Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Abstract: Based on the results of curent situation, the article presents a number of measures of

managing children nurture and care activities in non-public kindergatens at Tan Binh District, Ho

Chi Minh City, including two groups: Group of measures to strengthen the implementation of

management functions and measures to create favorable factors for managing children nurture and

care activities. The The research result is not only meaningful for the preschools in Tan Binh

District, Ho Chi Minh City but also can be applied to other preschools with similar conditions.

pdf 6 trang yennguyen 2600
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 
19 
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC TRẺ 
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP Ở QUẬN TÂN BÌNH, 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Mai Thị Mộng Thu - Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 
Ngày nhận bài: 05/04/2019; ngày sửa chữa: 19/04/2019; ngày duyệt đăng: 26/04/2019. 
Abstract: Based on the results of curent situation, the article presents a number of measures of 
managing children nurture and care activities in non-public kindergatens at Tan Binh District, Ho 
Chi Minh City, including two groups: Group of measures to strengthen the implementation of 
management functions and measures to create favorable factors for managing children nurture and 
care activities. The The research result is not only meaningful for the preschools in Tan Binh 
District, Ho Chi Minh City but also can be applied to other preschools with similar conditions. 
Keywords: Measures, nurturing and caring for children, non-public kindergarten. 
1. Mở đầu 
Mầm non (MN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống 
giáo dục quốc dân. Trẻ lứa tuổi này cần được chăm sóc 
chu đáo, đảm bảo cho sự phát triển tốt của trẻ về trí tuệ 
và thể chất. Các nhà nghiên cứu khoa học đã chứng minh 
rằng, đây là độ tuổi có tốc độ của sự phát triển thể chất, 
trí tuệ nhanh nhất. Chính vì vậy, Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương 
8 khóa XI đã khẳng định nhiệm vụ, giải pháp đối với 
giáo dục MN: “Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung 
giáo dục MN, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng 
và giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lí, sinh lí, yêu cầu 
phát triển thể lực và hình thành nhân cách” [1]. Như 
vậy, hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (NDCST) MN 
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo thực 
hiện. Thực hiện Nghị quyết này, Bộ GD-ĐT hằng năm 
đều có công văn chỉ đạo các sở GD-ĐT về Hướng dẫn 
thực hiện nhiệm vụ giáo dục MN; trong đó, có nhiệm vụ 
cụ thể về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí 
(QL) giáo dục: “Chỉ đạo các cơ sở giáo dục MN đánh 
giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội 
ngũ giáo viên (GV) thực chất, hiệu quả nhằm phát huy 
khả năng sáng tạo của GV trong hoạt động chăm sóc, 
giáo dục trẻ, tránh tình trạng chạy theo số lượng và 
thành tích...” [2], [3]. 
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và chỉ đạo của Bộ 
GD-ĐT, trong năm học 2017-2018, Thành ủy TP. Hồ 
Chí Minh đã ra Công văn số 854-CV/TU ngày 
27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường công tác QL nhà nước, 
rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo 
dục, bảo vệ trẻ em tại các cơ sở MN ngoài công lập 
(NCL) [4]; UBND Thành phố cũng ra Công văn số 
7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, 
chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ 
sở giáo dục MN NCL [5]. Riêng tại quận Tân Bình, 
UBND quận đã ra Kế hoạch số 267/KH-UBND-VX 
ngày 22/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động 
chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục MN NCL 
[6]; từ đó, Phòng GD-ĐT quận Tân Bình ra Kế hoạch số 
300/KH-GDĐT-MN ngày 28/3/2018 về việc kiểm tra 
hoạt động các trường MN NCL năm học 2017-2018 [7]. 
