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 62 - điều khiển trong chuyển mạch kênh phụ thuộc rất nhiều vào phần cứng. Ngoài ra khi một tổng đài được sản xuất thì dung lượng của nó là không đổi. Do đó khi mở rộng dung lượng nhiều khi đòi hỏi đến việc phải tăng số cấp chuyển mạch, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc đồng bộ, báo hiệu cùng nhiều vấn đề phức tạp khác. 3. Sự ra đời của chuyển mạch mềm (Softswitch) Trong tương lai, mạng thế hệ mới sẽ hoàn toàn dựa trên cơ sở hạ tầng là mạng gói. Vì thế việc chuyển từ mạng viễn thông hiện tại lên mạng thế hệ mới phải trải qua nhiều giai đoạn. Do PSTN hiện tại vẫn hoạt động tốt và dịch vụ do nó cung cấp khá tin cậy (99.999%) nên việc chuyển cả mạng truy nhập và mạng lõi của PSTN thành mạng gói là rất tốn kém. Để tận dụng sự hoạt động tốt của PSTN và ưu điểm của chuyển mạch gói, cấu hình mạng NGN bao gồm chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói được thể hiện như trong hình sau: IP Network (WDM/SDH/ATM) MPLS, Mutticast Resident gateway GPRS UMTS Wireless Access gateway Wireless gateway DNS Network Management AAA Charging Telephone Users Directory Server Wireless RSVP, Mobile IP, IP Sec LAN GE, MAN PSTN Wireless Digi. TV PC xDSL Trunk gateway MGC Softswich Business/ Residental Users Business Users Mobile Users ISP Application/ Feature Server SS7 Signaling gateway Hình 3.2: Cấu trúc mạng thế hệ sau NGN BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 63 - AAA: Accounting, Authentication, and Authorization DNS: Domain Name Server DSL: Digital Subscriber Line GE: Gigabit Ethernet GPRS: General Packet Radio Service IP Sec: Internet Protocol Security ISP: Internet Service Provider LAN: Local Area Network MAN: Metropolitan Access Network MGC: Media Gateway Controller MPLS: Multi Protocol Label Switching RSVP: ReSerVation Protocol SDH: Synchronous Digital Hierarchy UMTS: Universal Mobile Telecommunications Network WDM: Wavelength Division Multiplex Theo hình trên, tổng đài lớp 5 hay tổng đài nội hạt dùng chuyển mạch kênh (circuit-switched local-exchange) (thể hiện qua phần mạng PSTN) vẫn được sử dụng. Như đã biết, phần phức tạp nhất trong những tổng đài này chính là phần mềm dùng để điều khiển quá trình xử lý cuộc gọi. Phần mềm này chạy trên một bộ xử lý chuyên dụng được tích hợp sẵn với phần cứng vật lý chuyển mạch kênh. Hay nói cách khác phần mềm sử dụng trong các tổng đài nội hạt phụ thuộc vào phần cứng của tổng đài. Điều này gây khó khăn cho việc tích hợp mạng PSTN và mạng chuyển mạch gói khi xây dựng NGN – là mạng dựa trên cơ sở mạng gói. Một giải pháp có thể thực thi là tạo ra một thiết bị lai (hybrid device) có thể chuyển mạch thoại ở cả dạng kênh và gói với sự tích hợp của phần mềm xử lý cuộc gọi. Điều này được thực hiện bằng cách tách riêng chức năng xử lý cuộc gọi khỏi chức năng chuyển mạch vật lý. Thiết bị đó chính là MGC sử dụng chuyển mạch mềm Softswitch. Hay chuyển mạch mềm Softswitch chính là thiết bị thực hiện việc xử lý cuộc gọi trong mạng NGN. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 64 - II. KHÁI NIỆM VỀ CHUYỂN MẠCH MỀM Hiện nay có nhiều khái niệm về chuyển mạch mềm, tùy thuộc vào từng hãng viễn thông khác nhau. Theo hãng Mobile IN, Softswitch là ý tưởng về việc tách phần cứng mạng ra khỏi phần mềm mạng. Theo hãng Nortel, Softswitch chính là thành phần quan trọng nhất của mạng thế hệ tiếp sau. Softswitch là một phần mềm theo mô hình mở, có thể thực hiện được những chức năng thông tin phân tán trên một môi trường máy tính mở và có chức năng của mạng chuyển mạch thoại TDM truyền thống. Chuyển mạch mềm