Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính - Phạm Thị Ý Nguyện
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Nội dung của tài chính và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Nội dung của tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn tại
của nhà nước và nền sản xuất hàng hoá. Khái niệm và quan điểm về tài chính cũng
luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy xem xét các
quan điểm về tài chính là rất cần thiết đối với các nhà phân tích tài chính.
Kinh tế chính trị Mác-LêNin đã chỉ rõ, tài chính là một phạm trù kinh tế khách
quan, thuộc phạm trù phân phối. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu: sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Tài chính thuộc về phạm trù phân phối, các quan hệ
phân phối được thực hiện dưới hình thức giá trị. Hoạt động phân phối giá trị các sản
phẩm xã hội được thực hiện dưới hình thái tiền tệ, nói một cách rõ ràng hơn, hoạt động
phân phối trong tài chính là phân phối bằng tiền chứ không phải phân phối bằng hiện
vật. Hoạt động tài chính không chỉ liên quan đến việc hình thành các quỹ tiền tệ mà cả
việc sử dụng các quỹ tiền tệ đó một khi việc sử dụng đó lại dẫn đến việc hình thành
một quỹ tiền tệ khác.
Hoạt động phân phối của tài chính nhất định phải kèm theo sự vận động của vốn
tiền tệ và có hình thức biểu hiện đặc biệt là các nguồn tài chính. Trong thực tế, nguồn
tài chính có thể được gọi với các tên như vốn tiền tệ, vốn bằng tiền, tiền vốn hay trong
từng trường cụ thể được gọi bằng các tên gọi riêng như vốn trong dân, vốn tín dụng,
vốn ngân sách. Nguồn tài chính không chỉ hình thành từ các quỹ tiền tệ mà còn từ
những tài sản hiện vật có khả năng chuyển hoá thành tiền tệ. Những tài sản này khi cần
có thể chuyển hoá thành tiền tệ để trở thành các nguồn tài chính. Xét trên phạm vi quốc
gia, nguồn tài chính hình thành không chỉ từ các quỹ tiền tệ trong nước mà còn từ các
quỹ tiền tệ huy động từ nước ngoài vào. Đặc biệt, nguồn tài chính cũng không chỉ được
hiểu là bao gồm các giá trị hiện tại mà cả những giá trị có khả năng nhận được trong2
tương lai. Một chủ thể kinh tế khi đưa ra các quyết định sử dụng các quỹ tiền tệ hiện tại
không chỉ dựa trên nguồn tài chính mà họ hiện nắm giữ mà cả những nguồn tài chính
mà họ kỳ vọng sẽ có trong tương lai.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính - Phạm Thị Ý Nguyện
0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Dùng cho đào tạo tín chỉ) Người biên soạn: Th.S Phạm Thị Ý Nguyện Lưu hành nội bộ - Năm 2015 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Nội dung của tài chính và tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Nội dung của tài chính Tài chính là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hoá. Khái niệm và quan điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy xem xét các quan điểm về tài chính là rất cần thiết đối với các nhà phân tích tài chính. Kinh tế chính trị Mác-LêNin đã chỉ rõ, tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan, thuộc phạm trù phân phối. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Tài chính thuộc về phạm trù phân phối, các quan hệ phân phối được thực hiện dưới hình thức giá trị. Hoạt động phân phối giá trị các sản phẩm xã hội được thực hiện dưới hình thái tiền tệ, nói một cách rõ ràng hơn, hoạt động phân phối trong tài chính là phân phối bằng tiền chứ không phải phân phối bằng hiện vật. Hoạt động tài chính không chỉ liên quan đến việc hình thành các quỹ tiền tệ mà cả việc sử dụng các quỹ tiền tệ đó một khi việc sử dụng đó lại dẫn đến việc hình thành một quỹ tiền tệ khác. Hoạt động phân phối của tài chính nhất định phải kèm theo sự vận động của vốn tiền tệ và có hình thức biểu hiện đặc biệt là các nguồn tài chính. Trong thực tế, nguồn tài chính có thể được gọi với các tên như vốn tiền tệ, vốn bằng tiền, tiền vốn hay trong từng trường cụ thể được gọi bằng các tên gọi riêng như vốn trong dân, vốn tín dụng, vốn ngân sách... Nguồn tài chính không chỉ hình thành từ các quỹ tiền tệ mà còn từ những tài sản hiện vật có khả năng chuyển hoá thành tiền tệ. Những tài sản này khi cần có thể chuyển hoá thành tiền tệ để trở thành các nguồn tài chính. Xét trên phạm vi quốc gia, nguồn tài chính hình thành không chỉ từ các quỹ tiền tệ trong nước mà còn từ các quỹ tiền tệ huy động từ nước ngoài vào. Đặc biệt, nguồn tài chính