Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 7: Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế tại thị trường không biến dạng - Nguyễn Xuân Thành

Khái niệm thẩm định dự án về mặt kinh tế

Mục đích thẩm định kinh tế là nhằm đánh giá dự án

trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế và xác định xem

việc thực hiện dự án có cải thiện được phúc lợi kinh

tế quốc gia hay không.

Khi một dự án khả thi về mặt tài chính thì chủ đầu tư

sẽ sẵn sàng bỏ vốn chủ sở hữu và ngân hàng sẵn

sàng cho vay để tài trợ cho dự án.

Khi nhà nước ra phê chuẩn việc thực hiện hay bác bỏ

một dự án thì căn cứ để ra quyết là dự án có khả thi

về mặt kinh tế hay không.

pdf 21 trang yennguyen 5480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 7: Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế tại thị trường không biến dạng - Nguyễn Xuân Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 7: Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế tại thị trường không biến dạng - Nguyễn Xuân Thành

Bài giảng Thẩm định đầu tư công - Bài 7: Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế tại thị trường không biến dạng - Nguyễn Xuân Thành
Bài 07: 
Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế 
tại thị trường không biến dạng 
Thẩm định Đầu tư Công 
Học kỳ Hè 
2016 
Giảng viên: Nguyễn Xuân Thành 
Khái niệm thẩm định dự án về mặt kinh tế 
Mục đích thẩm định kinh tế là nhằm đánh giá dự án 
trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế và xác định xem 
việc thực hiện dự án có cải thiện được phúc lợi kinh 
tế quốc gia hay không. 
Khi một dự án khả thi về mặt tài chính thì chủ đầu tư 
sẽ sẵn sàng bỏ vốn chủ sở hữu và ngân hàng sẵn 
sàng cho vay để tài trợ cho dự án. 
Khi nhà nước ra phê chuẩn việc thực hiện hay bác bỏ 
một dự án thì căn cứ để ra quyết là dự án có khả thi 
về mặt kinh tế hay không. 
Khác biệt giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế 
Tài chính Kinh tế 
Quan điểm Những người có quyền 
lợi trong dự án 
Cả nền kinh tế 
Lợi ích và chi phí Ngân lưu thuần túy về 
tài chính 
Giá trị kinh tế điều chỉnh 
theo giá “mờ”, chi phí cơ 
hội và ngoại tác. 
Phân tích kinh tế 
+ – 
Phân tích 
tài chính 
+ Chấp thuận Bác bỏ 
– 
Chấp thuận 
(nhưng cần can thiệp NN) 
Bác bỏ 
Ra quyết định thế nào? 
Ngân lưu theo các quan điểm 
Kinh 
tế 
Ngân 
sách 
Ngân lưu 
tự do 
Tổng đầu 
tư 
Chủ đầu 
tư 
Báo cáo 
KQHĐKD 
Doanh thu + + + + + 
Trợ cấp + + + + 
Giá trị thanh lý + + + + 
CP đầu tư (1) 
CP hoạt động 
CP cơ hội 
Ngoại tác +/ 
Khấu hao 
Vay nợ + 
Trả nợ gốc (2) 
Trả lãi vay (2) 
Thuế + (3) 
Suất chiết 
khấu 
Chi phí vốn 
kinh tế 
Lợi suất 
TPCP 
WACC 
sau thuế 
WACC 
trước thuế 
Chi phí 
vốn CSH 
(1) Chi phí vốn đầu tư do NS tài trợ; (2) Nghĩa vụ trả nợ từ ngân sách; (3) Thuế TNDN nếu dự án không vay nợ. 
Giá kinh tế và giá tài chính 
• Giá tài chính Pf là giá mà dự án phải thực trả hay 
thực nhận 
• Giá kinh tế Pe còn gọi giá mờ là chi phí cơ hội của 
nguồn lực của một quốc gia 
• Hệ số chuyển đổi giá CFi (Conversion Factor) 
 CFi = P
e / Pf 
Xác định lợi ích kinh tế của dự án 
Đồ thị minh họa 
 P 
 Q 
 (S) 
 (S)+QP 
 (D) 
E0 
E1 
 PD0 =P
S
0 =P
M
0 
A 
 QS1 Q
D
1 Q0 
 PD1 =P
S
1 =P
M
1 