có thể tích hợp thông tin thoại, số liệu và video. Và nó có thể phiên dịch giao thức giữa các mạng khác nhau. Theo CopperCom, Softswitch là tên gọi dùng cho một phương pháp tiếp cận mới trong chuyển mạch thoại có thể giúp giải quyết được các thiếu sót của các chuyển mạch trong các tổng đài nội hạt truyền thống. Thực chất của khái niệm chuyển mạch mềm chính là phần mềm thực hiện chức năng xử lý cuộc gọi trong hệ thống chuyển mạch có khả năng chuyển tải nhiều loại thông tin với các giao thức khác nhau. (Ghi chú: chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc gọi và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi). Theo thuật ngữ chuyển mạch mềm thì chức năng chuyển mạch vật lý được thực hiện bởi cổng phương tiện Media Gateway (MG), còn xử lý cuộc gọi là chức năng của bộ điều khiển cổng phương tiện Media Gateway Controller (MGC). Một số lý do chính cho thấy việc tách 2 chức năng trên là một giải pháp tốt: - Cho phép có một giải pháp phần mềm chung đối với việc xử lý cuộc gọi. Và phần mềm này được cài đặt trên nhiều loại mạng khác nhau, bao gồm cả mạng chuyển mạch kênh và mạng gói (áp dụng được với các dạng gói và môi trường truyền dẫn khác nhau). - Là động lực cho các hệ điều hành, các môi trường máy tính chuẩn, tiết kiệm đáng kể trong việc phát triển và ứng dụng các phần mềm xử lý cuộc gọi. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 65 - - Cho phép các phần mềm thông minh của các nhà cung cấp dịch vụ điều khiển từ xa thiết bị chuyển mạch đặt tại trụ sở của khách hàng, một yếu tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của mạng trong tương lai. III. VỊ TRÍ CỦA CHUYỂN MẠCH MỀM TRONG MÔ HÌNH PHÂN LỚP CHỨC NĂNG CỦA NGN Do có chức năng là xử lý cuộc gọi (Call control) nên vị trí tương ứng của Softswitch trong mô hình phân lớp chức năng của NGN là lớp Điều khiển cuộc gọi và báo hiệu (Call Control and Signaling Layer). Và các thực thể chức năng của Softswitch là MGC-F, CA-F, IW-F, R-F và A-F. Lớp truy nhập và truyền dẫn Lớp phương tiện Lớp điều khiển Lớp dịch vụ Softswitch Hình 3.3: Vị trí của chuyển mạch mềm Softswitch trong mô hình phân lớp chức năng của NGN IV. THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CHUYỂN MẠCH MỀM Thành phần chính của chuyển mạch mềm Softswitch là bộ điều khiển cổng thiết bị Media Gateway Controller (MGC). Bên cạnh đó còn có các thành phần khác hỗ trợ hoạt động như: Signaling Gateway (SG), Media Gateway (MG), Media Server (MS), Application Server (AS)/Feature Server (FS). Trong đó Media Gateway là thành phần nằm trên lớp Media Layer, Signaling Gateway là thành phần ở trên cùng lớp với MGC; Media Server và Application Server/Feature Server nằm trên lớp Application and Service Layer. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 66 - Cách kết nối các thành phần trên được thể hiện ở hình sau: Application Server/ Feature Server Media Server Media Gateway Controller Signaling Gateway Media Gateway Media Gateway Controller Media Gateway Controller SS7 Non IPnetwork PSTN TDM/ATM IP network Hình 3.4: Kết nối MGC với các thành phần khác của mạng thế hệ sau NGN ATM: Asynchronous Transfer Mode IP: Internet Protocol PSTN: Public Switched Telephone Network SS7: Signaling System 7 TDM: Time Division Network Ghi chú: các thiết bị thuộc mạng IP là các router, các chuyển mạch thuộc mạng backbone để truyền tải các gói tin đi. Trong khi đó mạng không IP (non IP network) là mạng có các thiết bị đầu cuối không phải thuộc mạng IP và các mạng vô tuyến không dây. Ví dụ về các thiết bị đầu cuối không thuộc mạng IP: thiết bị đầu cuối ISDN, IAD (Integrated Access