Bài giảng Vietgap trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam (Phần 1)
1.2.2. Nguy cơ
a) Nguy cơ
Là tác động một hoặc nhiều mối nguy xảy ra thường xuyên và gây hại nghiêm trọng
đối với người, vật nuôi và môi trường (động vật tự nhiên).
b) So sánh mối nguy và nguy cơ
- Điểm chung: Đều phải xác định tác nhân (vật lý, hóa học, sinh học) gây hại cho
sức khỏe người, vật nuôi hoặc động vật tự nhiên.
- Điểm khác biệt:
Nguy cơ là sự tác động của một hoặc nhiều mối nguy, tần suất xảy ra cao và khi đã
xảy ra thì gây hại nghiêm trọng.
Hoạt động phân tích nguy cơ với 3 thành tố: i) Đánh giá nguy cơ để tìm ra cơ sở
khoa học và thực tiễn chứng minh tác nhân là mối nguy; ii) Quản lý nguy cơ là căn cứ
vào kết quả đánh giá nguy cơ để người có trách nhiệm đưa ra hành động quản lý thích
hợp; iii) Truyền thông nguy cơ là các thông tin về mối nguy được thường xuyên thông
báo cho nhau (bao gồm người tiêu dùng, nhà sản xuất) để không gây hoang mang và có
sự hợp tác trong phòng chống nguy cơ tốt hơn.
c) Căn cứ để xác định một tác nhân là nguy cơ
Điều 5 của Hiệp định SPS (Sanitary and Phytosanitary) của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) quy định: Việc công bố một tác nhân là mối nguy phải đựa trên kết quả
đánh giá nguy cơ. Kết quả này phải được các nhà khoa học và các quốc gia thành viên
công nhận. Tuyệt đối cấm việc “Võ đoán - Áp đặt” mối nguy trong quan hệ giao
thương quốc tế.
Từ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (11/01/2007) đến
nay, đã một số lần khi công bố dự thảo quy định chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn thực
phẩm, an toàn bệnh dịch động, thực vật, Việt Nam đã phải trả lời chất vấn của các quốc
gia thành viên có liên quan về cơ sở khoa học và thực tiễn khi đưa ra các chỉ tiêu và
mức giới hạn của các chỉ tiêu này (ví dụ Aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi Việt Nam
quy định bằng “0”, hoặc Việt Nam quy định phải kiểm soát tác nhân gây bệnh trong
thủy sản đã cấp đông hoặc làm chín.).
1.3. Bệnh thủy sản
“Bệnh thủy sản” là sự lây nhiễm của một hoặc nhiều tác nhân sinh học (virus, vi
khuẩn, nấm, ký sinh trùng), có hoặc không có dấu hiệu lâm sàng.
Định nghĩa trên là của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) mà Việt Nam là thành viên. Ở
Việt Nam còn có định nghĩa khác về bệnh thủy sản của Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR): “Bệnh là những biến đổi về cấu trúc và chức năng cơ
thể”. Nhưng Tổng cục Thủy sản và VietGAP trong nuôi trồng thủy sản sử dụng định
nghĩa của OIE.
1.4. An toàn sinh học
1.4.1. Định nghĩa an toàn sinh học
“An toàn sinh học” là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý để ngăn ngừa
tác nhân sinh học gây hại cho người, vật nuôi và môi trường.
Khi nói “Đảm bảo an toàn sinh học” có nghĩa là đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật
và quản lý để phòng ngừa (khống chế hoặc ngăn chặn) virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh
trùng có thể gây hại cho người, vật nuôi và môi trường (động và thực vật trong môi
trường tự nhiên).
1.4.2. So sánh các khái niệm VietGAP (phát triển có trách nhiệm), an toàn sinh học
và bệnh thủy sản
Qua tìm hiểu thuật ngữ và các khái niệm về phát triển có trách nhiệm (VietGAP), an
toàn sinh học và bệnh thủy sản, có thể rút ra nhận xét sau đây:
- Bệnh thủy sản là một nội dung của An toàn sinh học; An toàn sinh học là một nội
dung của VietGAP
- Nếu đã áp dụng “VietGAP” thì đồng nghĩa với việc đã thực hiện nội dung “An
toàn sinh học” và nếu đã thực hiện nội dung “An toàn sinh học” thì đã thực hiện nội
dung kiểm soát “Bệnh”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vietgap trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam (Phần 1)
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 5 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 3 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU 4 CÁC TỪ VIẾT TẮT (Giới thiệu theo trình tự sử dụng tài liệu) 9 PHẦN I. GIỚI THIỆU QUY PHẠM VIETGAP VỀ THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM 11 BÀI 1. CÁC CHỈ TIÊU VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 11 PHẦN II. GIẢI THÍCH CÁC KHÁI NIỆM TRONG VIETGAP VỀ THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM 29 BÀI 2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ LỢI ÍCH CỦA VIETGAP 29 PHẦN III. VẬN DỤNG VIETGAP VÀO CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG NUÔI THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM 41 BÀI 3. CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT TRƯỚC KHI NUÔI 41 BÀI 4. CẢI TẠO NƠI NUÔI VÀ XỬ LÝ NƯỚC TRƯỚC KHI NUÔI 50 BÀI 5. CHỌN GIỐNG VÀ THẢ GIỐNG 60 BÀI 6. QUẢN LÝ SỨC KHỎE THỦY SẢN NUÔI 66 BÀI 7. THU GOM, PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRÊN BỜ 83 BÀI 8. THU HOẠCH VÀ VẬN CHUYỂN THỦY SẢN THƯƠNG PHẨM 87 BÀI 9. XỬ LÝ NƠI NUÔI SAU KHI THU HOẠCH 91 BÀI 10. TÀI LIỆU VÀ HỒ SƠ 95 PHẦN IV. HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ BỆNH CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG NUÔI CỤ THỂ 100 BÀI 11. DANH MỤCHÓA CHẤT, KHÁNG SINH CẤM SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 100 TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 6 BÀI 12. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG, NGUYÊN NHÂN, DẤUHIỆU NHẬN BIẾT VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 101 BÀI 13. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 106 BÀI 14. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 113 BÀI 15. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT TRUYỀN THỐNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO 128 VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 7 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU VietGAP trong nuôi trồng thủy sản - bản thân tên gọi đã xác định đối tượng áp dụng là: Động vật thủy sản (nuôi) và Thực vật thủy sản (trồng) với mục đích chung là dùng làm thực phẩm cho người. Tuy nhiên, trong tài liệu này sẽ có 4 nhóm đối tượng không thuộc phạm vi áp dụng của VietGAP là: i) Động, thực vật thủy sản ngoại lai đang được nuôi, trồng khảo nghiệm; ii) Động, thực vật thủy sản biến đổi gen đang được nuôi, trồng khảo nghiệm; iii) Động, thực vật thủy sản nuôi, trồng làm cảnh, giải trí và iv) Động, thực vật nuôi, trồng để nghiên cứu hoặc phục vụ mục đích khác. Tài liệu này cũng không giới thiệu nội dung VietGAP áp dụng cho các đối tượng thủy sản là thực vật (trồng). Mục tiêu của VietGAP là kiểm soát có hệ thống 4 nhóm mối nguy: i) An toàn thực phẩm; ii) An toàn sức khỏe thủy sản nuôi; iii) An toàn môi trường bên ngoài do hoạt động nuôi gây ra; và iv) An sinh xã hội (Các khía cạnh kinh tế xã hội). Để tài liệu ngắn, gọn và dễ hiểu, nhóm tác giả đã ghép những hoạt động nuôi có mối nguy tương đương thành 3 nhóm: i) Nuôi kín, cho ăn, trị bệnh; ii) Nuôi hở, cho ăn, trị bệnh; iii) Nuôi hở, không cho ăn, không trị bệnh và khi hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu lao động, đã ghép thành 2 nhóm: i) Cơ sở nuôi thuê lao động và ii) Cơ sở nuôi không thuê lao động. Nội dung bài giảng chia thành 3 phần: Phần I. Giới thiệu quy phạm VietGAP về thủy sản tại Việt Nam Bài 1. Các chỉ tiêu VietGAP trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam Phần II. Giải thích các khái niệm trong VietGAP về thủy sản tại Việt Nam Bài 2. Các khái niệm cơ bản và lợi ích của VietGAP Phần III. Vận dụng VietGAP vào các nội dung cụ thể trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam Bài 3. Chuẩn bị các điều kiện vật chất trước khi nuôi Bài 4. Cải tạo nơi nuôi và xử lý nước trước khi nuôi Bài 5. Chọn giống và thả giống Bài 6. Quản lý sức khỏe thủy sản nuôi Bài 7. Thu gom, phân loại và xử lý chất thải trên bờ Bài 8. Thu hoạch và vận chuyển thủy sản thương phẩm Bài 9. Xử lý nơi nuôi sau khi thu hoạch Bài 10. Tài liệu và hồ sơ VietGAP. Phần IV. Hướng dẫn biện pháp xử lý môi trường và bệnh cho một số đối tượng nuôi cụ thể Bài 11. Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh động vật thủy sản TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 8 Bài 12. Sự biến động của các chỉ tiêu môi trường, nguyên nhân, dấu hiệu nhậ biết và biện pháp xử lý Bài 13. Một số bệnh thường gặp trong nuôi tôm nước lợ và biện pháp xử lý Bài 14. Một số bệnh thường gặp trong nuôi cá tra và biện pháp xử lý Bài 15. Một số bệnh thường gặp trong nuôi cá nước ngọt truyền thống và biện pháp xử lý Với cấu trúc và nội dung như trên, tài liệu này được sử dụng để tập huấn cho cán bộ khuyến nông; đào tạo giảng viên VietGAP trong nuôi trồng thủy sản; Cuốn sách cũng là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản; Giảng viên các trường có chuyên ngành thủy sản; và người nuôi thủy sản. Trong trường hợp cần bài giảng VietGAP cho người nuôi, với hình thức và phương thức nuôi cụ thể, giảng viên có thể lấy những ý chính của tài liệu để soạn thành bài giảng chỉ dành riêng cho loài nuôi, hình thức nuôi và phương thức nuôi đã xác định. Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đã cấp kinh phí và hỗ trợ nhóm tác giả trong quá trình biên soạn cuốn sách. Nhóm tác giả VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 9 CÁC TỪ VIẾT TẮT (Giới thiệu theo trình tự sử dụng tài liệu) VietGAP Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam - Vietnamese Good Aquaculture Practices FAO Tổ chức Thực phẩm và Nông nghiệp thuộc Liên Hợp Quốc - Food and Agriculture Organization WHO Tổ chức Bảo vệ Sức khỏe thế giới - World Health Organization IPPC Tổ chức Công ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật - The International Plant Protection Convention OIE Tổ chức Quốc tế về Bảo vệ sức khỏe động vật thế giới - World Organization for Animal Health WTO Tổ chức Thương mại Thế giới - World Trade Organization SPS Hiệp định An toàn thực phẩm và An toàn bệnh dịch động, thực vật - Sanitary and Phytosanitary Measure NGO Tổ chức Phi chính phủ - Non Goverment Organization CCRF Phát triển nghề cá có trách nhiệm - Code of Conduct for Responsible Fisheries Bộ NNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TCTS Tổng cục Thủy sản NTTS Nuôi trồng thủy sản ATTP An toàn thực phẩm ATMT An toàn môi trường ATBD An toàn bệnh dịch ASXH An sinh xã hội ATLĐ An toàn lao động FCR Hệ số tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị trọng lượng thủy sản nuôi trồng BAP Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất - Best Agriculture Practice TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 10 VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 11 PHẦN I. GIỚI THIỆU QUY PHẠM VIETGAP VỀ THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM BÀI 1. CÁC CHỈ TIÊU VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 1. Mục đích Giới thiệu đầy đủ và chính xác 104 chỉ tiêu VietGAP áp dụng trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam; Mức độ quan trọng (A hoặc B) đối với từng chỉ tiêu và Tiêu chí công nhận cơ sở nuôi đạt VietGAP. 2. Thời lượng: 45 phút 3. Bố trí thời lượng cho từng nội dung TT Nội dung Thời lượng(phút) 1 2 3 4 5 6 7 Yêu cầu chung An toàn thực phẩm Quản lý sức khỏe thủy sản Bảo vệ môi trường Các khía cạnh kinh tế - xã hội Hướng dẫn đánh giá và xử lý kết quả Bài tập cho Bài 1 7 8 10 7 5 3 5 Tổng thời lượng 45 Lời dẫn: Trước khi nghiên cứu thực hiện các chỉ tiêu VietGAP trong nuôi trồng thủy sản, cần nắm được hệ thống chỉ tiêu VietGAP được chia thành mấy phần, mỗi phần có bao nhiêu chỉ tiêu và mức độ quan trọng (A hoặc B) đối với từng chỉ tiêu và số chỉ tiêu cần đạt để được cấp chứng nhận VietGAP. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 12 BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3824/QĐ - BNN - TCTS ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Yêu cầu chung Điều khoản Nội dung kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá Mức độ 1.1 Yêu cầu pháp lý Nơi nuôi phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương. Nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương. B Nơi nuôi phải được xây dựng ở những nơi ít bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm hoặc nguồn ô nhiễm được kiểm soát. Nơi nuôi phải nằm tách biệt với khu dân cư, nhà máy, bệnh viện, các cơ sở sản xuất hóa chất và những nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Nếu nơi nuôi nằm gần những nguồn gây ô nhiễm nêu trên, cơ sở nuôi phải có biện pháp nhằm kiểm soát ô nhiễm. A Nơi nuôi phải nằm ngoài phạm vi các khu vực bảo tồn (KVBT) quốc gia hoặc quốc tế thuộc mục từ Ia tới IV của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Trường hợp cơ sở nuôi nằm trong mục V hoặc VI của IUCN, cần có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý KVBT. Tuân thủ theo yêu cầu. A 1.1.1 Địa điểm Nơi nuôi xây dựng sau tháng 5/1999 phải nằm ngoài các khu vực đất ngập nước tự nhiên có ý nghĩa quan trọng về mặt sinh thái (RAMSAR) Đối với nơi nuôi được xây dựng sau tháng 5/1999 và nằm gần các khu RAMSAR, cơ sở nuôi phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc nơi nuôi nằm ngoài khu RAMSAR. A 1.1.2 Quyền sử dụng đất/mặt nước Cơ sở nuôi phải có quyền sử dụng đất/mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo quy định hiện hành. Có một trong ba loại giấy sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/mặt nước, hoặc Quyết định giao đất/giao mặt nước, hoặc Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất/mặt nước. A 1.1.3 Đăng ký hoạt động Cơ sở nuôi phải đăng ký hoạt động sản xuất với cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định hiện hành. Nếu cơ sở nuôi là tổ chức, doanh nghiệp phải có: Giấy đăng ký sản xuất kinh doanh/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc A VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 13 Điều khoản Nội dung kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá Mức độ Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Nếu cơ sở nuôi là cá nhân, hộ gia đình phải có: Giấy xác nhận đăng ký nuôi thủy sản hoặc cho phép nuôi của cơ quan có thẩm quyền, hoặc Giấy xác nhận cơ sở nuôi nằm trong danh sách các hộ nuôi trồng thủy sản của UBND xã. 1.2 Cơ sở hạ tầng và cảnh báo nguy cơ mất an toàn Hạ tầng của nơi nuôi phải được thiết kế, vận hành, duy trì để phòng ngừa sự lây nhiễm các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn bệnh dịch và an toàn lao động. Nơi nuôi phải được xây dựng, vận hành và duy trì để phòng ngừa lây nhiễm từ công nhân, nước thải/nhà vệ sinh, động vật nuôi, dầu máy/nhiên liệu, bếp ăn tập thể, khu chứa chất thải rắn, các phương tiện đường thủy và các nguồn lây nhiễm khác đến nơi nuôi trồng thủy sản. A1.2.1 Cơ sở hạ tầng Cơ sở nuôi phải có biển báo ở từng đơn vị nuôi, các công trình phụ trợ phù hợp giữa sơ đồ mặt bằng với thực tế. Có biển báo ở từng hạng mục công trình trong nơi nuôi như đơn vị nuôi, nhà kho, nhà vệ sinh, nhà bếp... Có sơ đồ chỉ dẫn từng hạng mục công trình, hệ thống các đơn vị nuôi trong nơi nuôi và phù hợp với biển báo trên thực tế. A 1.2.2 Cảnh báo nguy cơ mất an toàn Cơ sở nuôi phải có biển cảnh báo tại nơi có nguy cơ về mất an toàn lao động, an toàn thực phẩm. Có biển cảnh báo tại các vị trí: Có nguy cơ gây mất an toàn lao động, ví dụ: điện cao thế, độ sâu ngập nước, thùng đựng hóa chất, nơi chứa chất thải nguy hại, nước có chứa hóa chất xử lý... Có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, ví dụ: khu vực cách ly thủy sản nhiễm bệnh, khu vực không dành cho khách tham quan, khu vực hạn chế phương tiện đường thủy đi qua... A 1.3 Theo dõi di chuyển thủy sản nuôi trồng và phân biệt sản phẩm áp dụng VietGAP 1.3.1 Theo dõi di chuyển thủy sản Cơ sở nuôi phải ghi chép việc di chuyển thủy sản nuôi trồng từ bên ngoài vào, hoặc từ trong ra, hoặc giữa các đơn vị nuôi từ khi thả giống đến thu hoạch và bán sản phẩm. Có hồ sơ ghi chi tiết mọi hoạt động di chuyển thủy sản nuôi từ khi thả giống đến thu hoạch và bán sản phẩm theo từng đơn vị nuôi. Thông tin cụ thể cần có: tên loài, ngày, số lượng hoặc khối lượng ước tính thủy sản thả vào/vớt/loại bỏ/san thưa, điểm đi, điểm đến theo từng đơn vị nuôi. A TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 14 Điều khoản Nội dung kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá Mức độ Có hồ sơ để phân biệt nơi nuôi, sản phẩm nuôi áp dụng VietGAP và không áp dụng VietGAP. A1.3.2 Phân biệt sản phẩm áp dụng VietGAP Cơ sở nuôi phải có hệ thống nhận biết để đảm bảo không nhầm lẫn giữa đối tượng nuôi trồng áp dụng và không áp dụng VietGAP (bao gồm việc xác định vị trí địa lý của nơi nuôi theo hệ thống Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN - 2000). Có biển báo phân biệt rõ nơi nuôi áp dụng VietGAP và không áp dụng VietGAP. A Người quản lý nơi nuôi phải được tập huấn về phân tích mối nguy, biện pháp phòng ngừa và kiểm soát các mối nguy trong nuôi trồng thủy sản. Người quản lý có Giấy chứng nhận đạt kết quả tập huấn về phân tích mối nguy, biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các mối nguy trong nuôi trồng thủy sản do người giảng dạy đã được Tổng cục Thủy sản cấp chứng chỉ về VietGAP. A1.4 Yêu cầu về nhân lực Người lao động làm việc tại nơi nuôi phải được tập huấn và áp dụng đúng các hướng dẫn thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và an toàn lao động. Người lao động có tên trong danh sách tập huấn về thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và an toàn lao động do người quản lý nơi nuôi hoặc người đã được Tổng cục Thủy sản cấp chứng chỉ tổ chức. Việc hiểu biết của người lao động được đánh giá thông qua phỏng vấn, hồ sơ và các hoạt động thực tế. A 1.5 Tài liệu VietGAP Cơ sở nuôi phải xây dựng, thực hiện, duy trì và cập nhật