Bài giảng Vietgap trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam (Phần 1)

1.2.2. Nguy cơ

a) Nguy cơ

Là tác động một hoặc nhiều mối nguy xảy ra thường xuyên và gây hại nghiêm trọng

đối với người, vật nuôi và môi trường (động vật tự nhiên).

b) So sánh mối nguy và nguy cơ

- Điểm chung: Đều phải xác định tác nhân (vật lý, hóa học, sinh học) gây hại cho

sức khỏe người, vật nuôi hoặc động vật tự nhiên.

- Điểm khác biệt:

Nguy cơ là sự tác động của một hoặc nhiều mối nguy, tần suất xảy ra cao và khi đã

xảy ra thì gây hại nghiêm trọng.

Hoạt động phân tích nguy cơ với 3 thành tố: i) Đánh giá nguy cơ để tìm ra cơ sở

khoa học và thực tiễn chứng minh tác nhân là mối nguy; ii) Quản lý nguy cơ là căn cứ

vào kết quả đánh giá nguy cơ để người có trách nhiệm đưa ra hành động quản lý thích

hợp; iii) Truyền thông nguy cơ là các thông tin về mối nguy được thường xuyên thông

báo cho nhau (bao gồm người tiêu dùng, nhà sản xuất) để không gây hoang mang và có

sự hợp tác trong phòng chống nguy cơ tốt hơn.

c) Căn cứ để xác định một tác nhân là nguy cơ

Điều 5 của Hiệp định SPS (Sanitary and Phytosanitary) của Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO) quy định: Việc công bố một tác nhân là mối nguy phải đựa trên kết quả

đánh giá nguy cơ. Kết quả này phải được các nhà khoa học và các quốc gia thành viên

công nhận. Tuyệt đối cấm việc “Võ đoán - Áp đặt” mối nguy trong quan hệ giao

thương quốc tế.

Từ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (11/01/2007) đến

nay, đã một số lần khi công bố dự thảo quy định chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn thực

phẩm, an toàn bệnh dịch động, thực vật, Việt Nam đã phải trả lời chất vấn của các quốc

gia thành viên có liên quan về cơ sở khoa học và thực tiễn khi đưa ra các chỉ tiêu và

mức giới hạn của các chỉ tiêu này (ví dụ Aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi Việt Nam

quy định bằng “0”, hoặc Việt Nam quy định phải kiểm soát tác nhân gây bệnh trong

thủy sản đã cấp đông hoặc làm chín.).

1.3. Bệnh thủy sản

“Bệnh thủy sản” là sự lây nhiễm của một hoặc nhiều tác nhân sinh học (virus, vi

khuẩn, nấm, ký sinh trùng), có hoặc không có dấu hiệu lâm sàng.

Định nghĩa trên là của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) mà Việt Nam là thành viên. Ở

Việt Nam còn có định nghĩa khác về bệnh thủy sản của Trung tâm Nghiên cứu Nông

nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR): “Bệnh là những biến đổi về cấu trúc và chức năng cơ

thể”. Nhưng Tổng cục Thủy sản và VietGAP trong nuôi trồng thủy sản sử dụng định

nghĩa của OIE.

1.4. An toàn sinh học

1.4.1. Định nghĩa an toàn sinh học

“An toàn sinh học” là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý để ngăn ngừa

tác nhân sinh học gây hại cho người, vật nuôi và môi trường.

Khi nói “Đảm bảo an toàn sinh học” có nghĩa là đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật

và quản lý để phòng ngừa (khống chế hoặc ngăn chặn) virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh

trùng có thể gây hại cho người, vật nuôi và môi trường (động và thực vật trong môi

trường tự nhiên).

1.4.2. So sánh các khái niệm VietGAP (phát triển có trách nhiệm), an toàn sinh học

và bệnh thủy sản

Qua tìm hiểu thuật ngữ và các khái niệm về phát triển có trách nhiệm (VietGAP), an

toàn sinh học và bệnh thủy sản, có thể rút ra nhận xét sau đây:

- Bệnh thủy sản là một nội dung của An toàn sinh học; An toàn sinh học là một nội

dung của VietGAP

- Nếu đã áp dụng “VietGAP” thì đồng nghĩa với việc đã thực hiện nội dung “An

toàn sinh học” và nếu đã thực hiện nội dung “An toàn sinh học” thì đã thực hiện nội

dung kiểm soát “Bệnh”.

pdf 36 trang yennguyen 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vietgap trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vietgap trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam (Phần 1)

