Bài giảng Quản lý danh mục đầu tư - Chương 1: Lý thuyết sự lựa chọn và chức năng của thị trường chứng khoán - Phạm Hoàng Thạch

Ai phân bổ tài sản?

• Những cá nhân:

– Tiền mặt, quyền sở hữu (đất đai), vật sở hữu (xe, chứng

khoán),

• Những doanh nghiệp:

– Sản xuất, hàng tồn kho, R&D, đầu tư,

• Quốc gia:

– Chi tiêu công, hệ thống phúc lợi, quốc phòng, viện trợ quốc

tế, phòng ngừa thiên tai,

pdf 16 trang yennguyen 4940
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản lý danh mục đầu tư - Chương 1: Lý thuyết sự lựa chọn và chức năng của thị trường chứng khoán - Phạm Hoàng Thạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý danh mục đầu tư - Chương 1: Lý thuyết sự lựa chọn và chức năng của thị trường chứng khoán - Phạm Hoàng Thạch

Bài giảng Quản lý danh mục đầu tư - Chương 1: Lý thuyết sự lựa chọn và chức năng của thị trường chứng khoán - Phạm Hoàng Thạch
Quản Lý
Danh Mục Đầu Tư
Th. S Phạm Hoàng Thạch
Chào mừng các bạn đến với môn học Quản Lý Danh Mục Đầu Tư
(Portfolio Management) 
Giảng viên: Th.S Phạm Hoàng Thạch
Văn phòng khoa Tài chính – Ngân hàng: P.209
Email: phamhoangthach@yahoo.com
Quản Lý
Danh Mục Đầu Tư
Th. S Phạm Hoàng Thạch
Giới thiệu môn học Quản Lý Danh Mục Đầu Tư
• Môn học xoay quanh đầu tư trên thị trường tài chính
• Cụ thể môn học sẽ tập trung vào phần xây dựng danh mục đầu tư và quản lý 
danh mục đầu tư
• Nhiều tính toán thống kê được yêu cầu 
• Kinh nghiệm học những môn Tài chính doanh nghiệp, Tài chính quốc tế, Thị 
trường chứng khoán, Thống kê, Kinh tế lượng sẽ là một lợi thế 
• Các bạn có thể đạt được điểm tốt môn này nếu bạn chăm chỉ và có kế hoạch 
đầu tư thời gian hiệu quả ngay cả khi bạn chưa học qua những môn trên
Quản Lý
Danh Mục Đầu Tư
Th. S Phạm Hoàng Thạch
Giới thiệu môn học Quản Lý Danh Mục Đầu Tư (tt)
• Quản lý danh mục đầu tư được ứng dụng trong các lĩnh vực tài chính và đầu 
tư tài chính. Cụ thể:
- Đầu tư: thị trường chứng khoán
- Doanh nghiệp: ngân sách, tài trợ, quản lý
- Ngân hàng: quản lý cho vay
Quản Lý
Danh Mục Đầu Tư
Th. S Phạm Hoàng Thạch
Học môn Quản Lý Danh Mục Đầu Tư như thế nào?
• Đề cương môn học
• Slide bài giảng
• Câu hỏi bài tập và đáp án
• Đọc tin tức liên quan trên thị trường chứng khoán
• Những tài liệu khác giảng viên cung cấp
Quản Lý
Danh Mục Đầu Tư
Th. S Phạm Hoàng Thạch
Đánh giá môn học
Stt Hình thức đánh giá Trọng số
1 Kiểm tra giữa kì 30%
2 Thi cuối kì 70%
Quản Lý
Danh Mục Đầu Tư
Th. S Phạm Hoàng Thạch
Chương 1 Lý Thuyết Sự Lựa Chọn
và Chức Năng của TTCK
1-7
Mục tiêu học tập
1. Tại sao có sự phân bổ tài sản
2. Lựa chọn giữa tiêu dùng và đầu tư
