Bài giảng Thương mại điện tử - Vũ Mạnh Cường

NỘI DUNG

 Chương 1. Tổng quan về Thương mại điện tử

 Chương 2: Các hình thức giao dịch TMĐT

 Chương 3: Các hình thức thanh toán điện tử

 Chương 4: Chiến lược Marketing trực tuyến

 Chương 5: Nguy cơ và an ninh trong TMĐT

pdf 70 trang yennguyen 6181
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thương mại điện tử - Vũ Mạnh Cường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thương mại điện tử - Vũ Mạnh Cường

Bài giảng Thương mại điện tử - Vũ Mạnh Cường
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
NỘI DUNG 
 Chƣơng 1. Tổng quan về Thƣơng mại điện tử 
 Chƣơng 2: Các hình thức giao dịch TMĐT 
 Chƣơng 3: Các hình thức thanh toán điện tử 
 Chƣơng 4: Chiến lƣợc Marketing trực tuyến 
 Chƣơng 5: Nguy cơ và an ninh trong TMĐT 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Thƣơng mại điện tử, TS. Nguyễn Văn Hùng, NXB Kinh 
tế TP HCM, năm 2013. 
 Thƣơng mại điện tử, TS. Bùi Văn Danh, NXB Phƣơng 
Đông, 2011 
 Bài giảng Thƣơng mại điện tử, ThS Vũ Mạnh Cƣờng 
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI 
ĐIỆN TỬ 
1.1 Khái niệm về TMĐT 
1.2 Các đặc trƣng của TMĐT 
1.3 Internet và sự phát triển của thƣơng mại điện tử 
1.4 Điều kiện phát triển TMĐT 
1.5 Lợi ích và hạn chế của TMĐT 
1.6 Các hình thức kinh doanh TMĐT 
KHÁI NIỆM VỀ TMĐT 
Theo quan điểm môi trƣờng kinh doanh: 
thƣơng mại điện tử là một môi trƣờng cho 
phép có thể mua bán các sản phẩm, dịch vụ và 
thông tin trên Internet. Sản phẩm có thể hữu 
hình hay vô hình. 
KHÁI NIỆM VỀ TMĐT 
Theo quan điểm truyền thông: thƣơng mại 
điện tử là khả năng phân phối sản phẩm, dịch 
vụ, thông tin hoặc thanh toán thông qua một 
mạng Internet 
KHÁI NIỆM VỀ TMĐT 
Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO): 
"Thƣơng mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, 
bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh 
toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách 
hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng nhƣ những 
thông tin số hoá thông qua mạng Internet". 
KHÁI NIỆM VỀ TMĐT 
Theo Liên Hiệp Quốc (UN): Thƣơng mại điện 
tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh 
doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân 
phối và thanh toán (MSDP) thông qua các 
phƣơng tiện điện tử 
ĐẶC ĐIỂM CỦA TMĐT 
 Thƣơng mại điện tử không thể hiện các văn bản giao 
dịch trên giấy. Tất cả các văn bản đều có thể thể hiện 
bằng các dữ liệu tin học, các băng ghi âm, hay các 
phƣơng tiện điện tử khác. 
 Thƣơng mại điện tử phụ thuộc vào công nghệ và 
trình độ công nghệ thông tin của ngƣời sử dụng 
ĐẶC ĐIỂM CỦA TMĐT 
 Các bên tiến hanh giao dịch trong thƣơng mại 
điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và 
không đòi hỏi phải biết nhau từ trƣớc 
 Trong hoạt động giao dịch thƣơng mại điện tử 
đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể 
INTERNET VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THƢƠNG 
MẠI ĐIỆN TỬ 
Internet 
Năm 1969, mạng ARPAnet (tiền 
thân của Internet) đƣợc ra đời tại Mỹ, 
cho phép nhiều ngƣời gửi và nhận 
thông tin cùng một lúc thông qua cùng 
một đƣờng dẫn 
INTERNET 
 Năm 1990, Tim Berners-Lee của 
CERN (the European Laboratory for 
Particle Physics – Phòng nghiên cứu 
Vật lý Hạt nhân Châu Âu) phát 
minh ra WWW (WordWideWeb) 
INTERNET 
 Word Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, là một 
không gian thông tin toàn cầu mà mọi ngƣời có thể 
truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính, thiết bị nối 
với mạng Internet. Thuật ngữ này thƣờng đƣợc hiểu 
nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật ngữ Internet. 