Bài giảng Vietgap trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam (Phần 1)
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
5
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU 4
CÁC TỪ VIẾT TẮT (Giới thiệu theo trình tự sử dụng tài liệu) 9
PHẦN I. GIỚI THIỆU QUY PHẠM VIETGAP VỀ THỦY SẢN
TẠI VIỆT NAM 11
BÀI 1. CÁC CHỈ TIÊU VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Ở VIỆT NAM 11
PHẦN II. GIẢI THÍCH CÁC KHÁI NIỆM TRONG VIETGAP
VỀ THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM 29
BÀI 2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ LỢI ÍCH CỦA VIETGAP 29
PHẦN III. VẬN DỤNG VIETGAP VÀO CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ
TRONG NUÔI THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM 41
BÀI 3. CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT TRƯỚC KHI NUÔI 41
BÀI 4. CẢI TẠO NƠI NUÔI VÀ XỬ LÝ NƯỚC TRƯỚC KHI NUÔI 50
BÀI 5. CHỌN GIỐNG VÀ THẢ GIỐNG 60
BÀI 6. QUẢN LÝ SỨC KHỎE THỦY SẢN NUÔI 66
BÀI 7. THU GOM, PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRÊN BỜ 83
BÀI 8. THU HOẠCH VÀ VẬN CHUYỂN THỦY SẢN THƯƠNG PHẨM 87
BÀI 9. XỬ LÝ NƠI NUÔI SAU KHI THU HOẠCH 91
BÀI 10. TÀI LIỆU VÀ HỒ SƠ 95
PHẦN IV. HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
VÀ BỆNH CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG NUÔI CỤ THỂ 100
BÀI 11. DANH MỤCHÓA CHẤT, KHÁNG SINH CẤM SỬ DỤNG TRONG
SẢN XUẤT, KINH DOANH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 100
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
6
BÀI 12. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG,
NGUYÊN NHÂN, DẤUHIỆU NHẬN BIẾT VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 101
BÀI 13. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ
VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 106
BÀI 14. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG NUÔI CÁ TRA
VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 113
BÀI 15. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT
TRUYỀN THỐNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
7
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
VietGAP trong nuôi trồng thủy sản - bản thân tên gọi đã xác định đối tượng áp
dụng là: Động vật thủy sản (nuôi) và Thực vật thủy sản (trồng) với mục đích chung là
dùng làm thực phẩm cho người. Tuy nhiên, trong tài liệu này sẽ có 4 nhóm đối tượng
không thuộc phạm vi áp dụng của VietGAP là: i) Động, thực vật thủy sản ngoại lai
đang được nuôi, trồng khảo nghiệm; ii) Động, thực vật thủy sản biến đổi gen đang
được nuôi, trồng khảo nghiệm; iii) Động, thực vật thủy sản nuôi, trồng làm cảnh, giải
trí và iv) Động, thực vật nuôi, trồng để nghiên cứu hoặc phục vụ mục đích khác. Tài
liệu này cũng không giới thiệu nội dung VietGAP áp dụng cho các đối tượng thủy sản
là thực vật (trồng).
Mục tiêu của VietGAP là kiểm soát có hệ thống 4 nhóm mối nguy: i) An toàn thực
phẩm; ii) An toàn sức khỏe thủy sản nuôi; iii) An toàn môi trường bên ngoài do hoạt
động nuôi gây ra; và iv) An sinh xã hội (Các khía cạnh kinh tế xã hội). Để tài liệu ngắn,
gọn và dễ hiểu, nhóm tác giả đã ghép những hoạt động nuôi có mối nguy tương đương
thành 3 nhóm: i) Nuôi kín, cho ăn, trị bệnh; ii) Nuôi hở, cho ăn, trị bệnh; iii) Nuôi hở,
không cho ăn, không trị bệnh và khi hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu lao động, đã ghép
thành 2 nhóm: i) Cơ sở nuôi thuê lao động và ii) Cơ sở nuôi không thuê lao động.
Nội dung bài giảng chia thành 3 phần:
Phần I. Giới thiệu quy phạm VietGAP về thủy sản tại Việt Nam
Bài 1. Các chỉ tiêu VietGAP trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Phần II. Giải thích các khái niệm trong VietGAP về thủy sản tại Việt Nam
Bài 2. Các khái niệm cơ bản và lợi ích của VietGAP
Phần III. Vận dụng VietGAP vào các nội dung cụ thể trong nuôi trồng thủy
sản tại Việt Nam
Bài 3. Chuẩn bị các điều kiện vật chất trước khi nuôi
Bài 4. Cải tạo nơi nuôi và xử lý nước trước khi nuôi
Bài 5. Chọn giống và thả giống
Bài 6. Quản lý sức khỏe thủy sản nuôi
Bài 7. Thu gom, phân loại và xử lý chất thải trên bờ
Bài 8. Thu hoạch và vận chuyển thủy sản thương phẩm
Bài 9. Xử lý nơi nuôi sau khi thu hoạch
Bài 10. Tài liệu và hồ sơ VietGAP.
Phần IV. Hướng dẫn biện pháp xử lý môi trường và bệnh cho một số đối tượng
nuôi cụ thể
Bài 11. Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
động vật thủy sản
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
8
Bài 12. Sự biến động của các chỉ tiêu môi trường, nguyên nhân, dấu hiệu nhậ biết