Có thể thấy, công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em luôn 
được Đảng và Nhà nước, các cấp QL quan tâm. Mặc dù 
vậy, hoạt động NDCST tại TP. Hồ Chí Minh nói chung, 
quận Tân Bình nói riêng gặp nhiều khó khăn và hạn chế, 
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Có nhiều 
nguyên nhân dẫn tới thực trạng này, trong đó có công tác 
QL. Chính vì vậy, bài viết trình bày một số biện pháp QL 
hoạt động NDCST tại các trường MN NCL quận Tân 
Bình, TP. Hồ Chí Minh. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 
Trong những năm qua, mặc dù đa số cán bộ quản lí 
(CBQL), GV, nhân viên (NV) và cha mẹ học sinh các 
trường MN NCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh đều 
nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của QL 
hoạt động NDCST và đánh giá “Tốt” việc thực hiện các 
chức năng QL hoạt động này. Tuy nhiên, một số nội dung 
thực hiện chưa tốt, như: Lập kế hoạch về hoạt động chăm 
sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho 
trẻ; tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc 
vệ sinh cho trẻ; chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, 
chăm sóc giấc ngủ và chăm sóc vệ sinh cho trẻ; kiểm tra 
hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh, sức khỏe và 
đảm bảo an toàn cho trẻ. Kết quả này là cơ sở để các cấp 
lãnh đạo và CBQL có những biện pháp QL phù hợp 
nhầm nâng cao chất lượng hoạt động NDCST tại trường 
MN NCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 
20 
2.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động nuôi dưỡng, 
chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập 
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 
2.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường thực hiện các chức 
năng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các 
trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành 
phố Hồ Chí Minh 
2.2.1.1. Chú trọng lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc 
giấc ngủ, vệ sinh, sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 
- Mục tiêu của biện pháp: Giúp cho CBQL, GV, NV 
có sự quan tâm hơn trong hoạt động NDCST, chủ động 
trong việc lập kế hoạch, định hướng cho các bộ phận thực 
hiện nhiệm vụ NDCST trong từng thời gian cụ thể theo 
quy định. 
- Nội dung của biện pháp: Kết quả khảo sát thực tiễn 
cho thấy, lập kế hoạch về chăm sóc giấc ngủ cho trẻ, 
chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn 
cho trẻ được thực hiện chưa tốt. Do đó, hiệu trưởng cần 
chú trọng làm tốt các nội dung này. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Công tác xây dựng kế hoạch được tiến hành thường 
xuyên hằng năm; ngay từ thời điểm bắt đầu năm học mới 
và trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ NDCST, nếu 
có xảy ra vấn đề hay cần đổi mới một số nội dung để đáp 
ứng với yêu cầu thực tế sẽ có kế hoạch riêng cụ thể từng 
hoạt động. 
+ Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức cho CBQL, 
GV, NV học tập, nắm vững nhiệm vụ năm học của 
ngành, qua đó hiệu trưởng lấy ý kiến để xây dựng kế 
hoạch năm học, trong đó có kế hoạch NDCST với các 
mục tiêu cụ thể về mặt chỉ tiêu phấn đấu, chất lượng từng 
mặt, về thời gian thực hiện, biện pháp... chú ý cân đối 
phù hợp với từng độ tuổi. Tổ chức cho các bộ phận, GV, 
NV góp ý kiến về những điểm chưa tốt của năm qua và 
phát huy những thành tựu đã đạt được. Sau đó, bàn bạc 
trong CBQL nhà trường để điều chỉnh và ban hành kế 
hoạch chính thức. 
+ Giao nhiệm vụ và hướng dẫn GV, NV dựa vào kế 
hoạch của nhà trường, tình hình thực tế của trẻ, điều kiện 
của từng nhóm lớp và mục tiêu, nội dung của chương trình 
ở từng độ tuổi để xây dựng kế hoạch chuyên môn, chuyên 
đề sao cho phù hợp. Kế hoạch này cần chi tiết, cụ thể từng 
tháng, từng tuần và được phân bố hợp lí vào từng thời điểm. 
Duyệt kế hoạch của các tổ chuyên môn, của GV, NV đảm 
bảo thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động NDCST. 
