Bài giảng Triết học - Bài 4: Chủ nghĩa duy vật - Bùi Văn Tuyển
NỘI DUNG CHÍNH
Tồn tại của thế giới và sự thống nhất của thế giới
Vật chất và các hình thức tồn tại của nó
Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Triết học - Bài 4: Chủ nghĩa duy vật - Bùi Văn Tuyển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Triết học - Bài 4: Chủ nghĩa duy vật - Bùi Văn Tuyển
Bài 4: CHỦ NGHĨA DUY VẬT Ths Bùi Văn Tuyển Bộ môn: Triết học SĐT: 0976.226.944 Email: buituyencn27@gmail.com HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAMPHÂN VIỆN MIỀN NAM KHOA LÝ LUẬN & KHOA HỌC CƠ SỞ NỘI DUNG CHÍNH Tồn tại của thế giới và sự thống nhất của thế giới Vật chất và các hình thức tồn tại của nó Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức Tồn tại của thế giới và sự thống nhất của thế giới Tồn tại của thế giới là tiền đề của sự thống nhất của thế giới Tính thống nhất vật chất của thế giới NỘI DUNG CHÍNH Tồn tại của thế giới và sự thống nhất của thế giới Tồn tại của thế giới là tiền đề của sự thống nhất của thế giới NỘI DUNG CHÍNH II. Vật chất và các hình thức tồn tại của nó Định nghĩa phạm trù vật chất Vật chất và vận động Không gian và thời gian NỘI DUNG CHÍNH II. Vật chất và các hình thức tồn tại của nó Định nghĩa phạm trù vật chất Vật chất và vận động Không gian và thời gian Định nghĩa phạm trù vật chất Phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật, ra đời cách đây 2500 năm, nội dung phát triển qua nhiều giai đọan - Duy vật cổ đại tìm một nguyên thể ban đầu như nước (Ta-lét ), khí ( A-na-xi-men), lửa (Hê-ra-clít ), nguyên tử (Lơ-síp, Đê-mô-crít ) - Thế kỷ XVII, XVIII đồng nhất vật chất với khối lượng của vật thể Mác, Ăng-ghen kế thừa, phát triển quan niệm vật chất nhưng chưa có điều kiện đưa ra định nghĩa đầy đủ 1.1. Quan điểm các nhà triết học trước Mác về vật chất KIM MỘC THỦY HỎA THỔ Quan niệm về "vật chất" Trong lịch sử triết học trước Mác VẬT CHẤT LÀ NGŨ HÀNH C¸ch ng«n cña Heraclit: ThÕ giíi vËt chÊt “M·i m·i ®·, ®ang vµ sÏ lµ ngän löa vÜnh viÔn ®ang kh«ng ngõng bïng ch¸y vµ tµn lôi ”. VẬT CHẤT LÀ "LỬA" Heraclit (520 – 460 Tr.CN) VẬT CHẤT LÀ "NGUYÊN TỬ" ĐEMOCRIT (460-370 tr.CN) MÔ HÌNH CỦA VẬT LÝ HỌC HIỆN ĐẠI SỰ KHỦNG HOẢNG CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT DỰA TRÊN QUAN NIỆM TRUYỀN THỐNG VỀ NGUYÊN TỬ Thomson phát hiện ra electron Năm 1897 Wilhelm Röntgen đã phát hiện ra tia X vào cuối những năm 1800 1.2. Định nghĩa của Lênin về "vật chất " VẬT CHẤT LÀ TẤT CẢ NHỮNG GÌ TỒN TẠI KHÁCH QUAN ... "VËt chÊt lµ mét ph¹m trï triÕt häc dïng ®Ó chØ thùc t¹i kh¸ch quan ®îc ®em l¹i cho con ngêi trong c¶m gi¸c, ®uîc c¶m gi¸c cña chóng ta chÐp l¹i, chôp l¹i, ph¶n ¸nh vµ tån t¹i kh«ng lÖ thuéc vµo c¶m gi¸c". ( V.I.Lªnin: Toµn tËp, Nxb. TiÕn bé, M¸txc¬va, 1980, t.18, tr. 151). 1.3. Nội dung cơ bản của định nghĩa Nội dung 1: Vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. ( dù con người có nhận thức hay không nhận thức được nó ) Do đó, khi nghiên cứu nội dung này càn phải chú ý cả hai khía cạnh phân biệt nhau nhưng lại gắn bó với nhau: đó là tính trừu tượng và tính cụ thể của vật chất. + Nếu chỉ thấy tính trừu tượng, thổi phồng tính trừu tượng, mà quên mất biểu hiện cụ thể của vật chất thì không thấy vật chất đâu cả Î rơi vào chủ nghĩa duy tâm. + Ngược lại: nếu chỉ thấy tính cụ thể của vật chất sẽ đồng nhất vật chất với vật thể. Khắc phục triệt để sai lầm cơ bản của chủ nghĩa duy vật trước Mác quy vật chất vào một dạng cụ thể. Nội dung này trong định nghĩa Lênin đã đưa học thuyết duy vật tiến lên một bước mới, đáp ứng được những đòi hỏi mới do những phát minh mới của khoa học tự nhiên tạo ra. Cho chúng ta cơ sở khoa học để nhận thức vật chất dưới dạng xã hội, đó là những quan hệ sản xuất, tổng hợp các quan hệ sản xuất là cơ sở hạ tầng, tạo thành quan hệ vật chất, và