và biện pháp xử lý
Bài 13. Một số bệnh thường gặp trong nuôi tôm nước lợ và biện pháp xử lý
Bài 14. Một số bệnh thường gặp trong nuôi cá tra và biện pháp xử lý
Bài 15. Một số bệnh thường gặp trong nuôi cá nước ngọt truyền thống và biện pháp
xử lý
Với cấu trúc và nội dung như trên, tài liệu này được sử dụng để tập huấn cho cán bộ
khuyến nông; đào tạo giảng viên VietGAP trong nuôi trồng thủy sản; Cuốn sách cũng là
tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản; Giảng viên các
trường có chuyên ngành thủy sản; và người nuôi thủy sản. Trong trường hợp cần bài
giảng VietGAP cho người nuôi, với hình thức và phương thức nuôi cụ thể, giảng viên
có thể lấy những ý chính của tài liệu để soạn thành bài giảng chỉ dành riêng cho loài
nuôi, hình thức nuôi và phương thức nuôi đã xác định.
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đã cấp kinh phí
và hỗ trợ nhóm tác giả trong quá trình biên soạn cuốn sách.
Nhóm tác giả
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
9
CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Giới thiệu theo trình tự sử dụng tài liệu)
VietGAP Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam - Vietnamese Good
Aquaculture Practices
FAO Tổ chức Thực phẩm và Nông nghiệp thuộc Liên Hợp Quốc - Food and Agriculture
Organization
WHO Tổ chức Bảo vệ Sức khỏe thế giới - World Health Organization
IPPC Tổ chức Công ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật - The International Plant Protection
Convention
OIE Tổ chức Quốc tế về Bảo vệ sức khỏe động vật thế giới - World Organization for
Animal Health
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới - World Trade Organization
SPS Hiệp định An toàn thực phẩm và An toàn bệnh dịch động, thực vật - Sanitary and
Phytosanitary Measure
NGO Tổ chức Phi chính phủ - Non Goverment Organization
CCRF Phát triển nghề cá có trách nhiệm - Code of Conduct for Responsible Fisheries
Bộ NNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTS Tổng cục Thủy sản
NTTS Nuôi trồng thủy sản
ATTP An toàn thực phẩm
ATMT An toàn môi trường
ATBD An toàn bệnh dịch
ASXH An sinh xã hội
ATLĐ An toàn lao động
FCR Hệ số tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị trọng lượng thủy sản nuôi trồng
BAP Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất - Best Agriculture Practice
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
10
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
11
PHẦN I. GIỚI THIỆU QUY PHẠM VIETGAP VỀ THỦY SẢN
TẠI VIỆT NAM
BÀI 1. CÁC CHỈ TIÊU VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Ở VIỆT NAM
1. Mục đích
Giới thiệu đầy đủ và chính xác 104 chỉ tiêu VietGAP áp dụng trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam; Mức độ
quan trọng (A hoặc B) đối với từng chỉ tiêu và Tiêu chí công nhận cơ sở nuôi đạt VietGAP.
2. Thời lượng: 45 phút
3. Bố trí thời lượng cho từng nội dung
TT Nội dung Thời lượng(phút)
1
2
3
4
5
6
7
Yêu cầu chung
An toàn thực phẩm
Quản lý sức khỏe thủy sản
Bảo vệ môi trường
Các khía cạnh kinh tế - xã hội
Hướng dẫn đánh giá và xử lý kết quả
Bài tập cho Bài 1
7
8
10
7
5
3
5
Tổng thời lượng 45
Lời dẫn: Trước khi nghiên cứu thực hiện các chỉ tiêu VietGAP trong nuôi trồng
thủy sản, cần nắm được hệ thống chỉ tiêu VietGAP được chia thành mấy phần, mỗi
phần có bao nhiêu chỉ tiêu và mức độ quan trọng (A hoặc B) đối với từng chỉ tiêu và số
chỉ tiêu cần đạt để được cấp chứng nhận VietGAP.
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
12
BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3824/QĐ - BNN - TCTS ngày 06 tháng 9 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Yêu cầu chung
Điều
khoản
Nội dung
kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá
Mức
độ
1.1 Yêu cầu pháp lý
Nơi nuôi phải nằm trong vùng
quy hoạch nuôi trồng thủy
sản của địa phương.
Nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng
thủy sản của địa phương.
B
Nơi nuôi phải được xây dựng
ở những nơi ít bị ảnh hưởng
bởi ô nhiễm hoặc nguồn ô
nhiễm được kiểm soát.
Nơi nuôi phải nằm tách biệt với khu
dân cư, nhà máy, bệnh viện, các cơ sở
sản xuất hóa chất và những nguồn có
nguy cơ gây ô nhiễm cao. Nếu nơi
nuôi nằm gần những nguồn gây ô
nhiễm nêu trên, cơ sở nuôi phải có
biện pháp nhằm kiểm soát ô nhiễm.
A
Nơi nuôi phải nằm ngoài
phạm vi các khu vực bảo tồn
(KVBT) quốc gia hoặc quốc tế
thuộc mục từ Ia tới IV của Liên
minh Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN). Trường hợp
cơ sở nuôi nằm trong mục V
hoặc VI của IUCN, cần có sự
