Bài giảng Quản trị công ty - Chương 1: Tổng quan về quản trị công ty - Võ Tấn Phong
Nội dung
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Khái niệm về công ty
Vai trò và mục đích của công ty
Khái niệm về quản trị công ty
Quyền sở hữu và quyền kiểm soát
Các lý thuyết về quản trị công ty
Những cột mốc lịch sử quản trị công ty
Các vấn đề đang đặt ra đối với việc quản trị
công ty
Thực trạng về quản trị công ty ở Việt Nam.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị công ty - Chương 1: Tổng quan về quản trị công ty - Võ Tấn Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị công ty - Chương 1: Tổng quan về quản trị công ty - Võ Tấn Phong
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM CHƯƠNG TRÌNH MBA QUẢN TRỊ CÔNG TY (Corporate Governance) TS. VÕ TẤN PHONG QUẢN TRỊ CÔNG TY TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY (Introduction to Corporate Governance) TS. VÕ TẤN PHONG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Nội dung Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Khái niệm về công ty Vai trò và mục đích của công ty Khái niệm về quản trị công ty Quyền sở hữu và quyền kiểm soát Các lý thuyết về quản trị công ty Những cột mốc lịch sử quản trị công ty Các vấn đề đang đặt ra đối với việc quản trị công ty Thực trạng về quản trị công ty ở Việt Nam. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Tổ chức (Organization) Tổ chức là một hệ thống xã hội phức tạp được tạo lập bởi con người để hợp tác trong việc đạt được những mục tiêu cụ thể. Doanh nghiệp Doanh nghiệp (công ty, xí nghiệp,...) là một tổ chức khai thác những nguồn lực sản xuất để tạo ra sản phẩm hay/và dịch vụ cung cấp trên thị trường với mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Khái niệm doanh nghiệp TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Doanh nghiệp Mọi doanh nghiệp là các tổ chức nhưng mọi tổ chức không phải là những doanh nghiệp; Doanh nghiệp thực hiện chức năng xã hội về sản xuất, chuyển nguồn lực thành những sản phẩm và dịch vụ cuối cùng; Các nguồn lực doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất: các nguồn lực thiên nhiên, vốn, nguồn nhân lực và hoạt động quản trị. Khái niệm doanh nghiệp TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Lý do tồn tại doanh nghiệp Chi phí giao dịch: Các chi phí ký kết và cưỡng chế thực hiện hợp đồng; Sự không chắc chắn; Tần suất của giao dịch; Tài sản đặc biệt (asset specificity); Hành vi mang tính cơ hội. Khái niệm doanh nghiệp TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Qui mô của doanh nghiệp Giới hạn bởi Sự đánh đổi (Trade- off) giữa các chi phí giao dịch bên ngoài với chi phí của các hoạt động bên trong Khái niệm doanh nghiệp Chi phí % các hoạt động bên trong 0 50 100 0 50 100 Tổng chi phí Các hoạt động bên trong Các giao dịch bên ngoài TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Mục đích (goal) của doanh nghiệp Giả định rằng mục đích của doanh nghiệp là cực đại hóa lợi nhuận (doanh thu – chi phí); Các mục tiêu khác Các mục tiêu kinh tế: Thị phần; Lợi nhuận biên (marginal profit); ROI; Tiến bộ công nghệ; Sự hài lòng của khách hàng; Giá trị cho cổ đông. Khái niệm doanh nghiệp TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Các mục tiêu khác Các mục tiêu phi kinh tế: Môi trường nơi làm việc; Chất lượng sản phẩm; Phục vụ cho công đồng; Môi trường. Khái niệm doanh nghiệp TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về công ty Công ty (Company/Corporation/Firm...) Một công ty là một thực thể pháp lý được tạo ra từ sự liên kết của những thực thể có thể là tự nhiên hay pháp lý hoặc cả hai để thực hiện hoạt động thương mại hay xí nghiệp công nghiệp; Về khía cạnh pháp lý, công ty có thể định nghĩa như là một “con người nhân tạo”, không nhìn thấy, vô hình, được tạo ra bởi pháp luật và theo luật, có một tư cách pháp lý riêng, có tính chất kế thừa vĩnh viễn và có con dấu chung. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về công ty Công ty (Company/Corporation/Firm...) Công ty có thể có nhiều dạng: Các liên kết tự nguyện (bao gồm tổ chức phi lợi nhuận); Một nhóm những quân nhân; Các thực thể kinh doanh (doanh nghiệp); Các thực thể tài chính và các ngân hàng... TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về công ty Gốc của từ Company Từ company trong tiếng Anh có nguồn gốc từ trong quân đội cổ của Pháp là “compaignie” (ghi nhận đầu tiên năm 1150) có nghĩa là một “đoàn thể quân nhân” (body of soldiers) và bắt nguồn từ tiếng Latin là “companio” (người cùng ăn bánh mì – cùng kế sinh nhai). Đến năm 1303, từ này xem như là “hội đồng nghiệp”. Năm 1553, từ này được dùng như là một hiệp hội kinh doanh (Business association). “Company” được dùng để chỉ các thực thể pháp lý theo Luật công ty của Anh và nhiều nước khác. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về công ty Corporation (Công ty) Là một công ty (company) hay là một nhóm người được quyền hành động như một thực thể duy nhất (pháp nhân) và được luật pháp công nhận. Ban đầu, những thực thể được tổ chức này được thành lập theo một đặc quyền của vua (chúa). Hiện nay, hầu hết phải đăng ký theo luật. Có 2 cách phân loại corporation: phát hành /không phát hành cổ phiếu (stock/non-stock) và lợi nhuận hay phi lợi nhuận (for/not-for-profit). Công ty phi lợi nhuận luôn luôn là không phát hành cổ phiếu. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về công ty Gốc của từ Corporation Từ “Corporation” tiếng Latin là ‘Corpus” có nghĩa tiếng Anh là “nhóm” hay một “nhóm người”. Theo thời gian, luật La Mã thừa nhận một dãy các thực thể các công ty dưới các tên gọi là “universitas”, “corpus” hay “collegium”. Những thực thể như thế (Legal Entity) có quyền chiếm hữu tài sản và thực hiện hợp đồng, nhận quà biếu và tài sản thừa kế, đứng đơn kiện và bị đơn, và nói chung thực hiện các hành vi pháp lý thông qua những người đại diện. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về công ty Corporation (Công ty) Những người sở hữu của công ty phát hành cổ phiếu là chủ sở hữu cổ phiếu (stock/share owner); Những người sở hữu của công ty không phát hành cổ phiếu gọi là thành viên (membership) của công ty (member of corporation). Từ “corporation” và “company” trong tiếng Anh- Mỹ nhiều khác biệt so với tiếng Anh-Anh. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về công ty Corporation (Công ty) “Công ty kinh doanh (business corporation) là một công cụ thông qua đó vốn được tập hợp cho những hoạt động sản xuất và phân phối các SP&DV và thực hiện những công cuộc đầu tư. Vì vậy, một tiền đề cơ bản của luật công ty là một công ty kinh doanh cần có như là mục tiêu của mình, các ứng xử của những hành động như vậy với một quan điểm liên đến việc củng cố lợi nhuận của công ty và những khoản thu lợi của các chủ sở hữu của công ty, đó là những cổ đông” (Melvin Aaron Eisenberg). TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Vai trò và mục đích của công ty Mục đích Sự thoả mãn của con người; Cấu trúc xã hội; Năng suất và hiệu quả; Tính có mặt ở bất cứ nơi nào và sự linh hoạt; Sự nhận dạng; Nhân cách – đạo đức TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Vai trò và mục đích của công ty Vai trò trong xã hội Kinh tế học tân cổ điển cho rằng vai trò duy nhất của công ty là cực đại hóa lợi ích của cổ đông (Adam Smith, Friedman, Jensen...); Ngày nay, công ty không còn là nhóm thuần nhất, mỗi công ty có những vai trò khác nhau trong xã hội; Thực tế, các công ty đang ngày càng gắn kết với nhiều vấn đề xã hội và môi trường cùng với lợi ích của nhiều đối tượng hữu quan. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Quản trị công ty là “Những phương tiện bên trong theo đó các công ty được điều hành và kiểm soát...bao gồm một tập hợp các mối quan hệ giữa ban điều hành công ty, HĐQT công ty và các cổ đông và các đối tượng hữu quan khác của công ty”. (OECD) Quản trị công ty là “Các qui tắc và qui định chi phối mối quan hệ giữa các nhà quản lý (manager) và các cổ đông của các công ty cũng như các đối tượng hữu quan như người lao động và các chủ nợ”.(OECD 2004) TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Quản trị công ty là “Những thủ tục và các quá trình theo đó một tổ chức được điều khiển và kiểm soát. Cơ cấu quản trị công ty định rõ sự phân bố các quyền và trách nhiệm giữa những người tham gia khác nhau trong tổ chức – như là HĐQT, các nhà điều hành, các cổ đông và các đối tượng hữu quan khác – và đề ra các qui tắc và những thủ tục để ra quyết định” OECD (2010) “Quản trị công ty có liên quan đến các cách thức theo đó những người cung cấp vốn cho các công ty được đảm bảo nhận được suất thu lợi cho việc đầu tư của họ” Shleifer&Vishny (1997). TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty “Quản trị công ty là một hệ thống theo đó các công ty được điểu khiển và kiểm soát” Cadbury (1992) Quản trị công ty là “Một cơ cấu về các quyền và trách nhiệm giữa các bên có quyền lợi (stake) trong doanh nghiệp” Aoki (1997). Quản trị công ty có “liên quan đến giải pháp của các vấn đề về hành động tập thể giữa các nhà đầu tư bị phân tán và sự hòa giải về mâu thuẫn lợi ích giữa nhiều người có quyền khác nhau của công ty” Becht, Bolton và Roell (2002) TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty “Quản trị công ty có thể xác định như là trách nhiệm quản gia của các thành viên HĐQT công ty nhằm đảm bảo việc giám sát đối với mục tiêu và chiến lược của một công ty và thúc đẩy việc thực thi chúng”. Cornelius (2005). “Quản trị công ty là các hệ thống và các quá trình được thiết lập để điều khiển và kiểm soát một tổ chức để gia tăng thành quả và đạt được giá trị bền vững của cổ đông”. Fahy et al (2006). TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Những vấn đề then chốt Quản trị công ty là một hệ thống của các mối quan hệ được xác định bởi các cơ cấu và quá trình; Các mối quan hệ này có thể bao gồm các bên với những lợi ích khác nhau và đôi khi mâu thuẫn nhau; Tất cả các bên có lợi ích tham gia vào việc điều khiển và kiểm soát công ty; Tất cả những điều này được thực hiện để đóng góp một cách phù hợp quyền và các nghĩa vụ – và do vậy gia tăng giá trị cổ đông trong dài hạn. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Các cổ đông (Đại hội đồng cổ đông) (The General Meeting of Shareholders) Hội đồng quản trị (Board of Directors/Supervisory Board) Ban điều hành (Management – The Executive Bodies) Hệ thống quản trị công ty Theo IFC C u n g c ấ p v ố n B á o c á o m in h b ạ ch Bầu và bãi nhiệm Đại diện và báo cáo Chỉ đạo và giám sát Báo cáo và giải trình TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Hệ thống quản trị công ty Theo Tricker Trách nhiệm và giám sát (Accountability and Supervision) Ban điều hành Quyết định và kiểm soát (Decision and Control) Ban quản trị tác nghiệp Quản trị công ty (Corporate Governance) Điều hành công ty (Corporate Management) Quản trị chiến lược (Strategic Management) TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Phân biệt giữa quản trị và điều hành công ty (Corporate Governance vs Corporate Management) Governance (quản trị) Management (quản lý/điều hành) Quản trị: Là hệ thống của việc lãnh đạo (direction) và