từ đây làm nảy sinh quan hệ tư tưởng, đó là kiến trúc thượng tầng. Ý nghĩa nội dung 1 1.3. Nội dung cơ bản của định nghĩa Nội dung 2: Thực tại khách quan được đem lại cho con người ta trong cảm giác và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Với nội dung này, V.I Lênin muốn chỉ rõ: - Thực tại khách quan (tức vật chất) là cái có trước ý thức, không phụ thuộc vào ý thức, còn cảm giác (tức ý thức) của con người có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. - Vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của tri thức, là nguyên nhân phát sinh ra ý thức, không có cái bị phản ánh là vật chất thì sẽ không có cái phản ánh là ý thức. Chống lại mọi luận điệu sai lầm của chủ nghĩa duy tâm (cả khách quan và chủ quan và nhị nguyên luận) là những trường phái triết học cố luận giải tinh thần là cái quyết định mọi sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh. Ý nghĩa nội dung 2 1.3. Nội dung cơ bản của định nghĩa Nội dung 3: thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh. Với nội dung này, Lênin muốn chứng minh rằng: - Vật chất tồn tại khách quan, dưới dạng các sự vật hiện tượng cụ thể mà con người bằng các giác quan có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được. - Ngoài dấu hiệu tồn tại khách quan, vật chất còn có một dấu hiệu quan trọng khác là tính có thể nhận thức được. Vì vậy, về nguyên tắc, không có đối tượng nào không thể nhận biết được, chỉ có đối tượng chưa nhận thức được mà thôi. - Thứ nhất: Hoàn toàn bác bỏ thuyết không thể biết; -Thứ hai: Cổ vũ động viên các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất, phát hiện ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới cũng như những quy luật vận động và phát triển của thế giới, từ đó, làm giàu thêm kho tàng tri thức của nhân loại. Ý nghĩa nội dung 3 Tóm lại: định nghĩa vật chất của V.I Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: 1.Vật chất - là những thực thể tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức. 2. Vật chất - là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực tiếp hoặc gián tiếp) tác động lên giác quan của con người. 3.Vật chất - là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra trong định nghĩa vật chất của Lênin Vì vật chất có trước, quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn “phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan” cụ thể: + Phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có làm cơ sở cho mọi hành động của mình; không được lấy ý muốn chủ quan làm điểm xuất phát. + Khi đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cho địa phương mình, đơn vị mình, ngành mình, phải nắm chắc tình hình thực tế khách quan thì mới nêu ra mục đích, chủ trương đúng và sẽ đi đến thắng lợi trong hoạt động thực tiễn. Đảng cộng sản Vịêt nam:Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,Nxb.Chính trị quốc gia, HN 1987, tr 30 Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra trong định nghĩa vật chất của Lênin Chống thái độ chủ quan, duy ý chí, nóng vội, bất chấp quy luật khách quan, không đếm xỉa đến điều kiện vật chất khách quan, tuỳ tiện, phiến diện, lấy ý muốn, nguyện vọng, cảm tính làm xuất phát điểm cho chủ trương chính sách; hậu quả là đường lối không hiện thực, không tưởng và tất yếu sẽ đi đến thất bại trong hoạt động thực tiễn. 2. Vật chất và vận động TRÁI ĐẤT - HÀNH TINH XANH CỦA CHÚNG TA CHỈ LÀ MỘT TRONG NHỮNG HÀNH TINH TRONG HỆ MẶT TRỜI THUỘC GIẢI NGÂN HÀ CỦA VŨ TRỤ VẬT CHẤT LÀ VÔ CÙNG, VÔ TẬN TỪ VẬT CHẤT TỰ NHIÊN CHƯA CÓ SỰ SỐNG ...... VẬT CHẤT TỒN TẠI DƯỚI CÁC HÌNH THÁI VÔ CÙNG ĐA DẠNG ...... ĐẾN VẬT CHẤT TỰ NHIÊN PHÁT SINH, TỒN TẠI SỰ SỐNG VÀ ..... VẬT CHẤT TỒN TẠI DƯỚI CÁC HÌNH THÁI VÔ CÙNG ĐA DẠNG ...... VÀ, SỰ XUẤT HIỆN CON NGƯỜI VỚI TỔ CHỨC Xà HỘI LOÀI NGƯỜI ..... VẬT CHẤT TỒN TẠI DƯỚI