cũng không chỉ được hiểu là bao gồm các giá trị hiện tại mà cả những giá trị có khả năng nhận được trong 2 tương lai. Một chủ thể kinh tế khi đưa ra các quyết định sử dụng các quỹ tiền tệ hiện tại không chỉ dựa trên nguồn tài chính mà họ hiện nắm giữ mà cả những nguồn tài chính mà họ kỳ vọng sẽ có trong tương lai. Trên cơ sở những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa về tài chính như sau: Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Quan điểm truyền thống về khái niệm tài chính nhấn mạnh tới các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Quan điểm này nhấn mạnh rằng hoạt động tài chính thực chất là hoạt động “phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị” giữa các chủ thể kinh tế, do vậy để hoạt động tài chính được phát triển và hiệu quả thì phải giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối - những mối quan hệ được xem là cơ sở quyết định cách thức phân phối các sản phẩm xã hội. Nói một cách khác, các hoạt động tài chính nào đảm bảo được sự công bằng trong phân chia quyền lợi nảy sinh từ hoạt động tài chính thì hoạt động tài chính đó sẽ hiệu quả và phát triển. Các giáo trình kinh điển về tài chính tại các nước phát triển lại tiếp cận khái niệm tài chính theo góc độ khác. Các giáo trình này nhấn mạnh: tài chính, với tư cách là một lĩnh vực khoa học, nghiên cứu về cách thức phân bổ các nguồn lực tài chính có hạn qua thời gian. Mọi chủ thể kinh tế đều phải đối mặt với sự ràng buộc về nguồn tài chính hạn chế trong khi nhu cầu sử dụng nguồn tài chính thì đa dạng và thường là vô hạn. Chính vì vậy vấn đề đặt ra đối với các chủ thể kinh tế là làm sao để tối ưu hóa việc hạnn bổ các nguồn tài chính của mình cho các nhu cầu sử dụng. Hai đặc trưng quan trọng trong các quyết định tài chính là chi phí và lợi ích của các quyết định tài chính diễn ra trong một khoảng thời gian và luôn không thể biết trước một cách chắc chắn. 1.1.2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp 3 Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình “huy động và sử dụng vốn để tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp”. Hai yếu tố đó gắn liền với nhau qua hoạt động đầu tư vì đầu tư tạo điều kiện cho sự vận động của các quỹ tiền tệ trong toàn xã hội. Tài chính được xem như là một hệ thống trong đó thị trường tài chính là trung tâm của quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Hoạt động của ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, Bảo hiểm và của mọi tổ chức tín dụng đều xoay quanh thị trường tài chính. Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản là huy động và sử dụng vốn. Nói đến tài chính là nhấn mạnh đến các dòng tiền. Chức năng “huy động” còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động trong lâu dài với chí phí thấp nhất. Chức năng “sử dụng vốn” hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu, lúc nào sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất. Những vấn đề trên cho thấy bản chất của tài chính vẫn là các quan hệ kinh tế tiền tệ thông qua hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Đó cũng chính là bản chất của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch và nền kinh tế thị trường xét theo khía cạnh này thì hoàn toàn giống nhau. Sự khác nhau xuất phát từ hệ thống tài chính và nội dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể chia thành bốn nhóm sau: + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Mối quan hệ này thường thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: từ ngân hàng thông qua vay, từ công chúng qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, từ các định chế tài chính khác. Trong điều kiện thị trường tài chính vững mạnh và phát triển thì mối quan hệ này cần được vận dụng linh hoạt để doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ có chi phí thấp nhất. Một thị trường tài chính vững mạnh còn là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vốn nhàn rỗi ra bên ngoài. + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, quan hệ này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong thanh toán các khoản thuế theo luật định. Trong nhiều trường hợp đặc biệt, nếu nhà nước có chính 4 sách hỗ trợ cho sản xuất trong nước qua hình thức trợ giá, bù lỗ, cấp phát thì đây cũng là một dạng quan hệ tài chính. + Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác như: thị trường hàng hoá và dịch vụ. Mối quan hệ này thể hiện qua việc doanh nghiệp tận dụng các khoản tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ... Đó còn là các quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với các khách hàng để kích thích hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Sử dụng linh hoạt các mối quan hệ tài chính này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn tạm thời có chi phí thấp, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu mối quan hệ này còn đánh giá công tác thanh toán giữa doanh nghiệp với các chủ nợ cũng như công tác quản lý công nợ của doanh nghiệp. + Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người lao động về lương, các khoản tạm ứng...; quan hệ về phân phối vốn giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên, quan hệ phân phối và sử dụng quỹ hình thành từ lợi nhuận để lại.... Như vậy, nội dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch hoá và nền kinh tế thị trường hoàn toàn khác nhau. Nếu như trong nền kinh tế kế hoạch hoá, các quan hệ tài chính doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước để phân phối của cải xã hội có kế hoạch thì trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ này chịu sự chi phối của thị trường sao cho tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính tạo điều kiện khơi thông cho sự vận động các dòng tiền. Hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh tách biệt rõ ràng thông qua hệ thống pháp luật. 1.2. Mục tiêu và nội dung của phân tích tài chính 1.2.1. Mục tiêu phân tích tài chính Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc tập hợp và xử lý các thông tin liên quan về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng những công cụ và phương pháp nhất định; thông qua đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ; giúp người sử dụng 5 thông tin có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp đối với hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu phân tích tình hình tài chính biểu hiện trên các mặt sau: Một là, phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá đúng thực chất tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Số liệu trên các báo cáo tài chính chỉ mới phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động về mặt lượng một cách đơn thuần chưa chỉ ra mối tương quan giữa kết quả đạt được với các nhân tố ảnh hưởng, chưa thể hiện đầy đủ và toàn diện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình tài chính với các chỉ tiêu phân tích phù hợp, có thể thấy được một cách tổng thể chất lượng hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ, có thể đánh giá được mức độ thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt. Hai là, phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm thấy được mối quan hệ nhân quả giữa tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ gắn liền với việc giải quyết các quan hệ tài chính phát sinh. Hoạt động kinh doanh làm phát sinh các quan hệ tài chính, ngược lại việc xử lý các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp có thể xác định nguyên nhân của những thành công hay hạn chế của doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh trong giai đoạn đến. Ba là, phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho nhiều chủ thể trong việc đưa ra các quyết định liên quan đối với hoạt động của doanh nghiệp. + Đối với người quản lý doanh nghiệp: kết quả phân tích tài chính là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định đầu tư và tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính, người quản lý có thể thấy được mặt yếu, mặt mạnh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các quyết định quản lý theo hướng khai thác các tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp, khắc phục những mặt yếu kém để đạt mục tiêu kinh doanh trong thời kỳ sắp đến. 6 + Đối với nhà đầu tư: phân tích tài chính giúp họ lựa chọn cơ hội đầu tư phù hợp. Thông qua kết quả phân tích, họ có thể thấy được khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để trên cơ sở đó có thể quyết định đầu tư hay cho vay đối với doanh nghiệp. + Đối với các nhà cung cấp: kết quả phân tích tài chính giúp họ đưa ra các quyết định liên quan đến việc tiếp tục hay không cung ứng các yếu tố vật tư kỹ thuật đầu vào cho doanh nghiệp cũng như quyết định phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp. + Đối với cơ quan quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính là cơ sở quan trọng để thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chuẩn xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Qua đó, đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp được chia thành những nhóm sau: Một là: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính. Nội dung phân tích này nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn của đơn vị; qua đó phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn, huy động vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có tính tự chủ cao trong huy động vốn và sử dụng vốn nên phân tích tài chính còn quan tâm đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Hai là: Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến lược phát triển riêng trong từng 7 giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng khi đánh giá hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp cần xem xét một cách tổng thể trong sự tác động giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ xem xét hiệu quả cá biệt mà còn xem xét hiệu quả tổng hợp. Ba là: phân tích giá trị của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp với hai chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn nhưng hướng đến mục tiêu là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp được nâng cao không chỉ là kết quả tổng hợp từ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp trước cộng đồng. Đó chính là phương cách để doanh nghiệp nâng cao vị trí của mình trên thị trường, từ đó tác động ngược lại đến hoạt động tài chính. Phân tích giá trị doanh nghiệp có thể được xem như là phần “mở” trong phân tích tài chính. 1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán 1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) a. Khái niệm và kết cấu BCĐKT Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là thời điểm cuối quý hoặc cuối năm. Do đó, đặc điểm chung của bảng cân đối kế toán là cung cấp dữ liệu thời điểm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng CĐKT được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn, được trình bày dưới dạng 1 phía hoặc 2 phía. Cả hai phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn. Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng mục, khoản theo một trình tự logic, khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý và phân tích tài chính doanh nghi ... ận hoặc cổ tức giá trị theo nghĩa này còn được gọi là giá trị hiệu quả. Các tài liệu để tính toán trong việc định giá doanh nghiệp là kết quả đạt được trong quá khứ mà chúng ta có thể vốn hoá với một tỷ lệ nào đó. Như ta đã biết giá trị tương lai này là biến thiên ngẫu nhiên. Nó sẽ là hàm số của 3 thành phần: hiệu quả, rủi ro và tăng trưởng. Các phương pháp khác nhau được phân biệt thông qua cách tính toán của một trong ba thành phần này. Đó là: V = f (kết quả, r, n) Hiệu quả của doanh nghiệp trong trường hợp này can thiệp khi sử dụng lợi nhuận, quá trình tăng trưởng thể hiện ở mức độ phát triển của lợi nhuận. Rủi ro được xem xét theo 2 cách do việc lựa chọn r và độ dài của n được giữ. Theo từng trường hợp người ta giữ lại lợi nhuận như là lợi nhuận hiện tại (đó là lợi nhuận sau thuế và cổ tức, dòng tiền). Định giá theo cách thức này thường phải chú ý hai nhân tố quan trọng: 69 Một là lợi nhuận ròng, lợi nhuận trung bình của các năm trước thời điểm định giá. Phương pháp định giá thường xuyên được sử dụng là trung bình toán học của 5 đến 8 năm trước kỳ định giá. Nhiều tác giả cho rằng, nếu lợi nhuận của doanh nghiệp đang tăng lên thì trọng số được sử dụng cho những năm cũ sẽ nhỏ hơn trọng số sử dụng cho những năm gần kề. Như vậy, theo phương pháp này việc định giá cũng còn nhiều vấn đề cần bàn cãi như là ảnh hưởng của những kết quả quá khứ xa, sự phân kỳ của chuỗi dữ liệu phân tán. Do vậy, phương pháp này chỉ được áp dụng đối với những chuỗi dữ liệu có độ dao động nhỏ. Phương pháp này cùng có hạn chế do việc xác định độ chính xác của lợi nhuận ròng là công việc không đơn gỉan vì ảnh hưởng của các phương pháp kế toán, như: phương pháp đánh giá tài sản, phương pháp khấu hao TSCĐ, ... Hai là, hệ số vốn hoá áp dụng cho lợi nhuận ròng trong việc tính toán giá trị tài sản. Việc hiện tại hoá dòng thu nhập, kết quả, dòng tiền bằng