3. Chứng khoán, thị trường và chỉ số
4. Giao dịch, ký quỹ và chi phí giao dịch
1-8
1-9
Ai phân bổ tài sản?
• Những cá nhân:
– Tiền mặt, quyền sở hữu (đất đai), vật sở hữu (xe, chứng
khoán), 
• Những doanh nghiệp:
– Sản xuất, hàng tồn kho, R&D, đầu tư, 
• Quốc gia:
– Chi tiêu công, hệ thống phúc lợi, quốc phòng, viện trợ quốc 
tế, phòng ngừa thiên tai, 
1-10
Tại sao có sự phân bổ tài sản?
• Cân đối giữa tiêu dùng hiện tại và tiêu dùng trong tương lai
• Nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau:
– Tối đa hóa giá trị tài sản
– Giảm thiểu hóa chi phí và rủi ro
• Các tài sản tài chính khác nhau
• Các danh mục đầu tư tài chính khác nhau
• Quản lý danh mục đầu tư tài chính khác nhau
1-11
1-12
Lựa chọn giữa tiêu dùng và đầu tư
• Đầu tư: là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để đạt được TSSL trong 
tương lai
• Ví dụ:
– Một nhà đầu tư sẽ nhận được chắc chắn $10,000 mỗi kì và 
khoản tiền này sẽ kéo dài trong vòng 2 kì
– Những lựa chọn: đầu tư với mức lãi suất 5% mỗi kì, đi vay 
cũng với mức 5% mỗi kì
– Nhà đầu tư nên tiêu dùng hoặc tiết kiệm mỗi kì bao nhiêu?
1-13
1-14
Đường biên tiêu dùng hiệu quả tiêu dùng – đầu tư 
A (0; $20,500) 
C(19,524 ; 0) 
B($10,000; $10,000) 
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000
T
iê
u
d
ù
n
g
 t
ro
n
g
 k
ì 
2
Tiêu dùng trong kì 1
Tiết kiệm 10k trong kì 1 và tiêu dùng toàn bộ trong kì 2 = 
10,000*(1+5%)+10,000 = 20,500
Tiêu dùng toàn bộ trong kì 1 = 
10,000 + 10,000/(1+5%) = 19,524
Tiêu dùng 10k mỗi kì. Không tiết kiệm
1-15
Đường biên tiêu dùng hiệu quả tiêu dùng – đầu tư (tt)
• Đặt C1 và C2 lần lượt là số tiền tiêu dùng trong kì 1 và kì 2
Tiêu dùng kì 2 = Thu nhập kì 2 + Tiết kiệm kì 1 * (1+5%)
C2 = 10,000 + (10,000 - C1) * (1.05)
C2 = 20,500 - (1.05)*C1
1-16
Đường đồng mức thỏa dụng (Đường cong bàng quan)
Δ’1
Δ’2
Δ1
Δ2
I1
I2
I3
I4
Tiêu dùng trong kì 1
T
iê
u
 d
ù
n
g
 t
ro
n
g
 k
ì 
2
O
M Những điểm nằm trên 
cùng 1 đường bàng quan 
sẽ có mức thỏa dụng 
ngang nhau
1-17
Điểm tiêu dùng tối ưu
A (0; $20,500) 
D ($19,524; 0) 
C ($10,000; $10,000) 
B ($12,100; $8,000)
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000
T
iê
u
 d
ù
n
g
 t
ro
n
g
 k
ì 
2
Tiêu dùng trong kì 1
Điểm tiêu dùng tối ưu 
B($12,100; $8,000)
C2 = 20,500 – 1.05*C1
C1 = 8,000
C2 = 20,500 – 1.05*8,000 = 12,100 
1-18
Bài tập ứng dụng
1. Nếu nhà đầu tư có thể đầu tư vào 1 tài sản nữa với tỷ suất sinh 
lợi 10%/ kì, lãi suất đi vay trên thị trường cũng là 10%/ kì. Điều 
này ảnh hưởng thế nào đến quyết định tiêu dùng của nhà đầu 
tư? Đường biên hiệu quả thay đổi thế nào?