đồng ý bằng văn bản của cơ
quan quản lý KVBT.
Tuân thủ theo yêu cầu. A
1.1.1 Địa điểm
Nơi nuôi xây dựng sau tháng
5/1999 phải nằm ngoài các
khu vực đất ngập nước tự
nhiên có ý nghĩa quan trọng
về mặt sinh thái (RAMSAR)
Đối với nơi nuôi được xây dựng sau
tháng 5/1999 và nằm gần các khu
RAMSAR, cơ sở nuôi phải có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về việc nơi
nuôi nằm ngoài khu RAMSAR.
A
1.1.2 Quyền sử
dụng
đất/mặt
nước
Cơ sở nuôi phải có quyền sử
dụng đất/mặt nước để nuôi
trồng thủy sản theo quy định
hiện hành.
Có một trong ba loại giấy sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất/mặt nước, hoặc
Quyết định giao đất/giao mặt nước,
hoặc
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng
đất/mặt nước.
A
1.1.3 Đăng ký
hoạt động
Cơ sở nuôi phải đăng ký hoạt
động sản xuất với cơ quan
quản lý có thẩm quyền theo
quy định hiện hành.
Nếu cơ sở nuôi là tổ chức, doanh
nghiệp phải có:
Giấy đăng ký sản xuất kinh doanh/
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hoặc
A
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
13
Điều
khoản
Nội dung
kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá
Mức
độ
Giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản.
Nếu cơ sở nuôi là cá nhân, hộ gia đình
phải có:
Giấy xác nhận đăng ký nuôi thủy sản
hoặc cho phép nuôi của cơ quan có
thẩm quyền, hoặc
Giấy xác nhận cơ sở nuôi nằm trong
danh sách các hộ nuôi trồng thủy sản
của UBND xã.
1.2 Cơ sở hạ tầng và cảnh báo nguy cơ mất an toàn
Hạ tầng của nơi nuôi phải
được thiết kế, vận hành, duy
trì để phòng ngừa sự lây
nhiễm các mối nguy gây
mất an toàn thực phẩm,
an toàn bệnh dịch và an toàn
lao động.
Nơi nuôi phải được xây dựng, vận
hành và duy trì để phòng ngừa lây
nhiễm từ công nhân, nước thải/nhà vệ
sinh, động vật nuôi, dầu máy/nhiên
liệu, bếp ăn tập thể, khu chứa chất thải
rắn, các phương tiện đường thủy và
các nguồn lây nhiễm khác đến nơi
nuôi trồng thủy sản.
A1.2.1 Cơ sở
hạ tầng
Cơ sở nuôi phải có biển báo ở
từng đơn vị nuôi, các công
trình phụ trợ phù hợp giữa sơ
đồ mặt bằng với thực tế.
Có biển báo ở từng hạng mục công
trình trong nơi nuôi như đơn vị nuôi,
nhà kho, nhà vệ sinh, nhà bếp...
Có sơ đồ chỉ dẫn từng hạng mục công
trình, hệ thống các đơn vị nuôi trong
nơi nuôi và phù hợp với biển báo trên
thực tế.
A
1.2.2 Cảnh báo
nguy cơ
mất an toàn
Cơ sở nuôi phải có biển cảnh
báo tại nơi có nguy cơ về mất
an toàn lao động, an toàn
thực phẩm.
Có biển cảnh báo tại các vị trí:
Có nguy cơ gây mất an toàn lao động,
ví dụ: điện cao thế, độ sâu ngập nước,
thùng đựng hóa chất, nơi chứa chất
thải nguy hại, nước có chứa hóa chất
xử lý...
Có nguy cơ gây mất an toàn thực
phẩm, ví dụ: khu vực cách ly thủy sản
nhiễm bệnh, khu vực không dành cho
khách tham quan, khu vực hạn chế
phương tiện đường thủy đi qua...
A
1.3 Theo dõi di chuyển thủy sản nuôi trồng và phân biệt sản phẩm áp dụng VietGAP
1.3.1 Theo dõi
di chuyển
thủy sản
Cơ sở nuôi phải ghi chép việc
di chuyển thủy sản nuôi trồng
từ bên ngoài vào, hoặc từ
trong ra, hoặc giữa các đơn vị
nuôi từ khi thả giống đến thu
hoạch và bán sản phẩm.
Có hồ sơ ghi chi tiết mọi hoạt động di
chuyển thủy sản nuôi từ khi thả giống
đến thu hoạch và bán sản phẩm theo
từng đơn vị nuôi. Thông tin cụ thể cần
có: tên loài, ngày, số lượng hoặc khối
lượng ước tính thủy sản thả
vào/vớt/loại bỏ/san thưa, điểm đi,
điểm đến theo từng đơn vị nuôi.
A
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
14
Điều
khoản
Nội dung
kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá
Mức
độ
Có hồ sơ để phân biệt nơi nuôi, sản
phẩm nuôi áp dụng VietGAP và không
áp dụng VietGAP.
A1.3.2 Phân biệt
sản phẩm
áp dụng
VietGAP
Cơ sở nuôi phải có hệ thống
nhận biết để đảm bảo không
nhầm lẫn giữa đối tượng nuôi
trồng áp dụng và không áp
dụng VietGAP (bao gồm việc
xác định vị trí địa lý của nơi
nuôi theo hệ thống Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia
VN - 2000).
Có biển báo phân biệt rõ nơi nuôi áp
dụng VietGAP và không áp dụng
VietGAP.
A
Người quản lý nơi nuôi phải
được tập huấn về phân tích
mối nguy, biện pháp phòng
ngừa và kiểm soát các
mối nguy trong nuôi trồng
thủy sản.
Người quản lý có Giấy chứng nhận đạt
kết quả tập huấn về phân tích mối
nguy, biện pháp phòng ngừa, kiểm
soát các mối nguy trong nuôi trồng
thủy sản do người giảng dạy đã được
Tổng cục Thủy sản cấp chứng chỉ về
VietGAP.
A1.4 Yêu cầu về
nhân lực
Người lao động làm việc tại
nơi nuôi phải được tập huấn
và áp dụng đúng các hướng
dẫn thực hành nuôi trồng