+ Đặc biệt, cần chú trọng QL việc lập kế hoạch về 
hoạt động chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm 
sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. Vì vậy, khi xây 
dựng lịch sinh hoạt hằng ngày cho trẻ phải đảm bảo phù 
hợp với đặc điểm tâm sinh lí từng độ tuổi giúp trẻ ngủ đủ 
giấc, ngủ sâu; khâu chăm sóc vệ sinh chú trọng lồng ghép 
giáo dục kĩ năng sống, góp phần hình thành nề nếp thói 
quen tốt trong sinh hoạt, hành vi văn minh có lợi cho sức 
khỏe; nghiêm túc thực hiện kế hoạch tổng vệ sinh môi 
trường, vệ sinh đồ dùng đồ chơi, rà soát lại các điều kiển 
nhằm đảm bảo sức khỏe và an toàn tuyệt đối cho trẻ. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + Hiệu trưởng phải 
nắm rõ các văn bản, hướng dẫn của cấp trên, các quy định 
của đơn vị nhằm tạo điều kiện để đội ngũ thực hiện 
nhiệm vụ; + CBQL phải nắm vững các bước lập kế 
hoạch, nội dung của kế hoạch để tận dụng trí tuệ của tập 
thể, tạo được sự đồng thuận và có biện pháp hướng dẫn 
giúp GV, NV thực hiện công việc đạt hiệu quả. 
2.2.1.2. Quan tâm tổ chức, phân công thực hiện về hoạt 
động chăm sóc vệ sinh và dinh dưỡng cho trẻ 
- Mục tiêu của biện pháp: Giúp xác định rõ vai trò, 
trách nhiệm của từng CBQL, GV, NV khi thực hiện 
nhiệm vụ và phối hợp với nhau một các nhịp nhàng; giúp 
trẻ có nền nếp, có kĩ năng và đạt hiệu quả hơn. 
- Nội dung của biện pháp: + Thực hiện tốt việc phân 
công giữa các thành viên trong Ban Giám hiệu về công 
tác QL hoạt động NDCST; + Chủ động trong phân công 
công việc giữa GV và GV, GV và NV nhóm lớp mình 
phụ trách về tổ chức hoạt động NDCST; + Thực hiện tốt 
việc phân công giữa các thành viên trong tổ cấp dưỡng; 
+ Thực hiện hiện tốt công tác phối hợp giữa các bộ phận 
trong nhà trường. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Công tác tổ chức, phân công của hiệu trưởng được 
tiến hành thường xuyên vào đầu năm học, kiểm tra và có 
điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế trong suốt quá 
trình thực hiện nhiệm vụ NDCST. 
+ Xác định nội dung công việc và phân công cụ thể 
nhiệm vụ của từng thành viên trong Ban Giám hiệu sao 
cho phù hợp năng lực và sở trường công tác về QL hoạt 
động NDCST. Hằng tuần, có chế độ họp giao ban định 
kì để rút kinh nghiệm và có hướng chỉ đạo kịp thời. 
+ CBQL nhà trường xây dựng lịch sinh hoạt và phân 
công rõ ràng công việc giữa các GV trong nhóm lớp, giữa 
GV với NV và hằng tuần hoán đổi vai trò với nhau để 
phối hợp nhịp nhàng từ khâu vệ sinh, đến khâu chuẩn bị 
tổ chức giờ ăn. 
+ Đối với tổ cấp dưỡng, cần có sự phân công phối 
hợp giữa các thành viên trong tổ từ khâu tiếp phẩm, sơ 
chế, xắt thái, chế biến món ăn, phân chia thức ăn về cho 
các nhóm lớp. Cần tuân thủ và giám sát chặt chẽ quy trình 
bếp một chiều, quy trình chế biến nhằm đảm bảo tốt vệ 
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Phân công trực và dự giờ 
ăn của trẻ để nắm được sở thích về món ăn, biết được nhu 
cầu của từng độ tuổi, từng nhóm lớp. Từ đó, bộ phận cấp 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 
21 
dưỡng phối hợp với GV để tham mưu với Ban Giám hiệu 
nhà trường điều chỉnh thực đơn, số lượng món ăn, cách 
chế biến... phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của trẻ. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + Hiệu trưởng phải 
phân công phù hợp với tình trạng sức khỏe, trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của từng cá nhân, bộ 
phận trong trường; + Đảm bảo tính khách quan và công 
bằng trong phân công và giao nhiệm vụ; + Thực hiện thí 
điểm và rút kinh nghiệm tổ chức “quy trình mẫu” về tổ 
chức giờ ăn, “thao tác mẫu” về tổ chức vệ sinh cho trẻ... là 
điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. 