các hướng dẫn cần thực hành trong quá trình nuôi trồng thủy sản. Hướng dẫn thực hành nuôi trồng thủy sản được cơ sở nuôi lập và bao gồm các nội dung: i) Phân tích mối nguy, biện pháp phòng ngừa và kiểm soát mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn bệnh dịch, an toàn môi trường, an toàn lao động trong nuôi trồng thủy sản; ii) Kế hoạch quản lý sức khỏe thủy sản; iii) Kiểm tra chất lượng nước nuôi; iv) An toàn cho người lao động và vệ sinh; v) Phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn và xử lý nước thải; vi) Thu hoạch và xử lý nơi nuôi sau thu hoạch; vii) Xử lý nước thải, bùn thải sau thu hoạch; viii) Biện pháp ngăn ngừa sự xâm nhập của động vật trong Sách Đỏ và vật gây hại; ix) Sử dụng hóa chất nằm trong danh mục hạn chế sử dụng và kháng sinh; x) Quy định không phân biệt đối xử về giới tính, tôn giáo, dân tộc. Hướng dẫn này phù hợp với điều kiện và thuận tiện cho việc tham khảo, áp dụng tại nơi nuôi. A VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 15 Điều khoản Nội dung kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá Mức độ 1.6 Hồ sơ VietGAP Cơ sở nuôi phải lập, duy trì và sẵn có hồ sơ về các hoạt động đã thực hiện trong quá trình thực hành nuôi trồng thủy sản. Hồ sơ liên quan đến sản phẩm thủy sản phải được lưu trữ ít nhất 24 tháng sau thu hoạch. Hồ sơ pháp lý, nhân sự, môi trường phải được lưu trữ cho đến khi có sự thay đổi. Có sẵn các hồ sơ sau: Hồ sơ pháp lý; Hồ sơ tập huấn người quản lý và người lao động; Hồ sơ về bảo vệ môi trường theo quy định tại mục 4; Hồ sơ sử dụng lao động, an toàn và sức khỏe người lao động, tiền công/tiền lương và các vấn đề cộng đồng theo quy định tại mục 5; Hồ sơ kiểm soát lưu chuyển thủy sản nuôi; Hồ sơ đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại mục 2; Hồ sơ quản lý sức khỏe thủy sản theo quy định tại mục 3. Các ghi chép và đơn đặt hàng nhận được và hóa đơn xuất đi (nếu có). Các hồ sơ ... ác mối nguy sâu bệnh đối với sức khỏe thực vật. - Đánh giá mối nguy gây bệnh cho động vật (trên cạn và dưới nước): Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) hàng năm xem xét và công bố các mối nguy về sức khỏe động vật trên cạn và dưới nước (5). 1.2.2. Nguy cơ a) Nguy cơ Là tác động một hoặc nhiều mối nguy xảy ra thường xuyên và gây hại nghiêm trọng đối với người, vật nuôi và môi trường (động vật tự nhiên). b) So sánh mối nguy và nguy cơ - Điểm chung: Đều phải xác định tác nhân (vật lý, hóa học, sinh học) gây hại cho sức khỏe người, vật nuôi hoặc động vật tự nhiên. - Điểm khác biệt: Nguy cơ là sự tác động của một hoặc nhiều mối nguy, tần suất xảy ra cao và khi đã xảy ra thì gây hại nghiêm trọng. Hoạt động phân tích nguy cơ với 3 thành tố: i) Đánh giá nguy cơ để tìm ra cơ sở khoa học và thực tiễn chứng minh tác nhân là mối nguy; ii) Quản lý nguy cơ là căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ để người có trách nhiệm đưa ra hành động quản lý thích hợp; iii) Truyền thông nguy cơ là các thông tin về mối nguy được thường xuyên thông báo cho nhau (bao gồm người tiêu dùng, nhà sản xuất) để không gây hoang mang và có sự hợp tác trong phòng chống nguy cơ tốt hơn. c) Căn cứ để xác định một tác nhân là nguy cơ Điều 5 của Hiệp định SPS (Sanitary and Phytosanitary) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) quy định: Việc công bố một tác nhân là mối nguy phải đựa trên kết quả đánh giá nguy cơ. Kết quả này phải được các nhà khoa học và các quốc gia thành viên công nhận. Tuyệt đối cấm việc “Võ đoán - Áp đặt” mối nguy trong quan hệ giao thương quốc tế. (5)Theo FAO 442, 1995. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 34 Từ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (11/01/2007) đến nay, đã một số lần khi công bố dự thảo quy định chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn thực phẩm, an toàn bệnh dịch động, thực vật, Việt Nam đã phải trả lời chất vấn của các quốc gia thành viên có liên quan về cơ sở khoa học và thực tiễn khi đưa ra các chỉ tiêu và mức giới hạn của các chỉ tiêu này (ví dụ Aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi Việt Nam quy định bằng “0”, hoặc Việt Nam quy định phải kiểm soát tác nhân gây bệnh trong thủy sản đã cấp đông hoặc làm chín...). 