CÁC HÌNH THÁI VÔ CÙNG ĐA DẠNG VẬN ĐỘNG VẬT LÝ E = mc 2 Các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trường, các hạt cơ bản... Các hình thức vận động của vật chất VẬN ĐỘNG HÓA HỌC NaOH + HCl = NaCl + H 2 O Fe + H 2 SO 4 = FeSO 4 + H 2 Sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ ... Các hình thức vận động của vật chất VẬN ĐỘNG SINH VẬT Quá trình biến đổi của các cơ thể sống... Các hình thức vận động của vật chất VẬN ĐỘNG Xà HỘI Sự biến đổi của các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa... nhận định về thành tựu 20 năm ĐỔI MỚI VN THỜI HỘI NHẬP Các hình thức vận động của vật chất Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất L Ý H ÓA SINH C Ơ X à H ỘI Mối quan hệ giữa các hình thức vận động và ý nghĩa rút ra từ mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất. Các hình thức vận động khác nhau về chất, trình độ cao thấp khác nhau (tương ứng với từng kết cấu vật chất), nhưng chúng không tách biệt, mà tồn tại trong mối quan hệ tác động lẫn nhau: - Hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn, và bao giờ cũng chứa đựng các hình thức vận động thấp hơn. - Mỗi sự vật vật chất có nhiều hình thức vận động khác nhau, nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng hình thức vân động cao nhất mà nó có. (Vì vậy, không quy hình thức vận động này vào hình thức vận động khác hoặc đánh đồng các hình thức vận động của vật chất.) Quan điểm về đứng im. - Đứng im là tương đối , vì đứng im chỉ xẩy ra với một hình thức vận động của sự vật chứ không phải là mọi hình thức vận động. - Đứng im chỉ là tạm thời vì đứng im chỉ xẩy ra trong thời gian nhất định - Đứng im chỉ là trạng thái đặc biệt của vận động Ph. Ănghen: “ Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ngoài không gian ” Không gian và thời gian của tồn tại vật chất 3. Không gian và thời gian Không gian và thời gian của vật chất. Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, không thể có vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian và ngược lại. - Không gian là sự tồn tại của vật chất về quảng tính (kích thước, quy mô, trật tự cùng tồn tại, vị trí); Không gian có tính 3 chiều (Dài, rộng, cao) - Thời gian là độ dài của sự biến hoá, sự vận động của vật chất (nhanh chậm, kế tiếp, chuyển hoá); thời gian có tính 1 chiều (Quá khứ - hiện tại - tương lai) - Không gian và thời gian vật chất đều có tính chất chung của vật chất: khách quan, vĩnh cửu, vô hạn. III. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức 1. Nguồn gốc của ý thức? a). NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN Bộ não của con người cùng sự tác động của thế giới khách quan đến nó a). NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN CỦA Ý THỨC GIỚI TỰ NHIÊN & SỰ PHÁT TRIỂN BỘ NÃO CON NGƯỜI Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý - thần kinh của bộ não. Ý THỨC CHỈ LÀ HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN CAO CỦA QUÁ TRÌNH TIẾN HÓA CÁC TRÌNH ĐỘ PHẢN ÁNH VẬT CHẤT Các trình độ phản ánh của vật chất Phản ánh lý hoá Phản ánh ở giới sinh vật Phản ánh ý thức ở con người Phản ánh lý hoá là hình thức phản ánh đơn giản nhất đặc trưng cho giới tự nhiên vô cơ Tính kích thích Thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp; là phản ứng trả lời các tác động của môi trường ở bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất của chúng. Các hình thức phản ánh ở giới sinh vật Phản ánh tâm lý Là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất hiện b). NGUỒN GỐC Xà HỘI CỦA Ý THỨC LAO ĐỘNG & NGÔN NGỮ cơ sở xã hội trực tiếp hình thành ý thức ở con người Lao động - Hoàn thiện các giác quan và bộ óc người - Hình thành Ngôn ngữ - Thông qua lao động, con người ngày càng nhận biết được các thuộc tính và bản chất của sự vật hiện tương trong tự nhiên. Ngôn ngữ - Là