2.2.1.3. Đầu tư chỉ đạo về hoạt động chăm sóc vệ sinh và 
chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 
- Mục tiêu của biện pháp: Giúp cho hiệu trưởng điều 
hành, chỉ dẫn, tập huấn, tạo động lực để CBQL, GV, NV 
thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc vệ sinh và chăm sóc 
dinh dưỡng cho trẻ. 
- Nội dung của biện pháp: + Tăng cường công tác chỉ 
đạo, điều hành, tập huấn cho GV, NV về kiến thức và kĩ 
năng tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh và chăm sóc 
dinh dưỡng cho trẻ; + Quan tâm đến các điều kiện về cơ 
sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng bán trú cho GV, NV 
thực hiện hoạt động chăm sóc vệ sinh và chăm sóc dinh 
dưỡng cho trẻ. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Hiệu trưởng cần chỉ đạo các bộ phận tiến hành 
thường xuyên hằng năm, ngay từ thời điểm bắt đầu xây 
dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch, khi có các văn bản 
chỉ đạo từ cấp trên và kiểm tra trong suốt quá trình thực 
hiện nhiệm vụ NDCST. 
+ Tăng cường công tác bồi dưỡng bằng nhiều hình 
thức cho đội ngũ GV, NV về hoạt động chăm sóc vệ sinh 
và chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ thì họ mới đáp ứng được 
yêu cầu đổi mới trong thực hiện hiện nay. 
+ Thông qua các hình thức họp chuyên môn, họp hội 
đồng sư phạm, họp tổ khối... để bồi dưỡng về nội dung, 
cách thức tổ chức, biện pháp thực hiện hoạt động chăm 
sóc vệ sinh và chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. 
+ Có kế hoạch cải tạo cơ sở vật chất, phòng ốc, nhà 
vệ sinh theo chuẩn quy định, trang bị đồ dùng phục vụ 
bán trú, phục vụ cho bữa ăn cho trẻ. 
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp GV, NV thực hiện 
công việc; động viên, khen thưởng kịp thời đối với các 
cá nhân thực hiện có hiệu quả; nhắc nhở, góp ý nhẹ nhàng 
trên tinh thần xây dựng để họ tự điều chỉnh khi có sai 
phạm; đảm bảo chế độ làm việc, nghỉ ngơi giúp GV, NV 
phục hồi sức lao động. 
+ Chỉ đạo GV luôn kết hợp với gia đình để thống nhất 
việc thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + CBQL nhà trường 
cần có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng 
của công tác chỉ đạo; + CBQL phải nắm vững các chủ 
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và của ngành về 
bậc học MN, biết vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ 
thể của trường mình; + Phải có sự quan tâm phối kết hợp 
của cha mẹ học sinh. 
2.2.1.4. Tăng cường kiểm tra về hoạt động chăm sóc vệ 
sinh, dinh dưỡng, sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 
- Mục tiêu của biện pháp: Nhằm kiểm tra, đánh giá 
hoạt động NDCST tại trường để CBQL có cơ sở đánh giá 
quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc dinh dưỡng, vệ 
sinh, sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; giúp cho hiệu 
trưởng thấy ưu điểm để tiếp tục giữ vững nền nếp, phát 
huy mặt tốt, tìm ra những hạn chế để kịp thời chấn chỉnh, 
rút kinh nghiệm để công tác NDCST đạt hiệu quả hơn. 