Device) cho mạng DSL, BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 67 - Một Media Gateway Controller có thể quản lý nhiều Media Gateway. Hình trên chỉ minh họa 1 MGC quản lý 1 MG. Và một Media Gateway có thể nối đến nhiều loại mạng khác nhau. Xin xem chi tiết trong phần 1, mục Các thành phần của NGN để hiểu rõ các chức năng của các thành phần. 1. Media Gateway Controller MGC chính là thành phần chính của chuyển mạch mềm, và cũng thường được gọi là Softswitch, hay Call Agent. Các chức năng chính của MGC được thể hiện trong hình sau: Interworking IW-F Call control & Signaling CA-F Connection session manager MGC-F Access session manager R-F/A-F Application Server AS-F Media Server MS-F Signaling Gateway SG-F Media Gateway MG-F MGC-F Media Gateway Controller Inter-Operator Manager Hình 3.5: Chức năng của Media Gateway Controller Xin xem chi tiết phần Cấu trúc chức năng của mạng NGN, chương 2 để hiểu rõ chức năng của từng thực thể chức năng. Chú thích: CA-F và IW-F là 2 chức năng con của MGC-F. CA-F được kích hoạt khi MGC-F thực hiện việc điều khiển cuộc gọi. Và IW-F được kích hoạt khi MGC-F thực hiện các báo hiệu giữa các mạng báo BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 68 - hiệu khác nhau. Riêng thực thể chức năng I ... rotocol) được định nghĩa nhưng tại 1 thời điểm chỉ có duy nhất 1 giao thức được sử dụng. 3.3 SCTP (Stream Control Transport Protocol) SCTP là giao thức hướng kết nối ở cùng cấp với TCP có chức năng cung cấp việc truyền các bản tin một cách tin cậy giữa các người sử dụng SCTP ngang cấp. Chức năng của SCTP được thể hiện ở hình sau: BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 86 - Sequenced delivery within streams User data fragmentation Acknowledgement & congestion avoidance Chunk bundling Packet validation Path management Association startup & teardown SCTP user (M3UA, SUA, ...) Upper layers IP SCTP Adaptation protocol Hình 3.12: Chức năng của SCTP Trong đó: • Association startup & teardown: Association trong thuật ngữ SCTP được hiểu là một kết nối được thiết lập giữa 2 điểm cuối trước khi thực hiện việc truyền dữ liệu người dùng (do SCTP là giao thức hướng kết nối). Mỗi điểm cuối SCTP được xác định bởi 1 địa chỉ IP và số thứ tự cổng. Chức năng này được kích hoạt để tạo ra một kết nối khi có yêu cầu từ người sử dụng SCTP. • Sequenced delivery within streams: Được sử dụng để xác định tại thời điểm khởi tạo tổng số dòng và số thứ tự dòng dữ liệu (data stream) của người dùng trên một kết nối. Mỗi dòng là một kênh logic một chiều. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 87 - • User data fragmentation: Nhiệm vụ của chức năng này là phân đoạn và tập hợp bản tin người dùng . • Acknowledgement & congestion avoidance: Mỗi bản tin người dùng (đã được phân đoạn hay chưa) đều được SCTP gán một số thứ tự truyền TSN (Transmission sequence number). Nơi nhận sẽ xác nhận tất cả TSN nhận được kể cả khi số thứ nhận không liên tục. • Chunk bundling: Một gói SCTP bao gồm một header chung và một hay nhiều chunk. Các loại chunk bao gồm tải dữ liệu, khỏi tạo, kết thúc, • Packet validation: Dùng để kiểm tra gói SCTP thông qua trường xác nhận và 32-bit checksum. • Path management: Dùng để chọn địa chỉ truyền đích cho mỗi gói SCTP truyền đi dựa trên lệnh của SCTP user và trạng thái của đích đến. Cấu trúc của gói SCTP: Header chung Chunk # 1 . . . . . . Chunk # n 32 bits Hình 3.13: Cấu trúc của gói SCTP BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 88 - Source port number Destination port number Verification tag Checksum 32 bits Hình 3.14: Định dạng của header chung của gói SCTP Với: • Source/Destination port number: 16 bits này dùng để xác định cổng của người gói và người nhận SCTP. • Verification tag: bên nhận gói này sẽ dùng trường này để kiểm tra sự hợp lệ của người gói. • Checksum: 32 bits này dùng để chứa kết quả checksum của gói SCTP. 3.4 M2PA (Message Transfer Part 2 Peer-to-Peer Adaptation) M2PA hỗ trợ việc truyền bản tin báo hiệu số 7 lớp MTP3 qua mạng IP. Signaling Gateway sử dụng giao thức thích ứng này đóng vai trò như một nút trong mạng SS7. M2PA có chức năng tương tự như MTP2. 