1.3. Bệnh thủy sản “Bệnh thủy sản” là sự lây nhiễm của một hoặc nhiều tác nhân sinh học (virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng), có hoặc không có dấu hiệu lâm sàng. Định nghĩa trên là của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) mà Việt Nam là thành viên. Ở Việt Nam còn có định nghĩa khác về bệnh thủy sản của Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR): “Bệnh là những biến đổi về cấu trúc và chức năng cơ thể”. Nhưng Tổng cục Thủy sản và VietGAP trong nuôi trồng thủy sản sử dụng định nghĩa của OIE. 1.4. An toàn sinh học 1.4.1. Định nghĩa an toàn sinh học “An toàn sinh học” là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý để ngăn ngừa tác nhân sinh học gây hại cho người, vật nuôi và môi trường. Khi nói “Đảm bảo an toàn sinh học” có nghĩa là đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý để phòng ngừa (khống chế hoặc ngăn chặn) virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng có thể gây hại cho người, vật nuôi và môi trường (động và thực vật trong môi trường tự nhiên). 1.4.2. So sánh các khái niệm VietGAP (phát triển có trách nhiệm), an toàn sinh học và bệnh thủy sản Qua tìm hiểu thuật ngữ và các khái niệm về phát triển có trách nhiệm (VietGAP), an toàn sinh học và bệnh thủy sản, có thể rút ra nhận xét sau đây: - Bệnh thủy sản là một nội dung của An toàn sinh học; An toàn sinh học là một nội dung của VietGAP - Nếu đã áp dụng “VietGAP” thì đồng nghĩa với việc đã thực hiện nội dung “An toàn sinh học” và nếu đã thực hiện nội dung “An toàn sinh học” thì đã thực hiện nội dung kiểm soát “Bệnh”. 1.5. Đa dạng sinh học và đa dạng loài nuôi 1.5.1. Định nghĩa đa dạng sinh học Trên thế giới có nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học, các định nghĩa này đều bao gồm 2 nội dung “đa dạng di truyền” và “đa dạng sinh thái”, dưới đây là định nghĩa của Công ước Quốc tế về Đa dạng sinh học (CBD). “Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống trong hệ sinh thái”. VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 35 Hệ sinh thái bao gồm: trên không; trên mặt đất; trong nước (ngọt, lợ, mặt) và trong lòng đất. Cơ thể sống bao gồm: thực vật, động vật bậc thấp, bậc cao; trong đó có cá thể to lớn (như cá voi, cây cổ thụ...) và những cá thể phải dùng kính hiển vi điện tử mới nhìn thấy (virus); cơ thể sống có thể là dạng cấu trúc tế bào chưa hoàn chỉnh (virus) và cơ thể có cấu trúc phức tạp và hoàn hảo (cơ thể người). 1.5.2. Định nghĩa về đa dạng loài nuôi(6) “Đa dạng loài nuôi” là hình thức nuôi kết hợp nhiều đối tượng trên cùng một đơn vị diện tích nhằm tận dụng những đặc điểm sinh học của các đối tượng để hạn chế bệnh dịch; giảm chi phí đầu tư; tăng hiệu quả sản xuất và phục hồi môi trường. Điều đáng lưu ý là việc thực hiện đa dạng loài nuôi có thể: - Trong cùng thời gian, ví dụ: Nuôi ghép tôm với rô phi hoặc các loại cá khác; Nuôi ghép nhiều loài trong ao cá nước ngọt. - Không cùng thời gian, ví dụ: Vụ 1, độ mặn 5 25‰ nuôi tôm, vụ 2 độ mặn tăng cao hơn 35‰ nuôi Artemia; Vụ 1, độ mặn 5 25‰ nuôi tôm, vụ 2 độ mặn thấp hơn 2‰ trồng lúa... Hai vấn đề khác rất đáng quan tâm khi thực hiện đa dạng loài nuôi là: i) Chủ động nguồn giống và ii) Tiêu thụ sản phẩm. 1.5.3. So sánh “Đa dạng sinh học” và “Đa dạng loài nuôi” - Đa dạng sinh học được hình thành theo quy luật tự nhiên (các điều kiện của môi trường sống, chuỗi thức ăn...), khi những điều kiện này bị tác động làm thay đổi thì sự đa dạng sẽ mất đi, thậm chí bị hủy diệt. Đa dạng loài nuôi là do con người chủ động thực hiện nhằm đạt được năng suất, chất lượng cao, môi trường được giữ gìn hoặc phục hồi. 1.6. Hình thức và phương thức nuôi 1.6.1. Hình thức nuôi a) Hình thức nuôi: Ao/đầm, hồ, bể,... (gọi là Nuôi kín) “Nuôi kín” là hình thức nuôi có bờ bao để kiểm soát được các loại mối nguy có trong nguồn nước cấp vào nơi nuôi và kiểm soát được nước thải, bùn thải của nơi nuôi trước khi thải ra môi trường. b) Hình thức nuôi: Lồng/bè, đăng quầng, bãi triều,... (gọi là Nuôi hở) “Nuôi hở” là hình thức nuôi có bờ bao hoặc chắn giữ thủy sản nuôi bằng vật liệu nhân tạo (lưới, đăng...) nhưng không nhằm mục đích kiểm soát chất lượng nước cấp và chất lượng nước thải, bùn thải từ nơi nuôi. (6)Công ước Quốc tế Đa dạng sinh học, 1992. TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 36 1.6.2. Phương thức nuôi a) Phương thức nuôi có cho ăn và trị bệnh Thông thường được nuôi với mật độ cao, các loài nuôi được cung cấp thức ăn, theo dõi môi trường, bệnh dịch để phòng và trị. b) Phương thức nuôi không cho ăn, không trị bệnh Thông thường được thả với mật độ thấp, các loài nuôi và thủy sản tự nhiên sử dụng thức ăn tự nhiên, việc trị bệnh hầu như không được thực hiện 1.7. Vùng nuôi và đơn vị nuôi 1.7.1. Vùng nuôi “Vùng nuôi” là một diện tích mặt đất/mặt nước mà tại đó có một hoặc nhiều cơ sở nuôi, thông thường là nuôi cùng một loài, cùng một hình thức và phương thức nuôi. 1.7.2. Đơn vị nuôi “Đơn vị nuôi” là một diện tích hay một thể tích để các loài thủy sản nuôi không thoát ra môi trường. Tại đơn vị nuôi thủy sản có chung chế độ môi trường, chăm sóc và thu hoạch. 