- Nội dung của biện pháp: + Xây dựng kế hoạch 
kiểm tra định kì trong từng giai đoạn, từng tháng; xác 
định rõ mục tiêu, nội dung kiểm tra, chuẩn kiểm tra cụ 
thể, rõ ràng về chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh, sức khỏe 
và đảm bảo an toàn cho trẻ; + Công tác kiểm tra định kì 
phải được chú trọng và tiến hành thường xuyên, kết hợp 
kiểm tra đột xuất khi phát hiện các cá nhân, bộ phận có 
tiêu cực; + Chọn lựa những cá nhân có trình độ, có năng 
lực và phẩm chất đạo đức tốt cho đội ngũ làm công tác 
kiểm tra để hoạt động này mang tính khách quan và 
thuyết phục; + Đẩy mạnh việc theo dõi khắc phục, điều 
chỉnh sau kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, vệ 
sinh, sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, lịch kiểm tra 
của hiệu trưởng được tiến hành thường xuyên hằng năm; 
kiểm tra đột xuất trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ 
NDCST trong năm học và kiểm tra khi phát hiện có vấn đề. 
+ Dựa vào các tiêu chuẩn của ngành quy định, hiệu 
trưởng xây dựng tiêu chuẩn đánh giá các hoạt động chăm 
sóc dinh dưỡng, vệ sinh, sức khỏe và đảm bảo an toàn 
cho trẻ phù hợp với từng địa phương, phù hợp với từng 
trường MN NCL. Đó là cơ sở quan trọng để đảm bảo tính 
khách quan trong đánh giá của CBQL và là tiêu chuẩn 
giúp GV phấn đấu để nâng cao tay nghề. 
+ Thông tin về lịch kiểm tra trong tháng, tuần được 
thông báo cụ thể đến từng GV, NV hoặc trong các buổi 
họp hội đồng sư phạm nhà trường. 
+ Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất nhằm đi sâu 
vào chất lượng, tránh được tình trạng thực hiện hình thức, 
không đúng quy trình. 
+ Công tác hậu kiểm giúp nhà QL theo dõi, uốn nắn 
và điều chỉnh sau kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 
22 
hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh, sức khỏe và 
đảm bảo an toàn cho trẻ. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + CBQL nhà trường 
cần có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng 
của công tác kiểm tra trong thực hiện nhiệm vụ; + Cần 
quán triệt với đội ngũ về mục đích và quan điểm kiểm tra 
là giúp GV, NV có kiến thức, có kĩ năng khi tổ chức hoạt 
động chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh, sức khỏe và đảm 
bảo an toàn cho trẻ; + CBQL cần lắng nghe tâm tư 
nguyện vọng của đội ngũ, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế 
nhằm đánh giá đúng người, đúng việc, góp ý trên tinh 
thần xây dựng và tất cả vì trẻ em và vì sự phát triển và uy 
tín của nhà trường. 
2.2.2. Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho quản lí hoạt 
động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ tại các trường mầm non 
ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 
2.2.2.1. Thực hiện tốt công tác tham mưu, tư vấn cho chủ 
trường nhận thức đúng vai trò quan trọng của hoạt động nuôi 
dưỡng, chăm sóc trẻ ở trường mầm non ngoài công lập 
- Mục tiêu của biện pháp: Nâng cao nhận thức của chủ 
trường để họ có tầm nhìn, hiểu được tầm quan trọng và nguy 
cơ khi không tổ chức tốt hoạt động NDCST, từ đó chủ động 
đầu tư về tài chính, công sức, thời gian để thực hiện công tác 
QL điều hành các hoạt động trong nhà trường. 
- Nội dung của biện pháp: Nâng cao ý thức của chủ 
trường giúp nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ 
và trách nhiệm của mình khi thực hiện các hoạt động 
NDCST. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Công tác tham mưu, tư vấn của hiệu trưởng được 
tiến hành thường xuyên hằng năm, ngay từ thời điểm bắt 
đầu xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch và kiểm 
tra trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ NDCST. 
+ Thông qua các cuộc họp với bộ phận chuyên môn 
của Phòng GD-ĐT, hiệu trưởng thực hiện tốt công tác 
tuyên truyền bằng cách mời chủ trường cùng tham gia 
nghe triển khai các nội dung rút kinh nghiệm về thực hiện 
chuyên môn và chuyên đề liên quan đến tổ chức hoạt 
động NDCST. 
