Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 3: Cung cầu tiền tệ - Nguyễn Phúc Khoa
1. Việc phát hành tiền của ngân hàng TW:
NHTW là cơ quan độc quyền phát hành
giấy bạc ngân hàng vào lưu thông, thực hiện
thông qua các con đường:
1.1. Phát hành qua kênh ngân sách nhà nước:
Cho vay hoặc mua lại CK chính phủ
Trong trường hợp ngân sách nhà nước bội chi, có các
giải pháp:
+ Tăng thuế: tăng thuế suất; mở rộng và nuôi dưỡng
nguồn thu, chống thất thu có hiệu quả.
+ Chính sách chi hiệu quả, cắt giảm ngân sách nhà nước
Không làm ảnh hưởng trực tiếp tới cung tiền.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 3: Cung cầu tiền tệ - Nguyễn Phúc Khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 3: Cung cầu tiền tệ - Nguyễn Phúc Khoa
I. CUNG TIỀN TỆ: Cung tiền tệ: là khối lượng tiền cung ứng của nền kinh tế đảm bảo các nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như các nhu cầu chi tiêu trao đổi khác của nền kinh tế xã hội. CUNG CẦU TIỀN TỆ 1. Việc phát hành tiền của ngân hàng TW: NHTW là cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông, thực hiện thông qua các con đường: 1.1. Phát hành qua kênh ngân sách nhà nước: Cho vay hoặc mua lại CK chính phủ Trong trường hợp ngân sách nhà nước bội chi, có các giải pháp: + Tăng thuế: tăng thuế suất; mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu có hiệu quả. + Chính sách chi hiệu quả, cắt giảm ngân sách nhà nước Không làm ảnh hưởng trực tiếp tới cung tiền. + Đi vay: vay công chúng, vay nước ngoài, vay ngân hàng trung ương. Vay nước ngoài hoặc vay ngân hàng trung ương có thể làm tăng cung tiền. 1.2. Phát hành qua kênh tín dụng: thể hiện việc ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cầm cố các chứng từ có giá của các ngân hàng trung gian. 1.3. Phát hành thông qua thị trường mở: khi NHTW muốn phát hành tiền ra lưu thông qua thị trường mở, nó sẽ thực hiện nghiệp vụ mua bán chứng khoán trên thị trường này. 1.4. Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ: Bằng việc tung tiền mặt ra mua vàng và ngoại tệ, NHTW vừa làm tăng dự trữ vàng và ngoại tệ, vừa làm tăng lượng tiền mặt trong lưu thông 1 khoản tương ứng. 2. Việc phát hành tiền của ngân hàng trung gian: Các ngân hàng trung gian cung ứng cho nền kinh tế loại bút tệ thông qua cơ chế tín dụng tạo tiền. Số tiền gửi mở rộng = số tiền gửi ban đầu x hệ số tạo tiền. C2: CUNG CẦU TiỀN TỆ Hệ số tạo tiền = 1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Bảng tóm tắt quá trình tạo tiền của NH trung gian ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10%, Đvt: đồng) 3. Kênh khác : 3.1 Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức tài chính phát hành chứng từ có giá 3.2 Ngoại tệ mạnh Tên ngân hàng Số tiền gửi nhận được Số tiền dự trữ bắt buôc Số tiền có thể cho vay ra tối đa A 1000 100 900 B 900 90 810 C 810 81 729 --- Tổng cộng 10.000 1000 9000 II. CẦU TIỀN TỆ: Trong nền kinh tế, có 2 nhu cầu chi phối đời sống xã hội là nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng. - Nhu cầu đầu tư: các doanh nghiệp, cá nhân, chính phủ. Nhu cầu tiền phục vụ đầu tư phụ thuộc: + Lãi suất tín dụng ngân hàng. + Mức lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư. - Nhu cầu tiêu dùng: phụ thuộc vào các nhân tố là mức thu nhập, giá trị của những hoạt động giao dịch, lãi suất. 1. Quy luật lưu thông tiền tệ của K.Marx: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông là: Kc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông H: Tổng giá cả hàng hóa V: Tốc độ lưu thông tiền tệ Nếu gọi Kt là lượng tiền thực có trong lưu thông.Yêu cầu đặt ra là đảm bảo cân đối Kt và Kc c H K V Kt > Kc dẫn tới thừa tiền Kt < Kc dẫn tới thiếu tiền 2. Thuyết số lượng tiền tệ: I.Fisher (1887-1947) đã đưa ra phương trình: M: tổng khối lượng tiền lưu hành V: tốc độ lưu hành của lượng tiền trong lưu thông P: mức giá trung bình Q: tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được trao đổi . .M V P Q Như vậy mức giá cả hàng hóa phụ thuộc số lượng tiền tệ trong lưu thông Trên quan điểm V là hằng số K=1/V là thời gian trung bình mà người dân nắm giữ tiền mặt và P.Q là thu nhập danh nghĩa Cầu tiền tệ là 1 hàm số xác định bởi: - Mức thu nhập danh nghĩa. - Thói quen tiến hành các giao dịch của dân chúng và nguồn cung vào lưu thông. 1 .M P Q V 3. Thuyết ưa thích thanh khoản của J.Keynes: Lãi suất chịu ảnh hưởng từ sự ưa thích tiền mặt, sự ưa thích tiền mặt được phát sinh từ: - Động cơ giao dịch - Động cơ dự phòng - Động cơ đầu cơ Keynes đưa ra phương trình: M=M1+M2=L1(R)+L2(r) M : sự ưa thích tiền mặt M1 : số tiền mặt dành cho động cơ giao dịch và động cơ dự phòng M2 :số tiền mặt dành cho động cơ đầu cơ. L1(R) : hàm số tiền mặt xác định M1 tương ứng với lãi suất R L2(r) : hàm số tiền mặt xác định M2 tương ứng với lãi suất r Như vậy, sự ưa thích tiền mặt là 1 hàm số của lãi suất. Theo Keynes, nhà nước có thể dùng chính sách điều chỉnh lãi suất như 1 chính sách vĩ mô không chỉ ảnh hưởng mức cầu tiền tệ mà còn có thể tác động vào nền kinh tế. 4. Thuyết số lượng tiền tệ của Milton-Friedman Nhu cầu về tiền là hàm số gồm nhiều biến số trong đó có thu nhập, giá cả, lãi suất, cơ cấu tài sản và sự ưa thích cá nhân Luận điểm của M.Friedman diễn tả bằng công thức: Md=f(yn, i) yn : thu nhập danh nghĩa i : lãi suất danh nghĩa Theo Friedman mức cầu về tiền là 1 hàm thu nhập ( thu nhập từ chênh lệch giá, thu nhập từ đầu tư) III. CÂN ĐỐI CUNG CẦU TIỀN TỆ Ở VN: Nguồn cung tiền tăng thêm mỗi năm phụ thuộc: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm. - Chỉ số trượt giá của hàng hóa - Mức thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
File đính kèm:
- bai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_3_cung_cau_tien_te_nguyen.pdf