Ví dụ: Dự án khách sạn ven biển (SHD, Ch. 8) 
Thị trường phòng khách sạn tại khu nghỉ mát ven 
biển 
 Dịch vụ phi ngoại thương 
 Nhà cung cấp là các khách sạn tư nhân 
 Người tiêu dùng là khách du lịch 
 Không có biến dạng 
Cung cầu thị trường 
 Giá tiền phòng mà khách du lịch sẵn sàng trả được đo 
lường bằng đường cầu D. 
 Chi phí cơ hội biên khi cung cấp thêm phòng khách sạn 
được biểu diễn bằng đường cung S của phòng khách sạn. 
 Lượng cung và lượng cầu được tính theo đơn vị phòng-
đêm/năm. 
DS
P0 =
E0
Q0 =
0
5
10
15
20
25
30
35
0 10 20 30 40 50
P
Q
M
N
Thị trường khi không có dự án 
Để cho thị trường tự do ở trạng 
thái cân bằng (E0), thì lượng cung 
và cầu sẽ là 30.000 phòng-
đêm/năm với giá $20/phòng-đêm. 
Với số lượng đêm sử dụng phòng 
như vậy người tiêu dùng sẵn lòng 
trả một số tiền bằng diện tích ở 
dưới đường cầu OME0Q0 
($750.000). Tuy nhiên, để mua số 
lượng này, họ thực sự chỉ phải trả 
$20/phòng-đêm với tổng số tiền 
bằng diện tích OP0E0Q0 
($600.000). Giá trị thặng dư tiêu 
dùng được thể hiện bởi diện tích 
P0ME0 ($150.000). 
Tổng chi phí nguồn lực để cung cấp phòng khách sạn mỗi năm được cho bởi diện 
tích ONE0Q0 ($360.000). Ở mức biên, chi phí cung cấp một phòng-đêm khách sạn là 
$20. Đây là giá cung cho mỗi đơn vị biên. Trong thị trường không biến dạng, đó 
cũng là giá cầu cho đơn vị cuối cùng. 
Khách sạn sẽ nhận $600.000 doanh thu, thể hiện bởi diện tích OP0E0Q0. Khác biệt 
giữa tổng chi phí cung cấp và tổng doanh thu là lợi nhuận kinh tế (economic rent) hay 
giá trị thặng dư sản xuất mà khách sạn được hưởng, thể hiện bởi diện tích NP0E0 với 
giá trị hàng năm là $240.000. 
Thị trường khi có dự án khách sạn ven biển 
Dự án tăng qui mô 
KS thêm QP = 
10.000 phòng-
đêm/năm. 
Đường cung dịch 
chuyển song song 
sang phải đến 
S+QP. 
Cân bằng thị 
trường mới là E1. 
Giá giảm từ $20 
xuống $18/phòng-
đêm. 
Lượng cầu sử 
dụng phòng khách 
sạn sẽ tăng lên 
khi giá giảm. 
Giá giảm còn làm 
cho các KS hiện 
hữu sẽ không 
cung cấp nhiều 
phòng như trước. 
Tác động ở phía đầu ra của dự án 
Làm tăng cung sản phẩm 
Giá thị trường của sản phẩm này giảm xuống 
Lượng cầu tăng 
Lượng cung của những nhà sản xuất cũ giảm 
Xác định lợi ích kinh tế của dự án 
Tổng lợi ích 
kinh tế của dự án = 
(dt QS1AE0E1Q
D
1) 
Tổng lợi ích tăng thêm 
của người tiêu dùng 
(dt Q0E0E1Q
D
1) 
+ 
Tổng chi phí nguồn lực 
xã hội tiết kiệm được 
(dt QS1AE0Q0) 
D
S
S + QP
P0 =
E0
Q0
E1
QD1
18
A
QS1
0
5
10
15
20
25
30
35
0 20 40 60
P
Q
P1 = F
 190 = (½)(36 – 30)(18 + 20) + (½)(30 – 26)(18 + 20) 
Xác định lợi ích kinh tế của dự án 
Tổng lợi ích 
kinh tế của dự án = 
(dt QS1AE0E1Q
D
1) 
Tổng lợi ích 
tài chính của dự án 
(dt QS1AE1Q
D
1) 
+ 
Thay đổi phúc lợi 
ròng của xã hội 
 (dt AE0E1) 
D
S
S + QP
P0 =
E0
Q0
E1
QD1
18
A
QS1
0
5
10
15
20
25
30
35
0 20 40 60
P
Q
P1 = F
 190 = 10*18 + (½)*10*(18 + 20) 
Xác định lợi ích kinh tế trên mỗi đơn vị sản phẩm của dự án 
Pe = wS*PS + wD*PD 
Pe = e
S*PS - hD*PD 
 eS - hD 
Giá kinh tế để đo lường lợi ích mỗi đơn vị sản phẩm của dự án 
là trung bình có trọng số của giá cung và giá cầu trung bình 
Xác định chi phí kinh tế của dự án 
Đồ thị minh hoạ 
 P 
 Q 
 (S) 
 (D)+QP 
 (D) 
E0 
E1 
PD0 = P
S
0 = P
M
0 
 PD1 = P
S
1 = P
M