thủy sản tốt và an toàn
lao động.
Người lao động có tên trong danh
sách tập huấn về thực hành nuôi trồng
thủy sản tốt và an toàn lao động do
người quản lý nơi nuôi hoặc người đã
được Tổng cục Thủy sản cấp chứng chỉ
tổ chức.
Việc hiểu biết của người lao động
được đánh giá thông qua phỏng vấn,
hồ sơ và các hoạt động thực tế.
A
1.5 Tài liệu
VietGAP
Cơ sở nuôi phải xây dựng,
thực hiện, duy trì và cập nhật
các hướng dẫn cần thực hành
trong quá trình nuôi trồng
thủy sản.
Hướng dẫn thực hành nuôi trồng thủy
sản được cơ sở nuôi lập và bao gồm
các nội dung: i) Phân tích mối nguy,
biện pháp phòng ngừa và kiểm soát
mối nguy gây mất an toàn thực phẩm,
an toàn bệnh dịch, an toàn môi
trường, an toàn lao động trong nuôi
trồng thủy sản; ii) Kế hoạch quản lý
sức khỏe thủy sản; iii) Kiểm tra chất
lượng nước nuôi; iv) An toàn cho
người lao động và vệ sinh; v) Phân loại,
thu gom, xử lý chất thải rắn và xử lý
nước thải; vi) Thu hoạch và xử lý nơi
nuôi sau thu hoạch; vii) Xử lý nước
thải, bùn thải sau thu hoạch; viii) Biện
pháp ngăn ngừa sự xâm nhập của
động vật trong Sách Đỏ và vật gây hại;
ix) Sử dụng hóa chất nằm trong danh
mục hạn chế sử dụng và kháng sinh;
x) Quy định không phân biệt đối xử về
giới tính, tôn giáo, dân tộc.
Hướng dẫn này phù hợp với điều kiện
và thuận tiện cho việc tham khảo, áp
dụng tại nơi nuôi.
A
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
15
Điều
khoản
Nội dung
kiểm soát Yêu cầu cần tuân thủ Tiêu chí đánh giá
Mức
độ
1.6 Hồ sơ
VietGAP
Cơ sở nuôi phải lập, duy trì và
sẵn có hồ sơ về các hoạt động
đã thực hiện trong quá trình
thực hành nuôi trồng thủy sản.
Hồ sơ liên quan đến sản phẩm
thủy sản phải được lưu trữ ít
nhất 24 tháng sau thu hoạch.
Hồ sơ pháp lý, nhân sự, môi
trường phải được lưu trữ cho
đến khi có sự thay đổi.
Có sẵn các hồ sơ sau:
Hồ sơ pháp lý;
Hồ sơ tập huấn người quản lý và người
lao động;
Hồ sơ về bảo vệ môi trường theo quy
định tại mục 4;
Hồ sơ sử dụng lao động, an toàn và
sức khỏe người lao động,
tiền công/tiền lương và các vấn đề
cộng đồng theo quy định tại mục 5;
Hồ sơ kiểm soát lưu chuyển
thủy sản nuôi;
Hồ sơ đảm bảo an toàn thực phẩm
theo quy định tại mục 2;
Hồ sơ quản lý sức khỏe thủy sản theo
quy định tại mục 3.
Các ghi chép và đơn đặt hàng nhận
được và hóa đơn xuất đi (nếu có).
Các hồ sơ  ... ác mối nguy sâu bệnh đối với sức khỏe thực vật.
- Đánh giá mối nguy gây bệnh cho động vật (trên cạn và dưới nước):
Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) hàng năm xem xét và công bố các mối nguy về sức
khỏe động vật trên cạn và dưới nước (5).
1.2.2. Nguy cơ
a) Nguy cơ
Là tác động một hoặc nhiều mối nguy xảy ra thường xuyên và gây hại nghiêm trọng
đối với người, vật nuôi và môi trường (động vật tự nhiên).
b) So sánh mối nguy và nguy cơ
- Điểm chung: Đều phải xác định tác nhân (vật lý, hóa học, sinh học) gây hại cho
sức khỏe người, vật nuôi hoặc động vật tự nhiên.
- Điểm khác biệt:
Nguy cơ là sự tác động của một hoặc nhiều mối nguy, tần suất xảy ra cao và khi đã
xảy ra thì gây hại nghiêm trọng.
Hoạt động phân tích nguy cơ với 3 thành tố: i) Đánh giá nguy cơ để tìm ra cơ sở
khoa học và thực tiễn chứng minh tác nhân là mối nguy; ii) Quản lý nguy cơ là căn cứ
vào kết quả đánh giá nguy cơ để người có trách nhiệm đưa ra hành động quản lý thích
hợp; iii) Truyền thông nguy cơ là các thông tin về mối nguy được thường xuyên thông
báo cho nhau (bao gồm người tiêu dùng, nhà sản xuất) để không gây hoang mang và có
sự hợp tác trong phòng chống nguy cơ tốt hơn.
c) Căn cứ để xác định một tác nhân là nguy cơ
Điều 5 của Hiệp định SPS (Sanitary and Phytosanitary) của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) quy định: Việc công bố một tác nhân là mối nguy phải đựa trên kết quả
đánh giá nguy cơ. Kết quả này phải được các nhà khoa học và các quốc gia thành viên
công nhận. Tuyệt đối cấm việc “Võ đoán - Áp đặt” mối nguy trong quan hệ giao
thương quốc tế.
(5)Theo FAO 442, 1995.
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
34
Từ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (11/01/2007) đến
nay, đã một số lần khi công bố dự thảo quy định chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn thực
phẩm, an toàn bệnh dịch động, thực vật, Việt Nam đã phải trả lời chất vấn của các quốc
gia thành viên có liên quan về cơ sở khoa học và thực tiễn khi đưa ra các chỉ tiêu và
mức giới hạn của các chỉ tiêu này (ví dụ Aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi Việt Nam
quy định bằng “0”, hoặc Việt Nam quy định phải kiểm soát tác nhân gây bệnh trong