2. Nếu lãi suất đi vay trên thị trường là 10% còn lãi suất cho vay là 
5%. Vẽ lại đường biên tiêu dùng hiệu quả
1-19
Đáp án bài tập ứng dụng và nhận xét
Nhận xét:
1. Hai tài sản có tỷ suất sinh lợi 
khác nhau không thể tồn tại 
lâu trên thị trường vì các nhà 
đầu tư luôn mong muốn đầu 
tư vào tài sản có tỷ suất sinh 
lợi cao và không ai muốn đầu 
tư vào tài sản có tỷ suất sinh 
lợi thấp
T
iê
u
 d
ù
n
g
 t
ro
n
g
 k
ì 
2
Tiêu dùng trong kì 1
A
B
C
A’
C’
Đường biên tiêu dùng hiệu quả A’BC (bài 1), ABC’ (bài 2)
2. Bài toán sẽ phức tạp hơn khi 
chúng ta đối diện với nhiều 
loại lãi suất và sự không chắc 
chắn. Đường biên hiệu quả 
lúc này sẽ phức tạp hơn các 
trường hợp trên
1-20
Chứng khoán, thị trường và chỉ số
Tài sản tài chính
Đầu tư trực tiếp Đầu tư gián tiếp
(qua các quỹ hỗ tương)
Các công cụ trên 
thị trường tiền tệ
Các công cụ trên 
thị trường vốn
Các công cụ trên thị 
trường phái sinh
Chứng khoán nợ Chứng khoán vốn
1-21
Các loại chứng khoán trên thị trường tài chính
• Thị trường tiền tệ: nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính 
ngắn hạn (các giấy nợ có thời hạn dưới 1 năm)
– Tín phiếu kho bạc, thương phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền 
gửi, kỳ phiếu ngân hàng, khế ước cho vay
• Thị trường vốn: nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính trung 
và hạn (thường có thời hạn trên 1 năm)
– Cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu 
công ty
• Thị trường phái sinh: nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính 
phái sinh
– Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng giao 
sau, hợp đồng hoán đổi
1-22
Phân loại thị trường tài chính
• Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
• Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
• Thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường ngoại hối và 
thị trường phái sinh
• Sở giao dịch (SE) và giao dịch qua quầy (OTC)
• Thị trường chứng khoán Việt Nam
1-23
Chỉ số chứng khoán
• Biểu thị sự thay đổi giá giữa 2 thời điểm
• Có thể chọn mẫu dựa trên thời kì, giá trị, tỷ trọng để tính toán
• Chỉ số giá
• Chỉ số giá trị
1-24
Tính toán chỉ số chứng khoán
• Chỉ số giá
Cổ phiếu P0 ($) P1 ($) Số lượng
cổ phiếu (N) (mil)
V0 ($ mil) V1 ($ mil)
ABC 25 30 20 500 600
XYZ 100 90 1 100 90
Total 600 690
ΣP1
=
30+90
= 96%
ΣP0 25+100
ΣNP1
=
600+90
= 115%
ΣNP0 500+100
• Chỉ số giá trị
1-25
Những chỉ số chứng khoán quan trọng
Chỉ số Quốc gia Thị trường Loại chỉ số
Dow Jones Mỹ New York và Nasdaq Giá
S&P 500 Mỹ New York và Nasdaq Giá trị
FTSE 100 Anh London Giá trị
Nikkei 225 Nhật Tokyo Giá
Hang Seng Trung Quốc Hong Kong Giá trị