các tỷ suất được gọi là vốn hoá các thu nhập. Vấn đề chọn lựa một tỷ lệ vốn hoá hợp lý cũng là việc phải quan tâm. Hệ số này phụ thuộc khá nhiều nhân tố ảnh hưởng. Nhiều tác giả cho rằng, chỉ cần sử dụng một hệ số nhất định, số khác lại cho rằng phải tính đến hiệu quả của thị trường, cũng như rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro phá sản gắn liền với doanh nghiệp. Dĩ nhiên các rủi ro này phải được ước lượng một cách chủ quan tuỳ theo quan điểm của nhà phân tích. Như vậy, việc chọn lựa hệ số vốn hoá tuỳ thuộc kinh nghiệm của người định giá. Có rất nhiều công thức để xác định giá trị của doanh nghiệp dựa vào giá trị cần vốn hoá như sau: 4.3.1. Định giá dựa trên cơ sở lợi nhuận quá khứ, và lợi nhuận tương lai Định giá theo lợi nhuận quá khứ và tương lai, thực chất là việc hiện tại hoá lợi nhuận dự đoán trong tương lai trên cơ sở lợi nhuận quá khứ. Như vậy, kết quả nếu ta khảo sát lợi nhuận trong việc dự đoán này là lợi nhuận sau thuế thì giá trị của doanh nghiệp (V) sẽ là: 70 n n r LN r LN r LN V 1 .... 11 2 21 n i i i r LN 1 1 Trong đó LN1: là lợi nhuận dự đoán sau năm thứ nhất LNi: là lợi nhuận dự đoán sau năm thứ i LNn : là lợi nhuận dự đoán sau năm thứ n n là tuổi thọ dự tính của doanh nghiệp. Trong trường hợp tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của các kỳ bằng 0 và gọi LN là lợi nhuận của kỳ thứ nhất, nếu n tiến đến vô hạn thì giá trị của doanh nghiệp sẽ là:Ġ Trong thực tiễn, ước lượng giá trị của doanh nghiệp thường được sử dụng ở các nước dựa trên sự vốn hoá của lợi nhuận trung bình được quan sát trong các năm cuối trước khi dự đoán. Và lợi nhuận được sử dụng trong việc định giá này thường là tính cả lợi nhuận trong kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận bất thường. Tỷ lệ r (hiện tại hoá) được sử dụng trong việc định giá thường phải phù hợp với chi phí vốn của doanh nghiệp. Trong thực tiễn ở các nước có thị trường chứng khoán, tỷ lệ này thường tương ứng với tỷ suất được quan sát trên trên các thị trường tài chính về vốn dài hạn. 4.3.2. Phương pháp định giá dựa vào cổ tức Dựa trên một logích như trên, theo phương pháp này ta không vốn hoá lợi nhuận mà vốn hoá cổ tức của doanh nghiệp. Nếu ta khảo sát cổ tức của doanh nghiệp là hằng số thì giá trị doanh nghiệp được xác định bằng r CTV Trong đó tỷ lệ r là hệ số vốn hoá của cổ tức, và thường được sử dụng là lãi suất vay ngân hàng; CT là cổ tức của thời kỳ thứ nhất. Trong trường hợp ta giả sử rằng tỷ lệ tăng cổ tức hằng năm là h% thì giá trị của doanh nghiệp sẽ là: n t t t r hCTV 1 1 1 1 Ở đây, n là tuổi thọ dự tính của doanh nghiệp. Nếu n tiến đến vô hạn, và giả sử rằng r > h thì giá trị của doanh nghiệp sẽ là : 71 hr CTV 0 4.4. Định giá bằng phương pháp hỗn hợp Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tiễn trên cơ sở sử dụng đồng thời cả hai phương pháp trên, nó khắc phục các nhược điểm của phương pháp đánh giá theo tài sản và theo hiệu quả. Giá trị tổng thể của doanh nghiệp là trung bình số học giữa giá trị tài sản và giá trị năng suất theo công thức sau: V = GT theo BCĐKT + GT theo BCKQKD 2 Trong đó các giá trị này được xác định theo các phương pháp định giá trên, trên cơ sở của BCĐKT và Báo cáo kết quả kinh doanh. Có thể xem xét cách đánh giá này dưới một dạng khác: V = GT theo BCĐKT + LN/r 2 với r là tỷ lệ vốn hoá lợi nhuận. Phương pháp này là tổng hợp các kết quả của các phương pháp đánh giá khác nhau nên nó hạn chế được những nhược điểm của các phương pháp trước nhưng đồng thời nó cũng chứa đựng các nhược điểm trước. Nói chung các phương pháp trên đây có thể được sử dụng đơn chiếc cũng có thể được sử dụng một cách tổng hợp tuỳ thuộc vào từng nhà phân tích, cũng như tuỳ từng đối tượng, từng mục đích định giá cụ thể. Với phương thức định giá này, các mô hình định giá thường bao gồm nhiều biến. Các biến số thường tương ứng với đặc điểm của doanh nghiệp, thông thường là: doanh số, giá trị gia tăng, lợi nhuận... Ngoài ra sự tác động của các yếu tố bên ngoài, các rủi ro không thể tránh khỏi cũng là các biến số rất quan trọng trong việc định giá doanh nghiệp. Trong điều kiện doanh nghiệp có tham gia thị trường chứng khoán có thể định giá doanh nghiệp dựa vào giá thị trường của mỗi cổ phần. Gdn = Gcp x Ncp 72 Trong đó: Gdn: giá trị của doanh nghiệp; Gcp: giá thị trường của mỗi cổ phần; Ncp: số lượng cổ phần đã phát hành. Phương pháp