1 
A 
 QS1 Q
D
1 Q0 
Ví dụ: Dự án xây dựng đường giao thông 
(SHD, Ch. 8) 
Thị trường xi-măng 
 Hàng hóa phi ngoại thương 
 Người tiêu dùng là dự án xây dựng đường giao thông và 
các hoạt động xây dựng khác 
 Nhà cung cấp là các nhà máy xi-măng 
 Không có biến dạng 
Cung cầu thị trường 
 Đường cầu D đo lường mức sẵn lòng chi trả xi-măng của 
người tiêu. 
 Đường cung S đo lường chi phí biên của việc sản xuất và 
cung ứng xi-măng ở các mức sản lượng khác nhau. 
 Lượng cung và lượng cầu được tính theo đơn vị tấn/tháng. 
DS
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 50 100 150
P0 =
Q0 =
E0
M
P
Q
N
Thị trường khi không có dự án 
Để cho thị trường tự do ở trạng thái 
cân bằng (E0), thì lượng cung và cầu 
sẽ là 100.000 tấn xi-măng/tháng với 
giá $50/tấn. 
Với số lượng xi-măng như vậy người 
tiêu dùng sẵn lòng trả một số tiền bằng 
diện tích ở dưới đường cầu OME0Q0. 
Tuy nhiên, để mua số lượng này, họ 
thực sự chỉ phải trả $50/tấn với tổng 
số tiền bằng diện tích OP0E0Q0. Giá trị 
thặng dư tiêu dùng được thể hiện bởi 
diện tích P0ME0. 
Tổng chi phí nguồn lực để cung cấp xi-măng mỗi tháng được cho bởi diện tích 
ONE0Q0. Ở mức biên, chi phí cung cấp một tấn xi-măng là $50. Đây là giá cung cho 
mỗi đơn vị biên. Trong thị trường không biến dạng, đó cũng là giá cầu cho đơn vị 
cuối cùng. 
Các nhà máy xi-măng có tổng doanh thu thể hiện bởi diện tích OP0E0Q0. Khác biệt 
giữa tổng chi phí cung cấp và tổng doanh thu là giá trị thặng dư sản xuất, thể hiện 
bởi diện tích NP0E0. 
Thị trường khi có dự án XD đường giao thông 
D
S
D + QP
58
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
P1 =
P0 =
QD1 Q
S
1
Q0
E0
E1A
P
Q
Dự án cần sử 
dụng 60.000 tấn 
xi-măng/tháng. 
Đường cầu dịch 
chuyển song song 
sang phải đến 
D+QP. 
Cân bằng thị 
trường mới là E1. 
Giá tăng từ $50 
lên $58/tấn. 
Lượng cung xi-
măng sẽ tăng lên 
khi giá tăng. 
Giá tăng còn làm 
cho những người 
tiêu dùng hiện 
hữu sẽ không còn 
sử dụng nhiều xi-
măng như trước. 
Tác động ở phía đầu vào của dự án 
Làm tăng cầu yếu tố đầu vào 
Giá thị trường của yếu tố này tăng lên 
Lượng cung tăng 
Lượng cầu của những người tiêu dùng cũ giảm 
Xác định chi phí kinh tế của dự án 
Tổng chi phí 
kinh tế của dự án = 
(dt QD1AE0E1Q
S
1) 
Chi phí nguồn lực xã 
hội tăng thêm 
(dt Q0E0E1Q
S
1) 
+ 
Lợi ích những người 
tiêu dùng cũ bị giảm 
(dt QD1AE0Q0) 
D
S
D + QP
58
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 80 160
P1 =
P0 =
QD1 Q
S
1Q0
E0
E1A
P
Q
 3.240 = (½)(120 – 100)(50 + 58) + (½)(100 – 60)(50 + 58) 
DS
D + QP
58
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 80 160
P1 =
P0 =
QD1 Q
S
1Q0
E0
E1A
P
Q
Xác định chi phí kinh tế của dự án 
Tổng chi phí 
kinh tế của dự án = 
(dt QD1AE0E1Q
S
1) 
Tổng chi phí tài 
chính của dự án 
(dt QD1AE1Q
S
1) 
Thay đổi phúc lợi 
ròng của xã hội 
 (dt AE0E1) 
 3.240 = 60*58 (½)*60*(58 50) 
Xác định chi phí kinh tế trên mỗi đơn vị yếu tố đầu vào của dự án 
Pe = wS*PS + wD*PD 
Pe = e
S*PS - hD*PD 
 eS - hD 
Giá kinh tế để đo lường chi phí mỗi đơn vị yếu tố đầu vào 
của dự án là trung bình có trọng số của giá cung và giá cầu 
trung bình 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tham_dinh_dau_tu_cong_bai_7_phan_tich_loi_ich_va_c.pdf