ASX200 Úc Sydney Giá trị
VNIndex Việt Nam Hồ Chí Minh Giá trị
HNXIndex Việt Nam Hà Nội Giá trị
1-26
Giao dịch chứng khoán
• Chuyên gia tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán là 
thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và làm nhiệm vụ quản 
lý những mã cổ phiếu cụ thể
– Môi giới (broker) là người sẽ giúp cung cầu chứng khoán gặp 
nhau. Thu nhập của “broker” từ tiền hoa hồng, không có rủi ro
– Người buôn bán (dealer) là người duy trì sự công bằng và 
trật tự của thị trường. Thu nhập của “dealer” từ lợi nhuận của 
việc mua bán chứng khoán, lợi nhuận này có rủi ro
• Mở tài khoản giao dịch với công ty môi giới
• Giao dịch thông qua các lệnh được qui định
1-27
Các loại lệnh giao dịch chứng khoán
• Lệnh thị trường (market order): lệnh mua hoặc bán được thực thi ngay 
lập tức tại mức giá tốt nhất tại thời điểm nhận lệnh
– Mua hoặc bán tại mức giá tốt nhất
– Thanh khoản tức thời
– Chắc chắn lệnh được khớp (thực hiện)
– Giá không chắc chắn
• Lệnh giới hạn: một mức giá giới hạn sẽ được chỉ định
– Phải nêu rõ lệnh mua hay lệnh bán
– Giá cao nhất chấp nhận nếu là lệnh mua. Vd: mua cổ phiếu ABC 
nếu giá không cao hơn $2
– Giá thấp nhất nếu là lệnh bán. Vd: bán cổ phiếu ABC nếu giá không 
thấp hơn $2
– Không chắc chắn lệnh sẽ được khớp
– Giá chắc chắn
1-28
Các loại lệnh giao dịch chứng khoán (tt)
• Lệnh dừng (stop order): lệnh dừng phải chỉ rõ
– Bán cổ phiếu ABC nếu giá thấp hơn giá đã nhập trong lệnh dừng. 
Lệnh dừng dùng để cắt lỗ trong trường hợp giá cổ phiếu giảm
– Mua cổ phiếu ABC nếu giá tăng vượt giá đã nhập trong lệnh dừng
– Lệnh dừng được khớp chắc chắn khi giá trong lệnh dừng vượt mức 
giá chỉ định, nhưng mức giá khớp lệnh không chắc chắn
• Lệnh giới hạn dừng (stop limit order)
– Kết hợp đặc điểm của lệnh dừng và lệnh giới hạn
– Một mức giá tối thiểu được đặt dưới giá trong lệnh dừng của lệnh 
bán. Vd: bán $3 - $2 hoặc
– Một mức giá tối đa được đặt trên giá trong lệnh dừng của lệnh mua. 
Vd: mua $2 - $3 
– Mức giá trong lệnh giới hạn dừng là chắc chắn trong 1 khoảng, 
nhưng khớp lệnh không chắc chắn
1-29
Tài khoản mua kí quỹ
• Nhà đầu tư sẽ mượn 1 phần tiền từ công ty môi giới hoặc ngân hàng để
– Mua chứng khoán
– Trả lãi suất 
– Quyền sở hữu chứng khoán thuộc về công ty môi giới hoặc ngân 
hàng
– Cổ tức, quyền bỏ phiếu, những báo cáo sẽ thuộc về nhà đầu tư
• Để mở một tài khoản kí quỹ nhà đầu tư cần phải đồng ý các qui định 
sau:
– Môi giới có thể cầm cố chứng khoán của nhà đầu tư như tài sản 
đảm bảo
– Môi giới có thể cho vay chứng khoán cho những nhà đầu tư khác
1-30
Tỷ lệ mua ký quỹ ban đầu