thủy sản đã cấp đông hoặc làm chín...).
1.3. Bệnh thủy sản
“Bệnh thủy sản” là sự lây nhiễm của một hoặc nhiều tác nhân sinh học (virus, vi
khuẩn, nấm, ký sinh trùng), có hoặc không có dấu hiệu lâm sàng.
Định nghĩa trên là của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) mà Việt Nam là thành viên. Ở
Việt Nam còn có định nghĩa khác về bệnh thủy sản của Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR): “Bệnh là những biến đổi về cấu trúc và chức năng cơ
thể”. Nhưng Tổng cục Thủy sản và VietGAP trong nuôi trồng thủy sản sử dụng định
nghĩa của OIE.
1.4. An toàn sinh học
1.4.1. Định nghĩa an toàn sinh học
“An toàn sinh học” là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý để ngăn ngừa
tác nhân sinh học gây hại cho người, vật nuôi và môi trường.
Khi nói “Đảm bảo an toàn sinh học” có nghĩa là đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật
và quản lý để phòng ngừa (khống chế hoặc ngăn chặn) virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh
trùng có thể gây hại cho người, vật nuôi và môi trường (động và thực vật trong môi
trường tự nhiên).
1.4.2. So sánh các khái niệm VietGAP (phát triển có trách nhiệm), an toàn sinh học
và bệnh thủy sản
Qua tìm hiểu thuật ngữ và các khái niệm về phát triển có trách nhiệm (VietGAP), an
toàn sinh học và bệnh thủy sản, có thể rút ra nhận xét sau đây:
- Bệnh thủy sản là một nội dung của An toàn sinh học; An toàn sinh học là một nội
dung của VietGAP
- Nếu đã áp dụng “VietGAP” thì đồng nghĩa với việc đã thực hiện nội dung “An
toàn sinh học” và nếu đã thực hiện nội dung “An toàn sinh học” thì đã thực hiện nội
dung kiểm soát “Bệnh”.
1.5. Đa dạng sinh học và đa dạng loài nuôi
1.5.1. Định nghĩa đa dạng sinh học
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học, các định nghĩa này đều bao
gồm 2 nội dung “đa dạng di truyền” và “đa dạng sinh thái”, dưới đây là định nghĩa của
Công ước Quốc tế về Đa dạng sinh học (CBD).
“Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống trong hệ sinh thái”.
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
35
Hệ sinh thái bao gồm: trên không; trên mặt đất; trong nước (ngọt, lợ, mặt) và trong
lòng đất.
Cơ thể sống bao gồm: thực vật, động vật bậc thấp, bậc cao; trong đó có cá thể to lớn
(như cá voi, cây cổ thụ...) và những cá thể phải dùng kính hiển vi điện tử mới nhìn thấy
(virus); cơ thể sống có thể là dạng cấu trúc tế bào chưa hoàn chỉnh (virus) và cơ thể có
cấu trúc phức tạp và hoàn hảo (cơ thể người).
1.5.2. Định nghĩa về đa dạng loài nuôi(6)
“Đa dạng loài nuôi” là hình thức nuôi kết hợp nhiều đối tượng trên cùng một đơn
vị diện tích nhằm tận dụng những đặc điểm sinh học của các đối tượng để hạn chế bệnh
dịch; giảm chi phí đầu tư; tăng hiệu quả sản xuất và phục hồi môi trường.
Điều đáng lưu ý là việc thực hiện đa dạng loài nuôi có thể:
- Trong cùng thời gian, ví dụ: Nuôi ghép tôm với rô phi hoặc các loại cá khác;
Nuôi ghép nhiều loài trong ao cá nước ngọt.
- Không cùng thời gian, ví dụ: Vụ 1, độ mặn 5  25‰ nuôi tôm, vụ 2 độ mặn tăng
cao hơn 35‰ nuôi Artemia; Vụ 1, độ mặn 5  25‰ nuôi tôm, vụ 2 độ mặn thấp hơn
2‰ trồng lúa...
Hai vấn đề khác rất đáng quan tâm khi thực hiện đa dạng loài nuôi là: i) Chủ động
nguồn giống và ii) Tiêu thụ sản phẩm.
1.5.3. So sánh “Đa dạng sinh học” và “Đa dạng loài nuôi”
- Đa dạng sinh học được hình thành theo quy luật tự nhiên (các điều kiện của môi
trường sống, chuỗi thức ăn...), khi những điều kiện này bị tác động làm thay đổi thì sự
đa dạng sẽ mất đi, thậm chí bị hủy diệt.
Đa dạng loài nuôi là do con người chủ động thực hiện nhằm đạt được năng suất,
chất lượng cao, môi trường được giữ gìn hoặc phục hồi.
1.6. Hình thức và phương thức nuôi
1.6.1. Hình thức nuôi
a) Hình thức nuôi: Ao/đầm, hồ, bể,... (gọi là Nuôi kín)
“Nuôi kín” là hình thức nuôi có bờ bao để kiểm soát được các loại mối nguy có
trong nguồn nước cấp vào nơi nuôi và kiểm soát được nước thải, bùn thải của nơi nuôi
trước khi thải ra môi trường.
b) Hình thức nuôi: Lồng/bè, đăng quầng, bãi triều,... (gọi là Nuôi hở)
“Nuôi hở” là hình thức nuôi có bờ bao hoặc chắn giữ thủy sản nuôi bằng vật liệu
nhân tạo (lưới, đăng...) nhưng không nhằm mục đích kiểm soát chất lượng nước cấp và
chất lượng nước thải, bùn thải từ nơi nuôi.
(6)Công ước Quốc tế Đa dạng sinh học, 1992.
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
36
1.6.2. Phương thức nuôi
a) Phương thức nuôi có cho ăn và trị bệnh
Thông thường được nuôi với mật độ cao, các loài nuôi được cung cấp thức ăn, theo