Nhƣng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy 
trên Internet 
INTERNET 
 Các tài liệu trên Word Wide Web đƣợc lƣu 
trữ trong một hệ thống siêu văn bản 
(hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng 
Internet. Ngƣời dùng phải sử dụng một 
chƣơng trình đƣợc gọi là trình duyệt web 
(web browser) để xem siêu văn bản. 
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
 1979: Michael Aldrich (Anh) phát minh mua 
sắm trực tuyến 
 1990: sau khi WordWideWeb đƣợc phát minh, 
nhiều doanh nghiệp đã đầu tƣ vào trang Web để 
cung cấp nhiều thông tin hơn tới khách hàng. 
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
 1995: Amazon.com và eBay.com đƣợc thành lập. 
Có thể coi năm 1995 là mốc phát triển Thƣơng 
mại điện tử trên Thế giới. 
 2016: Doanh thu bán lẻ thƣơng mại điện tử 
thông qua mọi thiết bị có kết nối Internet sẽ đạt 
gần 1.915 tỷ USD, chiếm 8,7% tổng chi tiêu 
dành cho ngành bán lẻ toàn cầu. 
Jeff Bezos Pierre Omidyar 
JACK MA 
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
 Ở Việt Nam, Internet có mặt vào năm 1997, và trở 
nên phổ biến vào năm 2000. Tuy nhiên khái niệm 
Thƣơng mại điện tử vẫn còn xa lạ với nhiều ngƣời 
trong những năm 2000 – 2003. Từ năm 2004, 
Thƣơng mại điện tử dần trở nên phổ biến hơn. 
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
 2016: quy mô thị trƣờng thƣơng mại điện 
tử Việt Nam khoảng 4 tỷ USD. Xét về tăng 
trƣởng thì Việt Nam là một trong số thị 
trƣờng có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới 
(khoảng 35%, ) 
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN TMĐT 
 Hạ tầng cơ sở công nghệ 
 Hạ tầng cơ sở pháp lý 
 Nguồn nhân lực 
 Tính bảo mật, an toàn 
 Nhận thức xã hội 
 Bảo vệ ngƣời tiêu dùng 
LỢI ÍCH CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
Lợi ích đối với doanh nghiệp 
 Mở rộng thị trƣờng 
 Giảm chi phí sản 
 Vƣợt giới hạn về thời gian 
 Thông tin cập nhật 
LỢI ÍCH CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
Lợi ích đối với ngƣời tiêu dùng 
 Vƣợt giới hạn về không gian và thời gian 
 Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ 
 Giá thấp hơn 
HẠN CHẾ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
Đối với doanh nghiệp 
 Sau một thời gian phát triển hệ thống website thƣơng 
mại điện tử, số lƣợng khách hàng truy cập ngày một 
đông sẽ dẫn đến tốc độ truy cập chậm lại, nghẽn mạng. 
Kết quả là khách hàng rời bỏ website. Để tránh xảy ra 
hiện tƣợng này, các hệ thống thƣơng mại điện tử thƣờng 
phải nâng cấp hệ thống 
HẠN CHẾ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
Đối với doanh nghiệp 
 Bảo vệ dữ liệu và tính toàn vẹn của dữ liệu là một vấn đề 
nghiêm trọng. Do sự xuất hiện của các virus máy tính dẫn 
đến đƣờng truyền dữ liệu bị nghẽn, các tệp dữ liệu bị phá 
hủy. tin tặc truy cập trái phép hệ thống để lấy cắp thông tin, 
hủy hoại dữ liệu khiến cho khách hàng lo lắng về hệ thống 
thƣơng mại điện tử 
HẠN CHẾ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
 Đối với ngƣời tiêu 
dùng? 
CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH TMĐT 
Doanh nghiệp 
(Business) 
Ngƣời tiêu dùng 
(Consumer) 
B2B 
(Business-to-Business) 
B2C 
(Business-to-Consumer) 
C2B C2C 
Doanh nghiệp 
(Business) 
Ngƣời tiêu dùng 
(Consumer) 
G2B G2C 
Chính phủ 
(Government) 
Chính phủ 
(Government) 
B2C 
C2G 
G2G 
Ngƣời bán 
Ngƣời mua 
THỊ TRƢỜNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
 Thị trƣờng là nơi dùng để trao đổi thông tin, 
hàng hóa, dịch vụ, thanh tóan. Thị trƣờng tạo ra 
giá trị cho các bên tham gia: Ngƣời mua, Ngƣời 
bán, Ngƣời môi giới, Toàn xã hội. 