+ Mời chủ trường tham dự các buổi triển khai chuyên 
môn và chuyên đề liên quan đến tổ chức hoạt động 
NDCST nhằm giúp họ hiểu và nâng cao ý thức trách 
nhiệm để tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ hiệu trưởng 
thực hiện nhiệm vụ, phần nào tác động đến nhận thức của 
chủ trường thúc đẩy họ có những quyết định và hành 
động đúng đắn khi phối hợp thực hiện nhiệm vụ. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + Việc xây dựng 
quy chế, quy định về các hoạt động NDCST phải được 
đưa ra trao đổi, bàn bạc và thống nhất thực hiện công khai 
các quy định đó trước tập thể CBQL, GV, NV nhà 
trường; + Chủ trường phải tạo điều kiện làm việc thoải 
mái về vật chất, tinh thần và thời gian cho CBQL, GV, 
NV để họ yên tâm công tác; + Chủ trường phải trao 
quyền cho hiệu trưởng, nêu cao tinh thần tôn trọng, tạo 
động lực làm việc giúp họ chủ động trong thực hiện 
nhiệm vụ; đồng thời trao quyền đi đôi với trách nhiệm để 
CBQL tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, 
tác động đến nhận thức của GV, NV thúc đẩy họ có 
những quyết định đúng đắn. 
2.2.2.2. Chú trọng tham mưu, tư vấn cho chủ trường cần 
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt 
động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ 
- Mục tiêu của biện pháp: Giúp cho hiệu trưởng có 
những tham mưu, tư vấn cho chủ trường để họ quan tâm 
hơn nữa trong việc thường xuyên đầu tư, cải tạo cơ sở vật 
chất, trang bị mua sắm đồ dùng bán trú tạo điều kiện thuận 
lợi cho GV, NV tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc 
bữa ăn, giấc ngủ, vệ sinh và đảm an an toàn cho trẻ. 
- Nội dung của biện pháp: + Công tác tham mưu, tư vấn 
của hiệu trưởng cho chủ trường về việc đầu tư cơ sở vật chất 
(phòng ốc, thiết bị, đồ dùng bán trú...), kinh phí phục vụ cho 
hoạt động NDCST; + Đề ra những giải pháp hợp lí để QL 
hoạt động tài chính, xây dựng cơ sở vật chất một cách hiệu 
quả, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động NDCST. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Công tác tham mưu, tư vấn của hiệu trưởng được 
tiến hành thường xuyên hằng năm; ngay từ thời điểm bắt 
đầu xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch; kiểm tra 
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ NDCST. 
+ Hiệu trưởng cần thực hiện tốt công tác tham mưu, 
đề xuất các khoản mua sắm thiết bị, đồ dùng bán trú. 
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động cha mẹ 
học sinh tham gia xã hội hóa. 
+ Hiệu trưởng phải nắm các nguồn tài chính và có kế 
hoạch chi cụ thể. Mọi khoản thu, chi phải được theo dõi 
chặt chẽ bằng hệ thống sổ sách. Thường xuyên kiểm tra 
theo dõi tình hình sử dụng kinh phí để hạn chế những sai 
sót có thể xảy ra. 
 + Hiệu trưởng kiểm tra thường xuyên việc sử dụng 
đồ dùng, đồ chơi và các trang thiết bị phục vụ cho việc 
NDCST của GV, có thể chia thành ba lần trong năm: đầu 
năm, giữa năm và cuối năm học. Đảm bảo thiết bị được 
sử dụng một cách hiệu quả nhất, tránh tình trạng vì sợ trẻ 
chơi hỏng mà không cho sử dụng, mua sắm chỉ để trưng 
bày, báo cáo mà không sử dụng. Có chế độ bảo dưỡng 
những tài sản cần thiết như đồ chơi ngoài trời. Kịp thời 
thay mới những cơ sở vật chất, thiết bị xuống cấp để đảm 
bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Có chế độ khen thưởng và 
xử phạt trong việc bảo quản, sử dụng đồ dùng một cách 
công khai, rõ ràng. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 
23 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + Sự quan tâm hỗ 
trợ của chủ đầu tư, chủ trường trong QL hoạt động 
NDCST; + Sự quan tâm phối hợp của cha mẹ học sinh. 