phương tiện vật chất tạo khả năng tư duy trừu tượng ở con người. - Là công cụ để giao tiếp xã hội, trao truyền kinh nghiệm, mở rộng và phát triển ý thức con người. LAO ĐỘNG & NGÔN NGỮ cơ sở xã hội trực tiếp hình thành ý thức ở con người Lao động tr ồ ng l úa n ước t ừ ng àn đời qua đã đúc rut nên kinh nghiệm qu y báu c ủa ng ười Việt Nam Kh ô ng c ó lao động c ủa c ác nh à khoa h ọc th ì kh ô ng th ể c ó tri thức khoa học “Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan” (V.I Lênin) Từ hiểu biết khách quan đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn 2. Bản chất của ý thức? Bản chất của ý thức? BẢN TÍNH PHẢN ÁNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC Vượt qua phản ánh hiện tượng, đạt tới khái quát hóa, trừu tượng hóa ... các tồn tại khách quan, đạt tới phản ánh cái bản chất, quy luật khách quan THẾ GIỚI KHÁCH QUAN PHẢN ÁNH THÔNG TIN MÔ HÌNH LÝ THUYẾT SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC XUẤT PHÁT TỪ XU HƯỚNG VÀ MỤC ĐÍCH NHẬN THỨC, G ẮN LIỀN VỚI HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA CON NGƯỜI S ÁNG TẠO CỦA Ý THỨC DỰA TRÊN CƠ SỞ CỦA SỰ PHẢN ÁNH VAI TRÒ CỦA Ý THỨC TRONG THỰC TIỄN? GỚI TỰ NHIÊN THUẦN TÚY & GTN NHÂN TÍNH HÓA S ự ph át tri ể n c ủa tri th ức v à ứng dụng trong thực tiễn ph át tri ể n c ô ng nghi ệp Sự sáng tạo của ý thức thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau Thứ nhất: phản ánh có chọn lọc, phản ánh cái cơ bản, cốt yếu nhất mà con người quan tâm Thứ hai: không phản ánh nguyên xi, có sự cải tạo, cải biên hiện thực, tạo ra “ thiên nhiên thứ hai ” cho mình Thứ ba: có sự phản ánh vượt trước,dự báo tương lai Vượt qua phản ánh hiện tượng, đạt tới khái quát hóa, trừu tượng hóa ... các tồn tại khách quan, đạt tới phản ánh cái bản chất, quy luật khách quan thế giới khách quan PHẢN ÁNH THÔNG TIN MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BẢN TÍNH PHẢN ÁNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC BẢN TÍNH PHẢN ÁNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC Từ hiểu biết khách quan đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn Nhờ vậy, ý thức có sức mạnh là kim chỉ nam cho hành động. Bản chất xã hội của ý thức: bao giờ cũng là ý thức của con người, trong những điều kiện xã hội nhất định, nên thời đại khác nhau ý thức khác nhau, thậm chí cùng thời đại, ý thức của tập đòan người này lại khác với tập đoàn khác. 3. Kết cấu của ý thức Theo chiều ngang : Bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chíTrong đó tri thức là nhân tố cơ bản, là cốt lõi. Lát cắt theo chiều dọc: Đó là “lát cắt” theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức 4. Vai trò và tác dụng của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ vật chất và ý thức Mối quan hệ : Vật chất là cái có trước, quyết định, ý thức là cái có sau, bị quyết định, là phản ánh của vật chất. Vật chất quyết định ý thức là nguyên tắc cơ bản của CNDV mác-xít Sự tác động trở lại của ý thức có vai trò to lớn, nếu không thấy rõ điều này sẽ rơi vào duy vật tầm thường 5. Ý nghĩa của quan điểm duy vật mácxít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và cải tạo hiện thực Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn khách quan, căn cứ của mọi hoạt động, tránh những hành động phiêu lưu, bất chấp quy luật. Một là Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức để tác động cải tạo thế giới khách quan, đó là vai trò của tinh thần cách mạng, tri thức khoa học, lý luận cách mạng. Hai là Dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và ý thức anh chị hãy làm sáng tỏ bài thơ trên Không giam được trí óc Ðế quốc tù ta, ta chẳng tùTa còn bộ óc, ta không loGiam người khóa cả chân tay lạiChẳng thể ngăn ta nghĩ tự do. Xuân Thủy
File đính kèm:
- bai_giang_triet_hoc_bai_4_chu_nghia_duy_vat_bui_van_tuyen.ppt