kiểm soát (control); Đại diện cho chủ sở hữu; Mục đích: đảm bảo rằng tổ chức đạt được những gì tổ chức cần và tránh được những gì tổ chức không chấp nhận. Điều hành/quản lý: Hoạch định (Planning); Tổ chức bộ máy (organizing); Lãnh đạo (leading); Kiểm soát (controlling). TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Phân biệt giữa quản trị và điều hành công ty Governance (quản trị) Management (quản lý/điều hành) Quản trị việc gì: Xác định một phương hướng rõ ràng; Xác định các chính sách và đưa ra các chuẩn mực để quản trị và điều hành; Xác định các mục tiêu để thực hiện và đo lường kết quả thực hiện; Đảm bảo rằng vốn được sử dụng một cách hiệu quả, hoạt động phải phù hợp, tuân thủ qui định và thực hiện trách nhiệm đối với chủ sở hữu, tập thể và xã hội. Điều hành/quản lý việc gì: Hỗ trợ HĐQT trong việc phát triển kế hoạch chiến lược; Phát triển và tham gia góp ý kiến cho các kế hoạch hành động để thực hiện các mục tiêu chiến lược; Đảm bảo rằng HĐQT có đầy đủ thông tin cần thiết để thực hiện được trách nhiệm của HĐQT; Đảm bảo việc tổ chức thực thi các kế hoạch, chính sách và đạt được các mục tiêu. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Aministration (Cai quản/quản lý) Management (Điều hành/quản trị) Có liên quan đến việc xác định những chính sách quan trọng; Có liên quan đến việc thực hiện những chính sách quan trọng; Là hoạt động tư duy và xác định các chức năng; Là thực hiện các chức năng; Là đưa ra các quyết định quan trọng của doanh nghiệp; Là thực hiện các quyết định trong phạm vi đã được Administration đề ra; Là những hoạt động ở tầm cao nhất của một tổ chức; Là các hoạt động ở tầm trung của một tổ chức; Phân biệt giữa điều hành công ty và cai quản doanh nghiệp (Corporate Management vs Business Administration) TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Khái niệm về quản trị công ty Phân biệt giữa điều hành công ty và cai quản doanh nghiệp (Corporate Management vs Business Administration) Aministration (Cai quản/quản lý) Management (Điều hành/quản trị) Là hoạt động được thực hiện bằng chủ sở hữu, người đầu tư vốn vào doanh nghiệp để thu lợi nhuận, giá trị tăng thêm của tài sản; ... Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết đại diện (Agency theory) Những vấn đề với thuyết đại diện Người cực đại hóa hữu dụng (Utility maximizer) (người đại diện không hành xử cho lợi ích tốt nhất của người ủy quyền); Chia sẽ thông tin không ngang nhau; Thành tố của rủi ro (đánh giá thành quả dựa vào các báo cáo thường niên). TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết đại diện (Agency theory) Tổn thất về đại diện Làm cách nào để giảm thiểu? Những chú trọng vào khía cạnh định lượng, không phải định tính. Để tránh những vấn đề nêu trên: Những hoạt động kế toán minh bạch; Các thành viên hội đồng quản trị độc lập, không điều hành. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Tổng thể về quan hệ giữa cổ đông và nhà quản trị trong lý thuyết đại diện Doanh nghiệp như là mối quan hệ của các hợp đồng (Liên kết lý thuyết năng suất và kinh tế) Mối quan hệ giữa nhà quản lý và cổ đông Các vấn đề về sự đại diện Không thích rủi ro; Sự duy trì bị phân chia; Vấn đề tầm nhìn Những vấn đề này là cách thức theo đó nhà quản lý có thể hành động để chuyển của cải. Chương trình thưởng Gắn thu nhập của nhà quản lý vào hợp đồng thưởng để giảm vấn đề. Lợi nhuận; Giá cổ phiếu; Trách nhiệm trả cổ tức. Giả thuyết về thưởng Lựa chọn tối ưu của các chính sách kế toán bởi nhà quản lý để tối đa hóa tiền thưởng; Nhà quản trị sẽ áp dụng các chính sách kế toán để chuyển báo cáo của tương lai về hiện tại; Lý thuyết được kiểm chứng bằng quan sát. Các hợp đồng đại diện: giữa những người đại diện và người ủy quyền Hai loại: Nhà quản trị và các cổ đông; Nhà quản trị và các chủ nợ. Chí phí đại diện: Giám sát (monitoring); Sự kết nối; Lỗ còn lại. Xuất phát từ mâu thuẫn vì hai bên giả sử rằng ứng xử vì lợi ích riêng; Bảo vệ giá: Những người ủy quyền chuyển các chi phí này cho người đại diện. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết trách nhiệm quản lý (Stewardship theory) Được xây dựng trên nền tảng là các thành viên HĐQT thực hiện đầy đủ trách nhiệm của họ đối với các cổ đông; Giả định rằng bản chất của con người là tốt và các thành viên HĐQT là trung thực; Các thành viên HĐQT là các quản gia mà những động viên của họ là trùng khớp với các mục tiêu của những người ủy nhiệm; Các thành viên HĐQT có trách nhiệm với các đối tượng hữu quan nhưng sau các cổ đông. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết trách nhiệm quản lý (Stewardship theory) Điểm mạnh: Sự tin tưởng cao và những nhà quản gia được động viên; Những ý tưởng mới và phát triển; Chủ nghĩa tự do hơn và những niềm tin vào sự trao quyền. Điểm yếu: Quan hệ nhân quả giữa quản trị và thành quả không thể đánh giá được bằng lý thuyết này. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết trao đổi (Transaction theory) Giả định rằng các nhà quản trị đi tìm lợi ích của chính mình; Nhà quản trị điều hành với sự hợp lý giới hạn; Định hướng một cách ích kỷ khi thực hiện giao dịch mang lại lợi ích cho cá nhân họ; Thực hiện giao dịch không nghiên cứu do tiền đầu tư không phải của chính họ. Điểm mạnh/điểm yếu: Các cổ đông là những người nhận lợi nhuận còn lại (Residual claim), quan tâm sự an toàn đầu tư; Lượng hóa dễ dàng. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết sự phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependency Theory) Mục tiêu của một tổ chức là tối thiểu hóa sự phụ thuộc của nó vào các tổ chức khác đối với việc cung cấp các nguồn lực khan hiếm và tìm các cách để ảnh hưởng chúng nhằm tạo cho nguồn lực sẵn có; Tổ chức phải quản lý 2 khía cạnh của sự phụ thuộc nguồn lực: Ảnh hưởng đến tổ chức khác để có thể đạt được các nguồn lực; Phải thỏa mãn nhu cầu về nguồn lực của các tổ chức khác trong môi trường của tổ chức. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết sự phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependency Theory) Bộ máy quản trị là trục nối giữa công ty và các nguồn lực chiến lược công ty cần để đạt được mục tiêu; Nguồn lực có thể là: Những sự liên kết với các thị trường có liên quan; Sự tiếp cận nguồn tài chính, công nghệ; Quan hệ với mạng lưới doanh nghiệp; Các mạng lưới của các hệ thống chính trị và xã hội... Quản trị công ty TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết sự phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependency Theory) Công ty Sứ mệnh; Tầm nhìn; Các mục tiêu chiến lược; Các mục tiêu hoạt động... Các nguồn lực phụ thuộc Khách hàng tiềm năng; Các nhà cung cấp; Các đối thủ cạnh tranh; Các mục tiêu hoạt động... Nguồn tài chính; Công nghệ; Mạng lưới quan hệ... TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết xã hội học (Sociological theory) Cơ cấu của HĐQT, sự minh bạch của báo cáo tài chính, công bố thông tin và kiểm toán được xem là trung tâm để hiện thực các mục tiêu kinh tế-xã hội. Điểm mạnh/điểm yếu: Dựa trên sự phân bổ công bằng về sự thịnh vượng trong xã hội; Sự thách thức là HĐQT không nên có quyền lực tuyệt đối: Kiểm soát của chính phủ, sự can thiệp có thể tăng dẫn đến những hạn chế và tệ quan liêu. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết cổ đông (Shareholder theory) “Có một và chỉ có một trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – sử dụng những nguồn lực của mình và tham gia vào các hoạt động được thiết kế để gia tăng các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp còn trụ lại với những nguyên tắc của trò chơi, có nghĩa là tham gia trong sự cạnh tranh tự do và mở không có sự lừa đối và gian lận.” Friedman (1970) TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết kinh tế học tổ chức mới (New Institutional Economics) Coase (1937) đề xuất rằng trong thực tế các doanh nghiệp chú trọng vào việc tối thiểu hóa các chi phí giao dịch. Các chi phí này bao gồm những mối nguy của hợp đồng, những mất cân xứng thông tin, chủ nghĩa cơ hội vụ lợi. Williamson (1984); Lý thuyết chú trọng đến quan hệ “người ủy nhiện-đại diện” (tuy tiếp cận đối với vấn đề có hơi khác). TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các lý thuyết về quản trị công ty Lý thuyết các đối tượng hữu quan (Stakeholder Theory) Các doanh nghiệp cần thừa nhận những lợi ích (mối quan tâm) của các đối tượng hữu quan có một quyền lợi được đảm bảo bất di bất dịch (vested interest) trong công ty. Freeman (1984) Các nghiên cứu cho thấy rằng môi trường quốc gia hay bầu không khí chính trị-kinh tế ảnh hưởng đến thành tích của công ty. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Những nguồn gốc của khái niệm về đối tượng hữu quan Quyền lợi liên quan (Stake) là gì? Là một lợi ích hay sự chia sẻ trong kết quả thực hiện và có thể phân biệt là: Tinh thần Pháp lý Quyền (Right) Lợi ích (Interst) Sở hữu (Ownership) TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các đối tượng hữu quan Chính quyền Người lao động Doanh nghiệp Cộng đồng Chủ sở hữu Người mua Những người tiêu dùng trung bình Những nghĩa vụ sản phẩm Những nhà hoạt động xã hội Dân tộc thiểu số Những người lao động già hơn Công đoàn Những nhà hoạt động xã hội Tư nhân Các nhóm tổ chức Thành viên HĐQT Phụ nữ Nhà nước Địa phương Công chúng nói chung Các nhóm môi trường Các nhóm công dân Môi trường công nghệ Môi trường xã hội Môi trường chính trị Môi trường kinh tế Quan điểm đối tượng hữu quan của doanh nghiệp TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các cấp độ và những lợi ích tiềm năng của quản trị công ty có hiệu quả 4 cấp độ của quản trị doanh nghiệp Những lợi ích tiềm năng Hiệu quả hoạt động được cải tiến Tiếp cận tới các thị trường tài chính Chi phí vốn thấp hơn Uy tín của công ty của HĐQT và các nhà quản lý tốt hơn, Mức 1: Tuân thủ pháp luật và những qui định Mức 2: Các bước ban đầu cải thiện quản trị công ty được thực hiện những qui định Mức 3: Hệ thống quản trị công ty tiên tiến Mức 4: Lãnh đạo việc quản trị công ty TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Những nguyên tắc quản trị công ty của OECD Các quyền của các cổ đông; Đối xử công bằng với các cổ động; Vai trò của các đối tượng hữu quan trong quản trị công ty; Công khai và minh bạch; Trách nhiệm của HĐQT. (Principles of Corporate Governance, OECD (2004)) TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các vấn đề đang đặt ra đối với việc quản trị công ty Những thất bại của các công ty gần đây Enron Corporation Worldcom Parmalat Global Crossing Healthsouth TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Các vấn đề đang đặt ra đối với việc quản trị công ty Fannie Mae & Freddie Mac Bernie Madoff Merrill Lynch AIG Lehman Brothers Những thất bại của các công ty gần đây Enron Scandal (2001) Lĩnh vực hoạt động: hàng hóa (commodity), năng lượng và dịch vụ; Được Fortune đánh giá là “America’s most Innovative Company” 6 năm liền trước khi xảy ra vụ bê bối. Sự kiện Đầu tư vào lĩnh vực rủi ro (Công nghệ mới nổi); Che dấu lỗ tài chính bằng nhiều hình thức: vốn hóa các khoản chi phí, chuyển nghĩa vụ ra khỏi bảng cân đối kế toán; Sử dụng phương pháp kế toán phức tạp (mark-to- market) cho các lĩnh vực ngoài chứng khoán; TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Sự kiện Sử dụng công cụ “các tổ chức với mục đích đặc biệt” (Special Purpose Entities); Sử dụng các công ty liên kết để thực hiện việc hạch toán gian dối; Quản trị công ty Thiết lập hệ thống lương, thưởng gắn với thành tích tài chính ngắn hạn; Quá chú trọng vào giá cổ phiếu; Sử dụng các chương trình chọn cổ phiếu quá rộng cho ban điều hành; Quản trị rủi ro bằng nhiều công cụ phái sinh phức tạp; TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Quản trị công ty Công ty kiểm toán độc lập Arthur Anderson nhượng bộ Enron trong việc hạch toán một số nghiệp vụ đặc thù không phù hợp; Ủy ban kiểm toán nội bộ thiếu kiến thức liên quan đến các tổ chức với mục đích đặc biệt (SPE/SPV) và bị sức ép từ ban điều hành trong việc hạch toán; Kiểm toán nội bộ tố cáo. Hệ quả Phá sản năm 2001; Thiệt hại của cổ đông: 74 tỷ USD; CEO bị phạt 24 năm tù. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Bernie Madoff Scandal (2008) Bernard L. Madoff Invesment Security LLC là công ty đầu tư ở Wall Street. Sự kiện Sử dụng sơ đồ Ponzi lớn chưa từng có; Những nhà đầu tư được thanh toán bằng tiền của chính họ hay của các nhà đầu tư khác; Xảy ra sau khi thị trường tài chính sụp đổ năm 2008; Các con của Madoff tố giác. Quản trị công ty Không minh bạch; TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Bernie Madoff Scandal (2008) Quản trị công ty Gian lận tài chính trong hoạt động và kinh doanh chứng khoán; Quản trị rủi ro yếu kém; Không có hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán; Kiểm toán độc lập không đáng tin cậy. Hệ quả Tổn thất cho các nhà đầu tư 64,8 tỷ USD; Madoff bị kết án 150 năm tù và bồi thường 170 tỷ USD. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Vấn đề quản trị công ty ở Việt Nam Không thực hiện đầy đủ qui định về đại hội đồng cổ đông; Thiếu sự bình đẳng giữa các cổ đông lớn, cổ đông sáng lập, cổ đông chiến lược và các cổ đông khác; Quyền của cổ đông thường bị vi phạm: (i). Giới hạn số cổ phiếu tối thiểu được dự GM; (ii). Hạn chế việc chuyển nhượng cổ phiếu không đúng; (iii). Cách thức biểu quyết tại GM; Quyền của cổ đông TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Vấn đề quản trị công ty ở Việt Nam Cơ cấu HĐQT không được coi trọng; Tính độc lập của HĐQT không cao; Phần lớn, các thành viên HĐQT có vai trò thụ đồng; Sự lạm dụng quyền lực của HĐQT; HĐQT thiếu tầm nhìn dài hạn; Thiếu năng lực và kiến thức về quản trị công ty. Hội đồng quản trị TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Vấn đề quản trị công ty ở Việt Nam Công bố thông tin không kịp thời và đầy đủ; Các thông tin công bố không giúp ích cho việc dự báo tương lai của công ty; Các thông tin liên quan đến quyền lợi của các cấp quản lý không được công bố hay bị méo mó khi công bố; Các chính sách, các qui định nội bộ thiếu minh bạch; Các báo cáo tài chính không đáng tin cậy. Minh bạch và công bố thông tin TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Vấn đề quản trị công ty ở Việt Nam Thiếu đánh giá cân đối rủi ro và lợi nhuận; Thiếu quá trình hoạch định, lập ngân sách và dự báo có hiệu quả; Thiếu phân tích rủi ro thanh khoản trong việc huy động vốn vay; Thiếu quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng. Quản trị rủi ro TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY Thảo luận Hãy nêu các trường hợp đổ vỡ của một số công ty lớn ở các nước và phân tích những nguyên nhân sâu xa của những đổ vỡ này. Hãy nêu khái niệm và bản chất của quản trị công ty. Vì sao những khái niệm nền tảng của quản trị công ty phát triển chậm trước những năm 1980? TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_cong_ty_chuong_1_tong_quan_ve_quan_tri_co.pdf