dõi môi trường, bệnh dịch để phòng và trị.
b) Phương thức nuôi không cho ăn, không trị bệnh
Thông thường được thả với mật độ thấp, các loài nuôi và thủy sản tự nhiên sử dụng
thức ăn tự nhiên, việc trị bệnh hầu như không được thực hiện
1.7. Vùng nuôi và đơn vị nuôi
1.7.1. Vùng nuôi
“Vùng nuôi” là một diện tích mặt đất/mặt nước mà tại đó có một hoặc nhiều cơ sở
nuôi, thông thường là nuôi cùng một loài, cùng một hình thức và phương thức nuôi.
1.7.2. Đơn vị nuôi
“Đơn vị nuôi” là một diện tích hay một thể tích để các loài thủy sản nuôi không
thoát ra môi trường. Tại đơn vị nuôi thủy sản có chung chế độ môi trường, chăm sóc và
thu hoạch.
2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN HIỂU RÕ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG VIETGAP
2.1. Bản chất của VietGAP
VietGAP là sự kiểm soát có hệ thống 4 nhóm mối nguy: i) Mối nguy gây mất an
toàn thực phẩm; ii) Mối nguy gây mất an toàn sức khỏe thủy sản nuôi; iii) Mối nguy gây
mất an toàn đối với môi trường bên ngoài do hoạt động nuôi gây ra; và iv) Mối nguy
gây mất an sinh xã hội.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên thì tất cả các công đoạn của quá trình nuôi; các
yếu tố đầu vào; các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất và các chất sinh ra trong quá
trình nuôi đều được nhận diện mối nguy và kiểm soát.
2.2. Sự khác biệt về mối nguy
Như vậy VietGAP chính là sự phân tích mối nguy và kiểm soát mối nguy.
Theo quan điểm đó, có thể thấy sự khác biệt về mối nguy giữa: i) Đối tượng nuôi
hay trồng (thực vật); ii) Phương thức nuôi (kín hay hở); iii) Hình thức nuôi (có cho
ăn, có trị bệnh/không cho ăn, không trị bệnh); iv) Vùng nước nuôi (ngọt, lợ, mặn);
và v) Nguồn lực của chủ cơ sở nuôi. Dưới đây là sự phân tích sâu hơn về sự
khác biệt.
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
37
a) Khác biệt về mối nguy giữa đối tượng nuôi - trồng
Bảng 2. Sự khác biệt về mối nguy giữa nuôi và trồng
TT Chỉ tiêu Diễn giải
1 Đối tượng nuôi - trồng Khác biệt về bệnh của cây và con
Khác biệt về mối nguy gây mất ATTP
2 Loài nuôi - trồng Mỗi loài được nuôi hoặc mỗi loài được trồng sẽ có mối nguy khác
nhau do đặc điểm của loài và phương thức canh tác
3 Độ lớn Theo từng mức độ sinh trưởng khác nhau sẽ xuất hiện những mối
nguy khác nhau
4 Thời vụ nuôi trồng Yếu tố thời vụ (điều kiện sống) khác nhau dẫn tới phương thức cách
tác thích hợp vì vậy sẽ có sự khác nhau về mối nguy
b) Mối nguy khác nhau giữa các hình thức nuôi - trồng
Bảng 3. Sự khác nhau về nội dung giữa các hình thức nuôi - trồng
TT Nhóm đối tượng Hình thức nuôi trồng
1 Nuôi (động vật)
thủy sản
1.1. Nuôi kín: Kiểm soát được nguồn nước cấp và nước thải, bùn thải
(ao/đầm, hồ, bể...)
1.2. Nuôi hở: Không kiểm soát được nguồn nước cấp và nước thải, bùn
thải (lồng, bè, ruộng, đăng quầng, bãi triều, quảng canh,...)
2 Trồng (thực vật)
thủy sản
2.1. Trồng kín: Kiểm soát được nước cấp và nước thải, bùn thải
(sinh khối các loại tảo...)
2.2. Trồng hở: Không kiểm soát được nguồn nước cấp và nước thải,
bùn thải (trồng rong câu, rong mơ trên bãi triều, rong sụn...)
c) Mối nguy khác nhau giữa các phương thức nuôi - trồng
Bảng 4. Sự khác nhau về mối nguy giữa các phương thức nuôi
TT Hình thức Đặc điểm
1 Nuôi, trồng có cho ăn/bón phân,
trị bệnh (thường là nuôi, trồng
công nghiệp, thâm canh, bán
thâm canh)
Kiểm soát được tác động của môi trường, nhưng sẽ xuất
hiện mối nguy bệnh dịch, an toàn thực phẩm, an toàn môi
trường do hoạt động cho ăn/bón phân, trị bệnh rất lớn
2 Nuôi, trồng không cho ăn/bón
phân, không trị bệnh (thường là
nuôi, trồng quảng canh, quảng
canh cải tiến)
Chịu tác động của các mối nguy do môi trường gây ra cao
hơn hình thức nuôi cho ăn/bón phân, trị bệnh, nhưng rất ít
hoặc không chịu tác động do con người (cho ăn, trị bệnh)
gây ra
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
38
d) Mối nguy khác nhau giữa vị trí và vùng nước nuôi - trồng
Bảng 5. Sự khác nhau về mối nguy về địa lý và vùng nuôi - trồng
TT Chỉ tiêu Đặc điểm
1 Vùng nước nuôi, trồng Nuôi, trồng nước ngọt chịu tác động của chất thải công nghiệp,
chất thải sinh hoạt cao hơn so với nuôi, trồng nước lợ và nước
mặn
2 Vị trí nuôi, trồng Nuôi, trồng gần nguồn chất thải có nguy cơ cao hơn so với nuôi,
trồng cách xa nguồn ô nhiễm
đ) Sự khác nhau về khả năng kiểm soát mối nguy của chủ cơ sở nuôi - trồng
Bảng 6. Sự khác nhau về khả năng kiểm soát mối nguy
của chủ cơ sở nuôi - trồng
TT Chủ cơ sở Đặc điểm chung
1 Cơ sở nuôi, trồng
