Bài giảng Phân tích thống kê mô tả (Cho biến định tính) - Nguyễn Chí Minh Trung
Mục tiêu
1. Tính được tần suất và tỷ lệ phần trăm
cho một biến định tính
2. Thành lập được bảng tiếp liên để mô tả
cho mối quan hệ giữa các biến định tính
3. Biết cách phân tích theo các tầng khác
nhau của bộ số liệu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích thống kê mô tả (Cho biến định tính) - Nguyễn Chí Minh Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phân tích thống kê mô tả (Cho biến định tính) - Nguyễn Chí Minh Trung
Phân tích thống kê mô tả (CHO BIẾN ĐỊNH TÍNH) ThS. Nguyễn Chí Minh Trung Mục tiêu 1. Tính được tần suất và tỷ lệ phần trăm cho một biến định tính 2. Thành lập được bảng tiếp liên để mô tả cho mối quan hệ giữa các biến định tính 3. Biết cách phân tích theo các tầng khác nhau của bộ số liệu Phân tích thống kê mô tả 1. Mô tả một biến: - Biến phân loại: giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp 2. Mô tả mối liên quan giữa các biến: - Biến phân loại với biến phân loại 3. Phân tích tầng: 1. Mô tả một biến phân loại - Bảng tần số (tính tần suất và tỷ lệ%) - Biểu đồ cột Analyze\Descriptive Statistics\Frequencies 2. Lập bảng liên quan (mô tả mối liên quan 2 biến định tính) Ví dụ: Mô tả về nhẹ cân theo giới tính. Analyze\Descriptive Statistics\Crosstabs: Cells\Row 3. Phân tích tầng Ví dụ: người ta muốn xem xét trẻ nhẹ cân ngoài theo giới tính trẻ mà còn theo mẹ có bệnh hay không có bệnh. Ta thực hiện tương tự các bước ở lập bảng tiếp liên, và đưa biến benhme vào ô layer 1 of 1. Bài tập 1,2,3,4 Kiểm định giả thuyết cho giá trị tỷ lệ 1. Một tỷ lệ Giả thuyết: tỷ lệ nhẹ cân sơ sinh là bằng với một nghiên cứu khác là 7%. Mô tả biến: Phụ thuộc: sơ sinh nhẹ cân, nhị thức Mối liên quan: So sánh một tỷ lệ Chọn kiểm định Chọn kiểm định Khi bình phương cho một mẫu Analyse Nonparametric Tests Legacy Dialogs Chi-Square. Kết luận Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân trong nghiên cứu cân nặng sơ sinh là 5.8%. Sự khác biệt của tỷ lệ này so với giá trị 7% trẻ sinh ra bị nhẹ cân ở một nghiên cứu khác chưa có ý nghĩa thống kê, trong đó (2 = 1,473, p = 0.225). Kiểm định giả thuyết So sánh hai tỷ lệ 2. Hai tỷ lệ - hai mẫu độc lập Giả thuyết: Tỷ lệ nhẹ cân của trẻ gái tương đương với trẻ trai khi trẻ mới sinh ra. Mô tả biến một biến phụ thuộc là sơ sinh nhẹ cân, nhị phân một biến độc lập là giới tính, nhị phân Mối liên quan: So sánh hai tỷ lệ Chọn kiểm định: Khi bình phương Analyse \Descriptive statistics\Crosstabs Bảng 2X2 Trong nghiên cứu bệnh chứng Bệnh Không bệnh Tổng Phơi nhiễm a b a + b Không phơi nhiễm c d c + d Tổng a + c b + d a + b + c +d Đo lường sự kết hợp Tỷ số chênh OR = (a/c)/(b/d) = ad/bc Bảng 2X2 Trong nghiên cứu đoàn hệ Bệnh Không bệnh Tổng Phơi nhiễm a b a + b Không phơi nhiễm c b c + d Tổng a + c b + d a + b + c +d Đo lường sự kết hợp Nguy cơ tương đối RR = [a/(a+b)/(c/(c+d)] RR/OR = 1 không có sự kết hợp RR/OR > 1 phơi nhiễm là yếu tố nguy cơ RR/OR < 1 phơi nhiễm là yếu tố bảo vệ Kết luận Có 6,4% trẻ gái sơ sinh nhẹ cân và chỉ có 5,8% trẻ trai sơ sinh nhẹ cân. Tuy nhiên, sự khác biệt về tỉ lệ sơ sinh nhẹ cân của hai nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống (2 = 0,389, p = 0,533). Tỷ suất chênh chỉ ra sự khác nhau của hai tỷ lệ này là 1,22 (khoảng tin cậy 95% là 0,65 – 2,30). 3. Nhiều hơn hai tỷ lệ Giả thuyết: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là giống nhau ở các bà mẹ có độ tuổi khác nhau khi sinh con (<25 tuổi, 25 đến 35, và trên 35 tuổi). Mô tả biến Biến phụ thuộc là sơ sinh nhẹ cân, nhị phân Biến độc lập: nhóm tuổi mẹ; phân loại ; 3 nhóm Mối liên quan: So sánh tỷ lệ Chọn kiểm định: Khi bình phương Analyse \Descriptive statistics\Crosstabs Kết luận Có tất cả 5,8% trẻ sơ sinh nhẹ cân. Chúng ta không có đủ bằng chứng để chỉ ra rằng tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân khác nhau theo tuổi mẹ (2 = 0,956, p = 0,620). Bài tập 5,6,7 THE END
File đính kèm:
- bai_giang_phan_tich_thong_ke_mo_ta_cho_bien_dinh_tinh_nguyen.pdf