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THỊ TRƢỜNG TMĐT 
 Khách hàng: là ngƣời đi dạo trên web tìm kiếm, trả 
giá, đặt mua các sản phẩm. Khách hàng là tổ chức, 
doanh nghiệp chiếm 85% hoạt động của TMĐT 
 Ngƣời bán: Có hàng trăm ngàn cửa hàng trên web 
thực hiện quảng cáo và giới thiệu hàng triệu các 
Web sites. Ngƣời bán có thể bán trực tiếp từ Web 
site hoặc qua chợ điện tử 
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THỊ TRƢỜNG TMĐT 
 Nhà môi giới: la ngƣời trung gian giữa ngƣời mua và 
ngƣời bán 
 Hàng hóa : là các sản phẩm vật thể, hay số hóa, dịch vụ 
 Cơ sở hạ tầng: phần cứng, phần mềm, mạng internet 
CÁC LOẠI THỊ TRƢỜNG TMĐT 
 Cửa hàng trên mạng (Electronic storefronts) – là 
một Web site của một doanh nghiệp dùng để bán 
hàng hóa và dịch vụ qua mạng thông qua các chức 
năng của website. Thông thƣờng website đó gồm: 
Catalogs điện tử, Cổng thanh tóan, Công cụ tìm 
kiếm, Vận chuyển hàng, Dịch vụ khách hàng, Giỏ 
mua hàng, hỗ trợ đấu giá 
CÁC LOẠI THỊ TRƢỜNG TMĐT 
 Sieu thị điện tử (e-malls) — là một trung tâm 
bán hàng trực tuyến trong đó có nhiều cửa hàng 
điện tử. Ngƣời ta có thể phân loại: Siêu thị tổng 
hợp – là một chợ điện tử trong đó bán tất cả các 
loại hàng hóa, siêu thị chuyên dụng chỉ bán một 
số loại sản phẩm hoặc Cửa hàng/ siêu thị hòan 
tòan trực tuyến hoặc kết hợp. 
CÁC LOẠI THỊ TRƢỜNG TMĐT 
 Sàn giao dịch (E- marketplaces) – là thị trƣờng 
trực tuyến thông thƣờng là B2B, trong đó ngƣời 
mua và ngƣời bán có thể đàm phán với nhau, có 
một doanh nghiệp hoặc một tổ chức đứng ra sở 
hữu. Có thể phân ra 3 loại sàn giao dịch TMĐT: 
SÀN GIAO DỊCH TMĐT 
- Sàn giao dịch TMĐT riêng do một công ty sở hữu: Công ty 
bán cac sản phẩm tiêu chuẩn và sản phẩm may đo theo yêu cầu 
của công ty đó. Công ty mua là các công ty đặt mua hàng từ 
công ty bán 
- Sàn giao dịch TMĐT chung: là một chợ B2B thƣờng do một 
bên thứ 3 đứng ra tổ chức tập hợp các bên bán và mua để trao 
đổi mua bán với nhau 
- Sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành: là tập hợp các ngƣời mua 
và bán trong một ngành công nghiệp duy nhất 
CÂU HỎI THẢO LUẬN 
 Sự khác biệt giữa thƣơng mại điện tử và thƣơng mại 
truyền thống? 
 Nhận xét về 1 trang web thƣơng mại điện tử tại VN? 
 So sánh điều kiện phát triển TMĐT tại VN? 
 Hạn chế của TMĐT đối với ngƣời tiêu dùng? 
CHƢƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH 
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
2.1 Khái quát các hình thức giao dịch TMĐT 
2.2 Giao dịch B2B 
2.3 Giao dịch B2C 
2.4 Giao dịch C2C 
KHÁI QUÁT CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH 
TMĐT 
 Giao dịch thƣơng mại điện tử (electronic 
commerce transaction), diễn ra bên trong và giữa 
ba nhóm tham gia chủ yếu: (1) doanh nghiệp 
(business), (2) chính phủ (Government), (3) 
ngƣời tiêu dùng (consumer) 
KHÁI QUÁT CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH TMĐT 
Các giao dịch này đƣợc tiến hành ở nhiều cấp độ khác 
nhau, bao gồm: 
 B2C - Giữa doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng: mục 
đích cuối cùng là dẫn tới việc ngƣời tiêu dùng có thể 
mua hàng tại nhà mà không cần tới cửa hàng (home 
shopping) 
CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH TMĐT 
 B2B - Giữa các doanh nghiệp với nhau: trao đổi 
dữ liệu, mua bán và thanh toán hàng hoá, mục 
đích cuối cùng là đạt đƣợc hiệu quả cao trong 
sản xuất và kinh doanh 
CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH TMĐT 
 B2G - Giữa doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ: nhằm 
vào các mục đích: (1) mua sắm chính phủ theo kiểu trực tuyến 
(online government procurement), (2) các mục đích quản lý 
(thuế, hải quan v.v.), (3) thông tin. 
 C2G - Giữa ngƣời tiêu dùng với các cơ quan chính phủ: các 
vấn đề về (1) thuế, (2) dịch vụ hải quan, phòng dịch v.v., (3) 
thông tin. 
CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH TMĐT 
 G2G - Giữa các chính phủ: trao đổi thông tin. 
 C2C: việc kinh doanh Thƣơng mại điện tử giữa hai nhóm 
đối tƣợng trong đó ngƣời bán và ngƣời mua đều là cá nhân. 
Ví dụ nhƣ website đấu giá trực tuyến www.ebay.com hay các 
website rao vặt... là nơi mà ngƣời mua và ngƣời bán đều là cá 
nhân. 
GIAO DỊCH B2B 
 Thƣơng mại điện tử giữa các doanh nghiệp: là hình thức 
thƣơng mại điện tử thực hiện giữa các doanh nghiệp trong đó 
các giao dịch thƣơng mại đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của các 
thiết bị điện tử và mạng truyền thông 
 Trong thƣơng mại điện tử, B2B chiếm tỷ trọng doanh số lớn, 
thƣờng từ 80% - 90% doanh số. 
GIAO DỊCH B2B 
Các loại giao dịch B2B cơ bản: 
 Giao dịch bên bán: một bên bán nhiều bên mua. Doanh 
nghiệp bán xây dựng một website để bán hàng. 
 Giao dịch bên mua: Một bên mua và nhiều ngƣời bán. Doanh 
nghiệp cần mua sắm vật tƣ, nguyên liệu phục vụ quá trình sản 
xuất. Doanh nghiệp đƣa yêu cầu mua sắm lên website hoặc 
lên mạng, các doanh nghiệp bán tìm đến chào hàng. 
 Sàn giao dịch: nhiều ngƣời bán và nhiều ngƣời mua. Sàn giao 
dịch thƣờng do một bên thứ ba sở hữu và vận hành; nó là nơi 
nhiều ngƣời mua, nhiều ngƣời bán sẽ gặp nhau trên mạng, 
buôn bán trao đổi với nhau ngƣời ta cũng còn gọi là sàn giao 
dịch thƣơng mại. 
GIAO DỊCH B2B 
 Là những nhà cung cấp hạ tầng trên mạng Internet cho các 
doanh nghiệp khác nhƣ máy chủ, hệ điều hành, phần mềm 
ứng dụng; 
 Là các doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp trên 
mạng internet nhƣ cung cấp hosting (Dữ liệu trên mạng), tên 
miền, các dịch vụ thiết kế, bảo trì, website; 
 Là các doanh nghiệp cung cấp các phần mềm quản lý doanh 
nghiệp, kế toan doanh nghiệp, các phần mềm quản trị, các 
phần mềm ứng dụng khác cho doanh nghiệp; 
 Các doanh nghiệp là trung gian thƣơng mại điện tử trên 
mạng Internet 
GIAO DỊCH B2C 
 Thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp và ngƣời tiêu 
dùng: là hình thức thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp và 
ngƣời tiêu dung trong đó các giao dịch thƣơng mại đƣợc 
thực hiện với sự hỗ trợ của các thiết bị điện tử và mạng 
truyền thông. Thực chất đó là hình thức các doanh nghiệp 
bán các hàng hoá, dịch vụ của mình cho khách hàng sử dụng 
mạng internet làm môi trƣờng trao đổi thông tin 
GIAO DỊCH B2C 
 Cửa hàng ảo: Sử dụng thƣơng mại điện tử để tiếp thị và bán 
hàng hoá, dịch vụ có thể sẽ thay thế quan niệm về các của 
hàng hiện nay. Hiện trên thế giới có một số doanh nghiệp chỉ 
có cửa hàng ảo trên mạng mà không hề có cửa hàng vật lý để 
cho các khách hàng vào thăm nhƣ cách thông thƣờng hiện 
nay. (Ví dụ của hàng sách ảo Amazon.com ở Mỹ...) 