3.5 M2UA (MTP2 User Adaptation) M2UA cũng được sử dụng để truyền bản tin lớp MTP3 nhưng Signaling Gateway sử dụng nó không phải là một nút mạng SS7. 3.6 M3UA (MTP3 User Adaptation) M3UA dùng để truyền bản tin của người dùng lớp MTP3 (như bản tin ISUP, SCCP). Lớp này cung cấp cho ISUP và SCCP các dịch vụ của MTP3 tại Signaling Gateway ở xa. 3.7 SUA (SCCP User Adaptation) SUA định nghĩa giao thức truyền bản tin báo hiệu của người dùng lớp SCCP (TCAP, RANAP). SUA cung cấp cho TCAP các dịch vụ của lớp SCCP tài Signaling Gateway ở xa. Để hiểu rõ hơn các giao thức thích nghi trên, xin xem thêm phần so sánh M2PA với M2UA, M3UA với SUA trong phần phụ lục. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 89 - 4. RTP (Real Time Transport Protocol) RTP là giao thức dùng để truyền các thông tin yêu cầu tính thời gian thực (real-time) như thoại và hình ảnh. RTP và giao thức hỗ trợ RTCP (Real Time Control Protocol) là các giao thức hoạt động ngay trên lớp UDP. Bản thân RTP không thực hiện một hoạt động nào liên quan đến sự đảm bảo chất lượng của thông tin cần truyền tải có yêu cầu về thời gian thực. Nó chỉ đơn giản cung cấp đầy đủ thông tin lên ứng dụng lớp cao hơn để lớp này đưa ra quyết định hợp lý để dữ liệu với mức chất lượng yêu cầu được xử lý như thế nào. Các bản tin RTCP được trao đổi giữa các người sử dụng phiên nhằm để trao đổi thông tin phản hồi về chất lượng của phiên làm việc. 2 thành phần chính mà RTP đưa cho lớp trên để lớp này quyết định chất lượng truyền của các loại thông tin trên là: số thứ tự của gói truyền (sequence number) và thời gian truyền tối đa của 1 gói (timestamp). 2 thành phần này sẽ được trình bày tiếp sau đây. Cấu trúc gói RTP được trình bày trong hình sau: RTP header RTP payload Hình 3.15: Cấu trúc gói RTP V Sequence number Timestamp Synchronising Source (SSRC) Identifier Contributing Source (CSRC) Identifiers (0 - 15 entries) 32 bits P X CC PTM 0 1 3 8 16 31 Hình 3.16: Mào đầu của RTP BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 90 - Trong đó: - V (version): cho biết phiên bản RTP nào đang được sử dụng. - P (padding): bit này cho biết trong gói RTP có sử dụng chèn bit 0 hay không. Ta sử dụng chèn bit này sau phần payload khi thông tin có trong phần tải không lấp đầy phần RTP payload cho trước. - X (extension): cho biết header có được mở rộng ra thêm hay không. Vì trong một số ứng dụng, phần header mở rộng được thêm vào giữa phần header cố định và phần tải (payload). - CC (count of contributing sources): cho biết số lượng dòng dữ liệu được ghép chung vào 1 gói. Thông thường việc ghép các dòng thông tin được thực hiện khi có nhiều user tham gia vào một phiên làm việc (ví dụ như hội nghị truyền hình – video conference) và CC dùng để xác định số người tham gia hội nghị. - M (marker): được sử dụng khi có ứng dụng yêu cầu đánh dấu tại 1 điểm nào đó trong dòng dữ liệu. - PT (payload type): cho biết kiểu dữ liệu được truyền đi. - Sequence number: cho biết số thứ tự được truyền đi của gói. Số thứ tự của gói đầu tiên được truyền đi trong một phiên hoạt động là một số ngẫu