này cho ta xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp trong thị trường hoàn hảo. 4.5. Phân tích tài chính và đánh giá doanh nghiệp Phân tích tài chính và việc đánh giá doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau. Điều này thể hiện qua các giai đoạn của quá trình đánh giá doanh nghiệp. Để đánh giá doanh nghiệp, trước tiên phải phân tích và chẩn đoán trạng thái tài chính của doanh nghiệp. Tiếp theo là việc ước lượng giá trị của doanh nghiệp. Trong giai đoạn sau, công việc đánh giá doanh nghiệp khá phức tạp, vì kết quả của các phương pháp đánh giá khác nhau thường không trùng hợp nhau. Vấn đề quan trọng là phải lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp. Thông thường việc lựa chọn này không thống nhất giữa người bán và người mua. Do vậy họ phải nhượng bộ nhau và phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp một lúc. Qua các công thức đánh giá ở trong chương, phân tích tài chính có tầm quan trọng rất lớn đối với công tác đánh giá bởi nhiều lý do: Một là, chẩn đoán tài chính là một hướng của phân tích trước của doanh nghiệp trước khi định giá. Do vậy, kết quả của phân tích tài chính về hiệu quả, rủi ro, cân bằng tài chính sẽ giúp cho việc thương lượng giá cả cũng như thấy được sự tăng giảm giá trị của doanh nghiệp. Hai là, khi thương lượng giá trị của doanh nghiệp bằng bảng cân đối kế toán, người mua, người bán có thể thấy được sự phù hợp của các phương pháp, các thủ tục hoặc việc chuẩn bị các thông tin kế toán. Chỉ như vậy thông tin đánh giá và phân tích tài chính mới trùng nhau. Ba là, khi ước lượng giá trị của doanh nghiệp bằng cách sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh thì nhà phân tích tài chính luôn quan tâm đến việc chọn lựa các cách 73 thức nhằm xác định khả năng tạo ra lợi nhuận, hiệu quả tương lai của doanh nghiệp. Như vậy giữa phân tích tài chính và đánh gía doanh nghiệp có mối liên quan mật thiết. Cuối cùng, vì mục tiêu của tài chính là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp nên phải xem xét các phương pháp định giá khác nhau: Tóm lại, giá trị của doanh nghiệp, giá trị trao đổi, giá trị sử dụng, giá trị chủ quan, khách quan được tranh cãi khá nhiều và khá phức tạp. Việc định giá doanh nghiệp không thoát khỏi các khó khăn này. BÀI TẬP ÔN TẬP Doanh nghiệp XYZ có tài liệu dự toán về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong 5 năm như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu N+1 N+2 N+3 N+4 N+5 1. Doanh thu thuần 105 126 151 174 191 2. Giá vốn hàng bán 80 94 111 127 137 3. Lợi nhuận gộp 25 32 40 47 54 4. Chi phí bán hàng và QLDN 10 12 13 15 16 5. Lợi nhuận thuần kinh doanh 15 20 27 32 38 6. Chi phí lãi vay 3 4 5 6 6 7. Lợi nhuận trước thuế 12 16 22 26 32 8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 3,84 5,12 7,04 8,32 10,24 9. Lợi nhuận sau thuế 8,16 10,88 14,96 17,68 21,76 Hãy tính giá trị của doanh nghiệp trên cơ sở lợi nhuận quá khứ và lợi nhuận tương lai. Biết rằng: chi phí vốn (tỷ lệ r) của doanh nghiệp là 10%, giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đến không đổi là 20% và toàn bộ lợi nhuận được để lại doanh nghiệp. 74 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT : Bảng cân đối kế toán BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC : Báo cáo tài chính SXKD : Sản xuất kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Công, Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2010 [2] Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất đại học kinh tế quốc dân, năm 2008 [3] Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thành Hà, Phân tích tài chính doanh nghiệp, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, năm 2009 [4] Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phân tích tài chính, Nhà xuất bản lao động xã hội, năm 2007 76 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................ 1 1.1. Nội dung của tài chính và tài chính doanh nghiệp .................................................. 1 1.1.1. Nội dung của tài chính ........................................................................................ 1 1.1.2. Nôi dung của tài chính doanh nghiệp .................................................................. 2 1.2. Mục tiêu và nội dung của phân tích tài chính ......................................................... 