quy mô lớn
- Có khả năng tiếp thu và làm theo VietGAP
- Đủ cán bộ chuyên môn kiểm soát 4 lĩnh vực của VietGAP
- Có vốn triển khai phần cứng
2 Cơ sở nuôi, trồng
quy mô hộ gia đình
- Khó khăn trong tiếp thu và làm theo VietGAP
- Không đủ cán bộ, kiến thức kiểm soát 4 lĩnh vực của VietGAP
- Tiềm lực kinh tế yếu, khó khăn trong triển khai phần cứng
3. SO SÁNH GIỮA NUÔI THỦY SẢN THEOVIETGAPVÀ NUÔI TRUYỀN THỐNG
Bảng 7. So sánh mục tiêu của cơ sở áp dụng VietGAP và nuôi truyền thống
TT Chỉ tiêu Nuôi theo VietGAP Nuôi truyền thống
1 Cơ sở nuôi phải nằm trong
vùng quy hoạch
Nhất thiết phải thực hiện Không nhất thiết
2 Phải quản lý sức khỏe
thủy sản nuôi
Là mục đích cao nhất của chủ cơ sở,
nhưng cách làm không bài bản, cơ sở
nhỏ, chủ yếu theo kinh nghiệm
3 Phải đảm bảo an toàn cho môi
trường bên ngoài cơ sở nuôi
Lệ thuộc vào ý thức của chủ cơ sở
nuôi. Nhiều trường hợp vi phạm
4 Phải đảm bảo an toàn thực
phẩm của sản phẩm nuôi
Mong muốn của phần lớn cơ sở nuôi.
Nhưng vì lợi nhuận trước mắt, nhiều
cơ sở nuôi vi phạm
5 An sinh xã hội (quyền và lợi ích
của người nuôi và cộng đồng
dân cư liền kề)
- Nhất thiết phải
thực hiện
- Dựa trên phân tích mối
nguy để thực hiện đầy
đủ và hiệu quả
Nhiều cơ sở chưa có ý thức
về việc này
VIETGAP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
39
Qua bảng trên cho thấy, giữa nuôi theo VietGAP và nuôi truyền thống:
- Chỉ có 1 chỉ tiêu “Quản lý sức khỏe thủy sản” nhằm giảm thiểu bệnh, thủy sản
lớn nhanh, lợi nhuận cao là hoàn toàn trùng nhau.
- Chỉ tiêu “An toàn thực phẩm” về cơ bản 2 bên đều mong muốn, vì nếu sản phẩm
an toàn thì mới được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên, vì lợi nhuận kinh tế trước
mắt, nhiều cơ sở nuôi truyền thống sẵn sàng vi phạm.
- Các chỉ tiêu về “Bảo vệ môi trường bên ngoài” và “An sinh xã hội” thì hầu như
người nuôi truyền thống chưa chú trọng.
4. LỢI ÍCH CỦA VIETGAP
4.1. Lợi ích của VietGAP
Khi người nuôi áp dụng VietGAP thành công sẽ trực tiếp và gián tiếp mang lại lợi
ích cụ thể cho chính người nuôi và các đối tượng có liên quan.
4.1.1. Lợi ích đối với người nuôi thủy sản
- Giảm chi phí hóa chất, kháng sinh;
- Giảm chi phí thức ăn;
- Giảm thời gian nuôi;
- Tăng tỷ lệ sống của thủy sản;
- Chi phí lấy mẫu kiểm tra ATTP sau thu hoạch giảm;
- Đáp ứng nhu cầu hội nhập (bán được hàng);
- Tạo dựng thói quen trong quản lý nuôi theo phương pháp công nghiệp.
4.1.2. Lợi ích đối với cơ sở chế biến sản phẩm VietGAP
- Giảm chi phí kiểm tra nguyên liệu;
- Giảm số lượng lô hàng bị tái chế;
- Không có lô hàng bị tiêu hủy do không đảm bảo an toàn thực phẩm.
4.1.3. Lợi ích đối với người tiêu dùng sản phẩm VietGAP
- Được tiêu dùng sản phẩm an toàn thực phẩm;
- Được sống trong môi trường trong lành.
4.1.4. Lợi ích đối với Quốc gia
- Phát triển nuôi theo quy hoạch;
- Đạt được mục tiêu nuôi thủy sản có trách nhiệm (nội dung quan trọng của phát
triển bền vững);
- Uy tín Quốc gia được nâng cao.
4.2. Mục tiêu giá bán cao và lượng hàng tiêu thụ được nhiều
Đây là đích cuối cùng của người nuôi và quốc gia có nghề nuôi thủy sản, nhưng sẽ
chỉ đạt được khi các yếu tố sau đây được thực hiện:
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
40
(1) VietGAP được cơ quan Nhà nước có thẩm quyển các quốc gia nhập khẩu, Hệ
thống bán lẻ và người tiêu dùng biết và thừa nhận.
(2) Các mục tiêu của VietGAP thực sự được người nuôi thực hiện, đặc biệt là sản
phẩm xuất xứ từ vùng/cơ sở nuôi được chứng nhận VietGAP, thường xuyên đảm bảo an
toàn cho sức khỏe người sử dụng.
5. CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 2
5.1. Phân biệt “Phát triển thủy sản bền vững” và “Phát triển thủy sản có
trách nhiệm”.
5.2. Phân biệt “Mối nguy” và “Nguy cơ”. Mối nguy An toàn thực phẩm - Mối
nguy đối với sức khỏe thủy sản nuôi - Mối nguy đối với môi trường và Mối nguy An
toàn lao động.
5.3. So sánh giữa 3 khái niệm VietGAP - An toàn sinh học và Bệnh thủy sản
5.4. So sánh giữa “Đa dạng sinh học” và “Đa dạng loài nuôi”. Hãy nêu những
nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hiện đa dạng loài nuôi.
5.5. Vì sao phải hiểu rõ khái niệm về “Hình thức nuôi” và “Phương thức nuôi”
5.6. “Đơn vị nuôi” là gì? Hãy cho ví dụ cụ thể.
5.7. VietGAP của Việt Nam và các văn bản tương tự trên thế giới xuất xứ từ đâu?
5.8. Người ta nói: Áp dụng VietGAP người nuôi sẽ có lợi ngay mà không chờ đến
khi bán được giá cao? Hãy chứng minh điều này.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_vietgap_trong_nuoi_trong_thuy_san_o_viet_nam_phan.pdf