CHƢƠNG 3: CÁC HÌNH THỨC THANH 
TOÁN TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
3.1 Các hình thức thanh toán trong thƣơng mại điện tử 
3.2 Lợi ích trong thanh toán điện tử 
3.3 Hạn chế trong thanh toán điện tử 
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
 Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các 
thiết bị điện tử thay cho việc trao tay bằng tiền mặt 
 Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán tiến hành 
thông qua môi trƣờng Internet 
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
 Trƣớc đây, có thể tiến hành thanh toán theo nhiều phƣơng thức 
khác nhau nhƣ: 
 Tiền mặt 
 Séc 
 Thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ 
 Giờ đây, cùng với sự phát triển của công nghệ, của các hoạt động 
thƣơng mại trên Internet và sự phổ biến của Web, các giao dịch 
thanh toán đang đƣợc thực hiện ngày càng nhiều theo phƣơng 
thức thanh toán trên Internet hay thanh toán trực tuyến trong 
thƣơng mại điện tử. 
CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN TRONG 
THƢƠN MẠI ĐIỆN TỬ 
 Thanh toán bằng thẻ 
 Thanh toán bằng thiết bị di động thông minh 
 Thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng 
 Thanh toán bằng ví điện tử 
 Trả tiền mặt khi giao hàng 
LỢI ÍCH TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
Lợi ích chung 
 Hoàn thiện và phát triển thƣơng mại điện tử 
 Tăng quá trình lƣu thông tiền tệ và hàng hóa 
LỢI ÍCH TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
Lợi ích đối với ngân hàng 
 Giảm chi phí tăng hiệu quả kinh doanh 
 Đa dạng hoá dịch vụ và sản phẩm 
Lợi ích đối với khách hàng 
 Khách hàng có thể tiết kiệm đƣợc chi phí 
 Khách hàng tiết kiệm thời gian 
HẠN CHẾ CỦA THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 
 Gian lận thẻ tín dụng 
 Rủi ro đối với chủ thẻ 
 Vấn đề bảo mật thông tin 
CHƢƠNG 4: MARKETING ĐIỆN TỬ 
4.1 Khái niệm Marketing điện tử 
4.2 Lợi ích của Marketing điện tử 
4.3 Nghiên cứu thị trƣờng trên Internet 
4.4 Các hình thức quảng cáo trực tuyến 
4.5 Các điều cần tránh khi marketing trên Internet 
KHÁI NIỆM MARKETING TRỰC TUYẾN 
 Marketing điện tử (e-marketing): là quá trình lập 
kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến 
đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tƣởng để đáp ứng 
nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các 
phƣơng tiện điện tử và Internet 
(Philip Kotler) 
LỢI ÍCH CỦA MARKETING ĐIỆN TỬ 
Đối với các doanh nghiệp 
 Ứng dụng Internet trong hoạt động Marketing sẽ 
giúp cho các doanh nghiệp có đƣợc các thông tin 
về thị trƣờng và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, 
nhằm xây dựng đƣợc chiến lƣợc Marketing tối 
ƣu, khai thác mọi cơ hội của thị trƣờng trong 
nƣớc, khu vực và quốc tế 
LỢI ÍCH CỦA MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI 
DOANH NGHIỆP 
 Marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông 
tin giữa ngƣời mua và ngƣời bán diễn ra dễ dàng 
hơn 
 Marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm đƣợc 
nhiều chi phí? 