2.2.2.3. Thực hiện tốt việc bồi dưỡng nhận thức cho giáo 
viên và nhân viên về vai trò quan trọng của hoạt động 
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ 
- Mục tiêu của biện pháp: Giúp cho đội ngũ GV, NV 
có tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp tốt để họ hiểu rõ hơn 
về vai trò quan trọng của hoạt động NDCST đối với sự 
phát triển của trẻ. Từ đó, GV, NV tự giác và có trách 
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất 
lượng hoạt động NDCST góp phần thực hiện tốt các yêu 
cầu của Chương trình giáo dục MN. 
- Nội dung của biện pháp: + Nâng cao ý thức rèn 
luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ 
năng sư phạm, từ đó phải nhận thức đúng vai trò, chức 
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình khi thực hiện 
các hoạt động NDCST một cách thường xuyên, bài bản, 
đảm bảo yêu cầu công việc... Ý thức được vấn đề học tập 
để nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm là nhiệm vụ 
phải thực hiện tích cực, tự giác và nâng cao năng lực thực 
hiện các hoạt động NDCST nói riêng để giải quyết tốt 
các nhiệm vụ đề ra; + Tạo sự thống nhất cao trong tư 
tưởng của GV, NV về ý thức, tinh thần trách nhiệm vì sự 
phát triển của trẻ và sự phát triển của nhà trường. Coi vấn 
đề tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và kĩ năng 
là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Việc bồi dưỡng nhận thức được tiến hành thường 
xuyên hằng năm; ngay từ thời điểm bắt đầu xây dựng kế 
hoạch và triển khai kế hoạch; trong suốt quá trình thực 
hiện nhiệm vụ NDCST. 
+ Thông qua các cuộc họp chuyên môn hằng tháng 
và họp hội đồng sư phạm nhà trường, hiệu trưởng lồng 
ghép nội dung bồi dưỡng nhận thức triển khai đến các bộ 
phận trong nhà trường. 
+ Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho GV, NV giúp 
họ về vật chất và thời gian để yên tâm khi tham gia các 
lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ. 
+ Trao quyền đi đôi với nâng cao ý thức trách nhiệm 
để GV, NV tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của 
họ, tác động đến nhận thức của GV, NV thúc đẩy họ có 
những quyết định và hành động đúng đắn khi tổ chức 
thực hiện nhiệm vụ. 
+ Phối hợp giữa CBQL với GV, NV và với các tổ 
chức đoàn thể trong trường như Chi bộ, Công đoàn, Chi 
đoàn, Hội khuyến học... để tuyên truyền nâng cao nhận 
thức và phối hợp trong tổ chức thực hiện chỉ đạo của cấp 
trên trong công tác NDCS và giáo dục trẻ; 
+ Xây dựng quy chế, quy định về các hoạt động 
NDCST, đưa ra trao đổi, bàn bạc và thống nhất thực hiện 
công khai các quy định đó trước tập thể CBQL, GV và 
NV. Qua đó, đề ra các biện pháp kịp thời động viên các 
cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ và xử lí nghiêm các 
trường hợp vi phạm của GV, NV. 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + Trang bị đầy đủ 
các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho 
hoạt động NDCST, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NV 
yên tâm công tác; + Hiệu trưởng phải là người đi đầu 
trong nhận thức tầm quan trọng của hoạt động NDCST; 
+ Mỗi CBQL, GV và NV trong toàn trường phải tự nhận 
thức và có ý thức vươn lên vì mục tiêu chung của nhà 
trường và xã hội. 
2.2.2.4. Thực hiện tốt việc bồi dưỡng phẩm chất, kiến 
thức và kĩ năng cho giáo viên và nhân viên thực hiện hoạt 
động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ 
- Mục tiêu của biện pháp: GV, NV là đội ngũ chính, là 
lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện hoạt động 
NDCST. Chính vì thế, GV, NV phải được bồi dưỡng về 
phẩm chất đạo đức cần có và được cung cấp các kiến thức, 
kĩ năng để có nhận thức sâu sắc, hiểu biết rõ hơn về quy 
trình tổ chức thực hiện hoạt động NDCST tại trường MN. 