nhiên bất kỳ. Nhờ vào số thứ này mà ta sẽ xác định được gói nào bị mất và các gói có đến đúng thứ tự hay không. - Timestamp: cho biết thời gian mà octet đầu tiên được lấy mẫu. Bên nhận sẽ dùng thông số này để xác định mình có thể thực hiện được yêu cầu phát thông tin đã được gởi có đảm bảo thời gian thực hay không. Nếu không thì nó sẽ phát lại thông tin (playback). - Synchronising Source (SSRC) Identifier: là số nhận dạng của nơi gốc phát dữ liệu. - Contributing Source (CCRC) Identifier: là số nhận dạng của các nơi phát dữ liệu cùng tham gia vào phiên làm việc với SSRC. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 91 - VII. SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHUYỂN MẠCH MỀM VÀ CHUYỂN MẠCH KÊNH Sau khi tìm hiểu các thành phần cùng với chức năng của chúng, các giao thức hoạt động trong chuyển mạch mềm, trong phần này sẽ so sánh chuyển mạch mềm với phần mềm điều khiển xử lý cuộc gọi của chuyển mạch kênh (nói ngắn gọn là chuyển mạch kênh) để hiểu rõ hơn về chuyển mạch mềm Softswitch và các ưu điểm của nó. Việc so sánh sẽ dựa vào các tiêu chí sau: đặc tính của chuyển mạch (về phần cứng và phần mềm), cấu trúc chuyển mạch (các thành phần cơ bản và sự liên hệ giữa chúng) và cách thực hiện cuộc gọi. 1. Các đặc tính của chuyển mạch Đặc tính Chuyển mạch mềm Chuyển mạch kênh Phương thức chuyển mạch cơ bản Dựa trên phần mềm Dựa trên “kênh” Sự phụ thuộc giữa phần mềm và phần cứng Không Chặt chẽ Cấu trúc Có tính module, dựa trên các chuẩn mở Độc nhất Tính linh động Cao Thấp Khả năng tích hợp ứng dụng của thực thể thứ 3 Dễ dàng Khó khăn Khả năng thay đổi Có Khó khăn Giá thành Không quá mắc, rẻ hơn 40% so với chuyển mạch truyền thống về mặt cấu hình Mắc Khả năng mở rộng Dễ dàng với số lượng lớn Đòøi hỏi phải thêm thiết bị Tương thích với đầu vào Có thể xây dựng một chuyển mạch nhỏ phục vụ một số ít khách hàng Lắp đặt 1 tổng đài để phục vụ một số lượng lớn khách hàng (vì tính kinh BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 92 - tế) Khả năng sử dụng đa phương tiện Dễ dàng, nhiều loại Rất hạn chế Hội nghị truyền hình Cho chất lượng tốt hơn Có hỗ trợ Các loại dữ liệu hỗ trợ Thoại, dữ liệu, video, fax Thường chủ yếu là thoại Độ dài cuộc gọi (thường do chủ quan người gọi) Không giới hạn Thường ngắn Chất lượng dịch vụ cung cấp Tốt Tốt Phần cứng Nhỏ gọn Lớn, chiếm không gian Bảng 3.1: So sánh các đặc tính của chuyển mạch kênh với chuyển mạch mềm 2. Cấu trúc chuyển mạch Cấu trúc chuyển mạch mềm được thể hiện trong hình sau: SCP Softswitch Dịch vụ Hệ thống tính cước Mạng SS7 MG MGMạng lõigói MGCP MGCP T D M T D M Hình 3.17: Cấu trúc chuyển mạch mềm Còn cấu trúc của chuyển mạch kênh thì được mô tả trong hình sau: BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 93 - Bộ trao đổi khe thời gian Bộ điều khiển chuyển mạch TDM Dịch vụ Mạng SS7 T D M T D M Card đường dây Card trung kế Hình 3.18: Cấu trúc chuyển mạch kênh Nhận xét: cả 2 dạng chuyển mạch đều sử dụng phương pháp ghép kênh trước khi thực sự chuyển mạch. Như trên hình vẽ ta cũng thấy rõ trong chuyển mạch mềm các thành phần cơ bản của hệ thống chuyển mạch là các module riêng biệt nhau, phần mềm xử lý điều khiển cuộc gọi không phụ thuộc vào phần cứng chuyển mạch vật lý cũng như môi trường lõi truyền thông tin. Còn đối với mạng truyền thống thì tất cả các thành phần đều tích hợp trong 1 phần cứng. 3. Quá trình thực hiện chuyển mạch Trước hết, quá trình thực hiện một cuộc gọi sẽ được tìm hiểu. Quá trình này gồm những giai đoạn sau: (1) Thuê bao gọi (caller-CR): nhấc máy. (2) Tổng đài gọi (calling switch, gọi là CRX): gởi dial tone cho CR để mời quay số. (3) CR: nhấn số. (4) CRX: nhận số và xác định tuyến để chuyển cuộc gọi đến đích. Bản tin SS7 được chuyển đến tổng đài đích để rung chuông thuê bao bị gọi. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 94 - (5) Tổng đài bị gọi (callee switch, gọi là CEX): nhận biết bản tin rung chuông, quan sát tình trạng của thuê bao (bận hay rỗi) và cấp tín hiệu chuông nếu CE rỗi. Đồng thời cũng thông báo cho CRX trạng thái của CE. (6) Thuê bao bị gọi (callee-CE): nhấc máy. (7) CRX và CEX: bắt đầu tính cước và truyền thông tin thoại qua kênh 64kbps. (8) CR và CE: đàm thoại. (9) CR hoặc CE đáp máy: cuộc gọi kết thúc. (10) CRX và CEX: ngừng tính cước, bản tin cuộc gọi kết thúc được trao đổi. Để tiện so sánh ở đây, cuộc gọi trong mạng chuyển mạch kênh sử dụng báo hiệu số 7. Đối với chuyển mạch mềm, cuộc gọi được thực hiện giữa 2 thuê bao điện thoại (vẫn sử dụng báo hiệu số 7) trong mạng PSTN với nhau thông qua mạng lõi của mạng thế hệ sau NGN. Cả 2 cách thực hiện cuộc gọi, bằng chuyển mạch mềm hay chuyển mạch kênh, đều phải thiết lập kết nối trước khi thực hiện đàm thoại. Trong chuyển mạch kênh, kênh báo hiệu và kênh thoại là 2 kênh khác nhau nhưng cùng truyền đến 1 điểm xử lý trên cùng đường dây, hay nói cách khác là trên cùng kết nối vật lý. (Kênh báo hiệu được thiết lập trước, sau đó kênh thoại mới được thiết lập ). Trong khi đó đối với chuyển mạch mềm thì 2 kênh này không chỉ là 2 kênh riêng biệt mà chúng còn được truyền trên 2 kết nối khác nhau. Và thông tin báo hiệu được truyền qua SG, thông tin thoại được truyền qua MG. Các hình sau sẽ trình bày quá trình thực hiện một cuộc gọi: BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 95 - Telephone Telephone Local SW Local SW Nhấc máy, nhấn số Rung chuông Nhấc máy Ringback tone Đàm thoại Đàm thoại STP STP IAM ACM CBK SS7 ANC CLF RLG Gác máy Gác máy Hình 3.19: Quá trình thực hiện một cuộc gọi khi sử dụng chuyển mạch kênh Lưu ý: đề nghị tham khảo lại mạng báo hiệu số 7 để hiểu rõ các bản tin được sử dụng trong quá trình thực hiện cuộc gọi. Ở đây chỉ trình bày quá trình thiết lập ban đầu, các bạn sinh viên tự hoàn thiện các sơ đồ phần kết thúc cuộc gọi. BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 96 - Telephone SG MG MGC SGMGMGC Telephone IAM IAM CRCX OK Invite CRCX OK IAMIAM ACM ACM 183 ACMACM ANM ANM 200 MDCX OK ACK ANMANM STP STP SS7 SIGTRAN MGCP SIP Thông tin thoại IP network Local SW Local SW SS7 SS7Softswitch Softswitch Caller Callee Nhấc máy, nhấn số Chuông rung Ringback tone Nhấc máytrả lời Đàm thoại Đàm thoại Hình 3.19: Quá trình thực hiện một cuộc gọi khi sử dụng chuyển mạch mềm IAM: Initial Address Message ACM: Address Complete Message CPG: Call Progress Message ANM: Answer Message CRCX: Create Connection MDCX: Modify Connection BÀI GIẢNG NGN Chương 3: Chuyển mạch mềm - 97 - VIII. GIẢI PHÁP CHUYỂN MẠCH MỀM CỦA CÁC HÃNG Trong phần này chỉ giới thiệu các sản phẩm Softswitch của các hãng khác nhau mà không đi sâu tìm hiểu chúng. Đây là phần dành cho SV tự nghiên cứu. Hãng Alcatel có Alcatel 1000 Softswitch, Cisco có Cisco BTS 10200, Lucent có Lucent Softswitch, Huges Software Systems có HSS Softswitch, hãng Open Telecommunications có openCallAgent, hãng Telic có Multi- protocol Call Control Server (MPCCS), IX. KẾT LUẬN Với sự ra đời của chuyển mạch mềm đã làm cho việc thực hiện chuyển mạch được linh hoạt, không còn phụ thuộc vào phần cứng của tổng đài. Đây là yếu tố giúp cho việc kết hợp mạng PSTN với mạng IP dễ dàng và thuận lợi, từ đó phát triển lên NGN hoàn toàn.
File đính kèm:
- bai_giang_mang_ngn_chuong_3_chuyen_mach_mem_softswitching.pdf