• Là tỷ lệ tối thiểu giữa tài sản thực có trước khi thực hiện giao dịch so với
giá trị hợp đồng giao dịch dự kiến thực hiện tính theo giá thị trường
Tỷ lệ ký quỹ =
Giá thị trường của tài sản giao dịch – số tiền vay
Giá thị trường của tài sản
Tỷ lệ ký quỹ 
ban đầu
=
500 - 200
= 60%
500
• Ví dụ: Với tỷ lệ kí quỹ yêu cầu là 60%, một nhà đầu tư mua 100 cổ phiếu 
ABC với giá $5 mỗi cổ phiếu, tổng giá trị thị trường của cổ phiếu ABC là 
$500, số tiền kí quỹ ban đầu là $300
1-31
Tài sản nợ - có trong mua ký quỹ (ký quỹ ban đầu 60%)
Nợ $ Có $
100 cổ phiếu ABC
($5 mỗi cổ phiếu)
Vay
Đóng góp
Tổng cộng Tổng cộng
1-32
Tỷ lệ mua ký quỹ thực
• Vì sự thay đổi của giá chứng khoán, tỷ lệ ký quỹ thực có lẽ có khác biệt 
với tỷ lệ ký quỹ ban đầu. Ví dụ cổ phiếu ABC tăng giá đạt mức $7 mỗi cổ 
phiếu thì:
Tỷ lệ ký quỹ =
300 - 200
= 33.33%
300
Tỷ lệ ký quỹ =
700 - 200
= 71.43%
700
• Nếu giá cổ phiếu ABC giảm xuống mức $3 mỗi cổ phiếu thì
1-33
Tài sản nợ - có trong mua ký quỹ (ký quỹ thực 71.43%) 
Nợ $ Có $
100 cổ phiếu ABC
($7 mỗi cổ phiếu)
Vay
Đóng góp
Tổng cộng Tổng cộng
1-34
Tài sản nợ - có trong mua ký quỹ (ký quỹ thực 33.33%) 
Nợ $ Có $
100 cổ phiếu ABC
($3 mỗi cổ phiếu)
Vay
Đóng góp
Tổng cộng Tổng cộng
1-35
Tỷ lệ ký quỹ duy trì trong mua ký quỹ
• Là tỷ lệ tối thiểu giữa tài sản thực có so với tổng tài sản trên các khoản 
giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường
– Tỷ lệ ký quỹ duy trì thường thấp hơn nhiều so với tỷ lệ ký quỹ ban đầu
– Nếu tỷ lệ ký quỹ thực < tỷ lệ ký quỹ duy trì, lệnh gọi sẽ được thực hiện
– Nếu tỷ lệ ký quỹ thực > tỷ lệ ký quỹ duy trì, nhà đầu tư được phép vay 
thêm tiền để mua chứng khoán
40% =
100P - 200
=> P = $3.3
100P
Tỷ lệ ký quỹ =
1,100 - 600
= 45.45%
1,100
• Trong ví dụ trên, tại mức giá $3 một cổ phiếu ABC, nếu tỷ lệ ký quỹ duy 
trì là 40%, lệnh gọi sẽ được thực hiện. Mức giá duy trì sẽ là $3.3
• Trong ví dụ trên, tại mức giá $7 một cổ phiếu ABC, nếu tỷ lệ ký quỹ duy 
trì là 40%, nhà đầu tư có thể vay để mua thêm 100 cổ phiếu XYZ tại mức 
giá $4 một cổ phiếu
1-36
Tài sản nợ - có trong mua ký quỹ (ký quỹ 40%)
Nợ $ Có $
100 cổ phiếu ABC
($7 mỗi cổ phiếu)
Vay
100 cổ phiếu XYZ
($4 mỗi cổ phiếu)
Đóng góp
Tổng cộng Tổng cộng
1-37
Hiệu ứng của mua ký quỹ lên tỷ suất sinh lợi
• Chi phí mua ký quỹ bao gồm lãi vay và chi phí dịch vụ
• Ví dụ: Cổ phiếu XYZ có giá (P) $5 mỗi cổ phiếu, tỷ lệ ký quỹ ban đầu (M) 
50%, lãi suất (i) 3% nửa năm, không có chi phí dịch vụ
Nếu giá tăng thêm $1 trong nửa năm thì:
rs = tỷ suất sinh lợi của chứng khoán = 1/5 = 20%
rc = tỷ suất sinh lợi của tiền đầu tư = (1 - 5 * 50% * 3%)/(5 * 50%) = 37%