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN HIỂU RÕ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG VIETGAP 2.1. Bản chất của VietGAP VietGAP là sự kiểm soát có hệ thống 4 nhóm mối nguy: i) Mối nguy gây mất an toàn thực phẩm; ii) Mối nguy gây mất an toàn sức khỏe thủy sản nuôi; iii) Mối nguy gây mất an toàn đối với môi trường bên ngoài do hoạt động nuôi gây ra; và iv) Mối nguy gây mất an sinh xã hội. Để thực hiện được mục tiêu nêu trên thì tất cả các công đoạn của quá trình nuôi; các yếu tố đầu vào; các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất và các chất sinh ra trong quá trình nuôi đều được nhận diện mối nguy và kiểm soát. 2.2. Sự khác biệt về mối nguy Như vậy VietGAP chính là sự phân tích mối nguy và kiểm soát mối nguy. Theo quan điểm đó, có thể thấy sự khác biệt về mối nguy giữa: i) Đối tượng nuôi hay trồng (thực vật); ii) Phương thức nuôi (kín hay hở); iii) Hình thức nuôi (có cho ăn, có trị bệnh/không cho ăn, không trị bệnh); iv) Vùng nước nuôi (ngọt, lợ, mặn); và v) Nguồn lực của chủ cơ sở nuôi. Dưới đây là sự phân tích sâu hơn về sự khác biệt. VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 37 a) Khác biệt về mối nguy giữa đối tượng nuôi - trồng Bảng 2. Sự khác biệt về mối nguy giữa nuôi và trồng TT Chỉ tiêu Diễn giải 1 Đối tượng nuôi - trồng Khác biệt về bệnh của cây và con Khác biệt về mối nguy gây mất ATTP 2 Loài nuôi - trồng Mỗi loài được nuôi hoặc mỗi loài được trồng sẽ có mối nguy khác nhau do đặc điểm của loài và phương thức canh tác 3 Độ lớn Theo từng mức độ sinh trưởng khác nhau sẽ xuất hiện những mối nguy khác nhau 4 Thời vụ nuôi trồng Yếu tố thời vụ (điều kiện sống) khác nhau dẫn tới phương thức cách tác thích hợp vì vậy sẽ có sự khác nhau về mối nguy b) Mối nguy khác nhau giữa các hình thức nuôi - trồng Bảng 3. Sự khác nhau về nội dung giữa các hình thức nuôi - trồng TT Nhóm đối tượng Hình thức nuôi trồng 1 Nuôi (động vật) thủy sản 1.1. Nuôi kín: Kiểm soát được nguồn nước cấp và nước thải, bùn thải (ao/đầm, hồ, bể...) 1.2. Nuôi hở: Không kiểm soát được nguồn nước cấp và nước thải, bùn thải (lồng, bè, ruộng, đăng quầng, bãi triều, quảng canh,...) 2 Trồng (thực vật) thủy sản 2.1. Trồng kín: Kiểm soát được nước cấp và nước thải, bùn thải (sinh khối các loại tảo...) 2.2. Trồng hở: Không kiểm soát được nguồn nước cấp và nước thải, bùn thải (trồng rong câu, rong mơ trên bãi triều, rong sụn...) c) Mối nguy khác nhau giữa các phương thức nuôi - trồng Bảng 4. Sự khác nhau về mối nguy giữa các phương thức nuôi TT Hình thức Đặc điểm 1 Nuôi, trồng có cho ăn/bón phân, trị bệnh (thường là nuôi, trồng công nghiệp, thâm canh, bán thâm canh) Kiểm soát được tác động của môi trường, nhưng sẽ xuất hiện mối nguy bệnh dịch, an toàn thực phẩm, an toàn môi trường do hoạt động cho ăn/bón phân, trị bệnh rất lớn 2 Nuôi, trồng không cho ăn/bón phân, không trị bệnh (thường là nuôi, trồng quảng canh, quảng canh cải tiến) Chịu tác động của các mối nguy do môi trường gây ra cao hơn hình thức nuôi cho ăn/bón phân, trị bệnh, nhưng rất ít hoặc không chịu tác động do con người (cho ăn, trị bệnh) gây ra TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 38 d) Mối nguy khác nhau giữa vị trí và vùng nước nuôi - trồng Bảng 5. Sự khác nhau về mối nguy về địa lý và vùng nuôi - trồng TT Chỉ tiêu Đặc điểm 1 Vùng nước nuôi, trồng Nuôi, trồng nước ngọt chịu tác động của chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt cao hơn so với nuôi, trồng nước lợ và nước mặn 2 Vị trí nuôi, trồng Nuôi, trồng gần nguồn chất thải có nguy cơ cao hơn so với nuôi, trồng cách xa nguồn ô nhiễm đ) Sự khác nhau về khả năng kiểm soát mối nguy của chủ cơ sở nuôi - trồng Bảng 6. Sự khác nhau về khả năng kiểm soát mối nguy của chủ cơ sở nuôi - trồng TT Chủ cơ sở Đặc điểm chung 1 Cơ sở nuôi, trồng quy mô lớn - Có khả năng tiếp thu và làm theo VietGAP - Đủ cán bộ chuyên môn kiểm soát 4 lĩnh vực của VietGAP - Có vốn triển khai phần cứng 2 Cơ sở nuôi, trồng quy mô hộ gia đình - Khó khăn trong tiếp thu và làm theo VietGAP - Không đủ cán bộ, kiến thức kiểm soát 4 lĩnh vực của VietGAP - Tiềm lực kinh tế yếu, khó khăn trong triển khai phần cứng 3. SO SÁNH GIỮA NUÔI THỦY SẢN THEOVIETGAPVÀ NUÔI TRUYỀN THỐNG Bảng 7. So sánh mục tiêu của cơ sở áp dụng VietGAP và nuôi truyền thống TT Chỉ tiêu Nuôi theo VietGAP Nuôi truyền thống 1 Cơ sở nuôi phải nằm trong vùng quy hoạch Nhất thiết phải thực hiện Không nhất thiết 2 Phải quản lý sức khỏe thủy sản nuôi Là mục đích cao nhất của chủ cơ sở, nhưng cách làm không bài bản, cơ sở nhỏ, chủ yếu theo kinh nghiệm 3 Phải đảm bảo an toàn cho môi trường bên ngoài cơ sở nuôi Lệ thuộc vào ý thức của chủ cơ sở nuôi. Nhiều trường hợp vi phạm 4 Phải đảm bảo an toàn thực phẩm của sản phẩm nuôi Mong muốn của phần lớn cơ sở nuôi. Nhưng vì lợi nhuận trước mắt, nhiều cơ sở nuôi vi phạm 5 An sinh xã hội (quyền và lợi ích của người nuôi và cộng đồng dân cư liền kề) - Nhất thiết phải thực hiện - Dựa trên phân tích mối nguy để thực hiện đầy đủ và hiệu quả Nhiều cơ sở chưa có ý thức về việc này VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 39 Qua bảng trên cho thấy, giữa nuôi theo VietGAP và nuôi truyền thống: - Chỉ có 1 chỉ tiêu “Quản lý sức khỏe thủy sản” nhằm giảm thiểu bệnh, thủy sản lớn nhanh, lợi nhuận cao là hoàn toàn trùng nhau. - Chỉ tiêu “An toàn thực phẩm” về cơ bản 2 bên đều mong muốn, vì nếu sản phẩm an toàn thì mới được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên, vì lợi nhuận kinh tế trước mắt, nhiều cơ sở nuôi truyền thống sẵn sàng vi phạm. - Các chỉ tiêu về “Bảo vệ môi trường bên ngoài” và “An sinh xã hội” thì hầu như người nuôi truyền thống chưa chú trọng. 4. LỢI ÍCH CỦA VIETGAP 4.1. Lợi ích của VietGAP Khi người nuôi áp dụng VietGAP thành công sẽ trực tiếp và gián tiếp mang lại lợi ích cụ thể cho chính người nuôi và các đối tượng có liên quan. 4.1.1. Lợi ích đối với người nuôi thủy sản - Giảm chi phí hóa chất, kháng sinh; - Giảm chi phí thức ăn; - Giảm thời gian nuôi; - Tăng tỷ lệ sống của thủy sản; - Chi phí lấy mẫu kiểm tra ATTP sau thu hoạch giảm; - Đáp ứng nhu cầu hội nhập (bán được hàng); - Tạo dựng thói quen trong quản lý nuôi theo phương pháp công nghiệp. 4.1.2. Lợi ích đối với cơ sở chế biến sản phẩm VietGAP - Giảm chi phí kiểm tra nguyên liệu; - Giảm số lượng lô hàng bị tái chế; - Không có lô hàng bị tiêu hủy do không đảm bảo an toàn thực phẩm. 4.1.3. Lợi ích đối với người tiêu dùng sản phẩm VietGAP - Được tiêu dùng sản phẩm an toàn thực phẩm; - Được sống trong môi trường trong lành. 4.1.4. Lợi ích đối với Quốc gia - Phát triển nuôi theo quy hoạch; - Đạt được mục tiêu nuôi thủy sản có trách nhiệm (nội dung quan trọng của phát triển bền vững); - Uy tín Quốc gia được nâng cao. 4.2. Mục tiêu giá bán cao và lượng hàng tiêu thụ được nhiều Đây là đích cuối cùng của người nuôi và quốc gia có nghề nuôi thủy sản, nhưng sẽ chỉ đạt được khi các yếu tố sau đây được thực hiện: TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA 40 (1) VietGAP được cơ quan Nhà nước có thẩm quyển các quốc gia nhập khẩu, Hệ thống bán lẻ và người tiêu dùng biết và thừa nhận. (2) Các mục tiêu của VietGAP thực sự được người nuôi thực hiện, đặc biệt là sản phẩm xuất xứ từ vùng/cơ sở nuôi được chứng nhận VietGAP, thường xuyên đảm bảo an toàn cho sức khỏe người sử dụng. 5. CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 2 5.1. Phân biệt “Phát triển thủy sản bền vững” và “Phát triển thủy sản có trách nhiệm”. 5.2. Phân biệt “Mối nguy” và “Nguy cơ”. Mối nguy An toàn thực phẩm - Mối nguy đối với sức khỏe thủy sản nuôi - Mối nguy đối với môi trường và Mối nguy An toàn lao động. 5.3. So sánh giữa 3 khái niệm VietGAP - An toàn sinh học và Bệnh thủy sản 5.4. So sánh giữa “Đa dạng sinh học” và “Đa dạng loài nuôi”. Hãy nêu những nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hiện đa dạng loài nuôi. 5.5. Vì sao phải hiểu rõ khái niệm về “Hình thức nuôi” và “Phương thức nuôi” 5.6. “Đơn vị nuôi” là gì? Hãy cho ví dụ cụ thể. 5.7. VietGAP của Việt Nam và các văn bản tương tự trên thế giới xuất xứ từ đâu? 5.8. Người ta nói: Áp dụng VietGAP người nuôi sẽ có lợi ngay mà không chờ đến khi bán được giá cao? Hãy chứng minh điều này.
File đính kèm:
- bai_giang_vietgap_trong_nuoi_trong_thuy_san_o_viet_nam_phan.pdf