4 1.2.1. Mục tiêu phân tích tài chính ................................................................................ 4 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................... 6 1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 7 1.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán ............................................................................. 7 1.3.2. Các nguồn thông tin khác.................................................................................. 16 1.4. Vận dụng các phương pháp trong phân tích tài chính ........................................... 17 1.4.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................ 18 1.4.2. Phương pháp loại trừ......................................................................................... 20 1.4.3. Phương pháp cân đối liên hệ ............................................................................. 21 1.4.4. Phương pháp phân tích tương quan ................................................................... 21 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ....................................... 23 2.1. Phân tích cấu trúc tài sản ..................................................................................... 23 2.1.1. Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cấu trúc tài sản .................................................. 23 2.1.2. Bảng cân đối kế toán so sánh và phân tích biến động tài sản của doanh nghiệp . 26 2.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ................................................... 29 2.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp .......................................... 29 2.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ ............................................................ 34 2.3. Phân tích cân bằng tài chính ................................................................................ 36 2.3.1. Khái quát chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp ........................................ 36 77 2.3.2. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp ................................................. 37 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................ 44 3.1. Quan điểm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ................................. 44 3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................. 44 3.2.1. Phân tích hiệu quả cá biệt ................................................................................. 44 3.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................................................ 52 3.3. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ..................................................... 56 3.3.1. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) ................................................. 57 3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính .................................................. 57 3.3.3. Phương pháp phân tích ..................................................................................... 61 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ................................................................. 65 4.1. Nguyên tắc định giá doanh nghiệp ....................................................................... 65 4.2. Định giá trên cơ sở bảng cân đối kế toán.............................................................. 66 4.2.1. Đánh giá giá trị theo sổ sách kế toán ................................................................. 66 4.2.2. Đánh giá theo giá trị điều chỉnh. ....................................................................... 67 4.3. Định giá dựa trên cơ sở báo cáo kết quả kinh doanh ............................................ 68 4.3.1. Định giá dựa trên cơ sở lợi nhuận quá khứ, và lợi nhuận tương lai .................... 69 4.3.2. Phương pháp định giá dựa vào cổ tức ............................................................... 70 4.4. Định giá bằng phương pháp hỗn hợp ................................................................... 71 4.5. Phân tích tài chính và đánh giá doanh nghiệp ....................................................... 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 75
File đính kèm:
- bai_giang_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_pham_thi_y_nguyen.pdf