LỢI ÍCH CỦA MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI 
DOANH NGHIỆP 
 Marketing điện tử đã loại bỏ những trở 
ngại về mặt không gian và thời gian, do đó 
giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối 
tác 
LỢI ÍCH CỦA MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI 
DOANH NGHIỆP 
 Cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng: Với 
công nghệ Internet, doanh nghiệp có thể đáp ứng 
yêu cầu của cộng đồng ngƣời tiêu dùng rộng lớn ; 
đồng thời vẫn có thể ―cá nhân hoá‖ từng khách hàng 
theo hình thức Marketing một tới một 
LỢI ÍCH CỦA MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI 
DOANH NGHIỆP 
 Ngoài ra, Marketing điện tử còn giúp cho các 
doanh nghiệp xây dựng đƣợc các cơ sở dữ liệu 
thông tin rất phong phú, làm nền tảng cho loại 
hình giao dịch ―một tới một‖ 
LỢI ÍCH CỦA MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI 
NGƢỜI TIÊU DÙNG 
 Bên cạnh các lợi ích nhƣ trên về giảm chi phí và 
tiết kiệm thời gian, Marketing điện tử còn giúp 
ngƣời tiêu dùng tiếp cận đƣợc nhiều sản phẩm để 
so sánh và lựa chọn 
LỢI ÍCH CỦA MARKETING ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI 
NGƢỜI TIÊU DÙNG 
 Marketing điện tử khuyến khích ngƣời tiêu dùng 
tham gia tích cực vào phát triển thƣơng hiệu, đọc 
thông tin về sản phẩm, hƣớng dẫn cụ thể cách sử 
dụng 
NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG TRÊN INTERNET 
 Nghiên cứu thị trƣờng là việc thu thập thông tin về: kinh 
tế - xã hội, doanh nghiệp, sản phẩm, giá cả, hệ thống 
phân phối, xúc tiến thƣơng mại, hành vi mua hàng của 
thị trƣờng mục tiêu 
 Mục đích nghiên cứu thị trƣờng là tìm ra thông tin và 
kiến thức về các mối quan hệ giữa ngƣời tiêu dùng, sản 
phẩm, phƣơng pháp tiếp thị và các doanh nghiệp 
NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG TRÊN INTERNET 
 Khi nghiên cứu thị trƣờng, doanh nghiệp phải phân khúc thị 
trƣờng, tức là chia thị trƣờng ra thành nhóm logic để tiến 
hành tiếp thị, quảng cáo và bán hàng. Có thể sử dụng 
nhiều công cụ: điều tra, hỏi ... 
 Nghiên cứu thị trƣờng TMĐT online là công cụ mạnh để 
nghiên cứu hành vi khách hàng, phát hiện ra thị trƣờng mới 
và tìm ra lợi ích ngƣời tiêu dùng trong sản phẩm mới. 
CÁC HÌNH THỨC QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN 
 Quảng cáo trên mạng giúp ngƣời tiêu dùng có thể tƣơng 
tác với quảng cáo. Mặt khác quảng cáo trên mạng còn 
tạo cơ hội cho nhà quảng cáo nhằm chính xác vào khách 
hàng của mình tốt hơn các phƣơng tiện khác. 
 Các hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến tại VN? 
CÁC ĐIỀU CẦN TRÁNH KHI MARKETING TRÊN 
INTERNET 
 Không quan tâm đến ý kiến phản hồi từ phía khách truy 
cập 
 Không thƣờng xuyên bám sát khách hàng 
 Hệ thống email quản lý không hiệu quả 
 Bỏ qua mạng xã hội 
 Không tận dụng dữ liệu 
 Không thân thiện với nền tảng di động 
CHƢƠNG 5: NGUY CƠ VÀ AN NINH 
TRONG TMĐT 
 5.1 Rủi ro thƣờng gặp 
 5.2 Các giải pháp phòng tránh rủi ro 
RỦI RO THƢỜNG GẶP 
 Rủi ro về dữ liệu 
 Rủi ro về công nghệ 
 Rủi ro về thủ tục, quy trình giao dịch 
 Rủi ro về pháp lý 
 ..... 
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO 
Các giải pháp mang tính kỹ thuật 
 Bảo mật trong giao dịch 
 An toàn các kênh truyền thông 
 Bảo vệ các hệ thống của khách hàng 
 Lƣu trữ dữ liệu nhiều nơi, nhiều hình thức 
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO 
Giải pháp về pháp lý 
 Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc 
triển khai Thƣơng mại điện tử 
Nâng cao hiểu biết và ý thức của các chủ thể 
tham gia thƣơng mại điện tử 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuong_mai_dien_tu_vu_manh_cuong.pdf