Nếu giá giảm đi $1 trong nửa năm thì: 
rs = tỷ suất sinh lợi của chứng khoán = -1/5 = -20%
rc = tỷ suất sinh lợi của tiền đầu tư = (-1 - 5 * 50% * 3%)/(5 * 50%) = -43%
Công thức tổng quát:
rc =
ΔP - i
=
1
*
ΔP - i
=
1
*[rs -
i
]
P * M M P M P
1-38
1-39
Bán khống
• Bán chứng khoán mà bạn không sở hữu
– Bằng cách nào?
– Trực tiếp mượn cổ phiếu từ một nhà đầu tư khác
– Thông qua môi giới
• Sử dụng cổ phiếu của những nhà đầu tư khác
• Mượn từ các môi giới khác
1-40
Ký quỹ trong bán khống
• Có rủi ro trong việc bán khống nên nhà đầu tư muốn bán khống phải ký 
quỹ trước cho nhà môi giới
Tỷ lệ
ký quỹ
=
Giá trị tổng tài sản – giá trị thị trường của chứng khoán bán khống
Giá trị thị trường của chứng khoán bán khống
Tỷ lệ ký quỹ =
1,500 – 1,000
= 50%
1,000
• Ví dụ: tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 50%, nếu một nhà đầu tư dự định bán 
khống 200 cổ phiếu ABC tại mức giá $5 mỗi cổ phiếu, tổng giá trị cổ 
phiếu bán khống là $1,000, nhà đầu tư cần đặt cọc $500 vào tài khoản. 
1-41
Tài sản nợ - có trong bán khống (ký quỹ 50%)
Nợ $ Có $
Tiền bán khống 200 
cổ phiếu ABC ($5 mỗi 
cổ phiếu)
Giá thị trường của cổ 
phiếu ABC (Phải trả)
Tiền của nhà đầu tư Đóng góp
Tổng cộng Tổng cộng
1-42
Tỷ lệ ký quỹ duy trì trong bán khống
• Môi giới sẽ tính toán tỷ lệ ký quỹ mỗi ngày tham chiếu giá cổ phiếu thay 
đổi trên thị trường
• Nếu tỷ lệ ký quỹ thực thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, lệnh gọi sẽ được thực 
hiện
• Bán khống nên được sử dụng khi có sự kì vọng giá chứng khoán sẽ 
giảm
Trong ví dụ trước, nếu giá cổ phiếu ABC đạt $6 một cổ phiếu, tỷ lệ ký quỹ 
thực sự là
Nếu tỷ lệ ký quỹ duy trì là 30%, nhà đầu tư cần bỏ thêm vào tài khoản 
1,200 * 0.3 – 300 = $60. Nhà đầu tư lỗ $200
Tỷ lệ ký quỹ =
1,500 – 1,200
= 25%
1,200
1-43
Tài sản nợ - có trong bán khống (ký quỹ 30%)
Nợ $ Có $
Tiền bán khống 200 
cổ phiếu ABC ($6 mỗi 
cổ phiếu)
Giá thị trường của cổ 
phiếu ABC (Phải trả)
Tiền của nhà đầu tư Đóng góp
Tổng cộng Tổng cộng
1-44
Chi phí giao dịch
• Chi phí trực tiếp: hoa hồng và thuế trên mỗi giao dịch
• Chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Vd: mua cổ phiếu ABC tại mức giá 
$5 một cổ phiếu, bán tại mức giá $3 một cổ phiếu
• Chi phí tiềm năng liên quan đến giao dịch lớn làm thay đổi mức giá trên 
thị trường
• Chi phí liên quan đến thị trường hiệu quả
• Chi phí khác
1-45
Những website hữu ích
1. 
2. 
enuid=103120&menulink=600000&menupage=&stocktype=2
3. 
4. 
5. 
6. 
7. 
8. 
9. 
10.
11.
12.
13.
14.
1-46

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_danh_muc_dau_tu_chuong_1_ly_thuyet_su_lua.pdf