- Nội dung của biện pháp: Bồi dưỡng về phẩm chất 
đạo đức nhà giáo và kiến thức, kĩ năng về hoạt động 
NDCST; + Nội dung về kiến thức và kĩ năng được cập 
nhật thường xuyên phù hợp với xã hội ngày càng phát 
triển để điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế kiến thức và kĩ 
năng hiện trạng. 
- Cách thức thực hiện biện pháp: 
+ Giao trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận 
chuyên môn để các bộ phận chủ động có kế hoạch bồi 
dưỡng phù hợp với từng đối tượng. Phân công nhân sự 
hợp lí, bố trí GV giỏi, GV có kinh nghiệm kèm cặp GV 
yếu và GV mới ra trường. 
+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn dưới 
nhiều hình thức khác nhau (dự giờ, tổ chức chuyên đề, 
dự các hoạt động mẫu...). Đồng thời, tổ chức trao đổi, 
chia sẻ, rút kinh nghiệm, đánh giá hằng tháng, học kì và 
cuối năm. 
+ Tạo điều kiện cho GV, NV tham dự các khóa bồi 
dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng chuyên đề do phòng, 
trường triển khai và hướng dẫn thực hiện đổi mới. Phát 
hành văn bản chỉ đạo và triển khai tài liệu chuyên môn, 
tài liệu truyền thông... 
+ Kết hợp với hội cha mẹ học sinh, thông qua các 
cuộc họp, buổi nói chuyện chuyên đề, mời phụ huynh 
tham quan, dự giờ một ngày của bé ở trường, qua thùng 
thư góp ý,... giúp cho GV tự nhìn lại mình để phấn đấu 
NDCST trẻ tốt hơn. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 
24 
- Điều kiện thực hiện biện pháp: + Chuẩn bị đầy đủ 
các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho 
hoạt động NDCST, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NV 
yên tâm công tác; + Cần có sự phối hợp giữa CBQL, GV, 
NV trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là vai trò của GV khi 
trực tiếp thực hiện các thao tác trong NDCST. 
3. Kết luận 
Các nhóm biện pháp được đề xuất dựa vào tiếp cận 
các chức năng QL như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, 
kiểm tra. Một trong những nguyên tắc định hướng cho 
việc đề xuất các biện pháp là đảm bảo tính thực tiễn và 
tính khả thi. Vì thế, hai nhóm biện pháp có mối quan hệ 
qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tăng cường thực hiện các 
chức năng QL có đạt hiệu quả hay không còn chịu sự tác 
động của các yếu tố tạo thuận lợi cho công tác QL; trong 
đó, yếu tố thuộc về nhà QL và những cá nhân thực hiện 
có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và là yếu tố 
quan trọng nhất. Tác động vào những yếu tố này sẽ tạo 
điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công và có hiệu 
quả trong hoạt động NDCST tại trường MN NCL. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[2] Bộ GD-ĐT (2016). Công văn số 4358/BGDĐT-
GDMN ngày 06/09/2016 về việc Hướng dẫn thực hiện 
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016-2017. 
[3] Bộ GD-ĐT (2017). Công văn số 3835/BGDĐT-
GDMN ngày 22/08/2017 về việc Hướng dẫn thực hiện 
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2017-2018. 
[4] Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 
854-CV/TU ngày 27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường 
công tác quản lí nhà nước, rà soát, kiểm tra, chấn 
chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em 
tại các cơ sở mầm non ngoài công lập. 
[5] UBND TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 
7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, 
chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các 
cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. 
[6] UBND quận Tân Bình (2017). Kế hoạch số 
267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm 
tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại 
các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. 
[7] Phòng GD-ĐT quận Tân Bình (2018). Kế hoạch số 
300/KH-GDĐT-MN ngày 28/03/2018 về việc kiểm 
tra hoạt động các trường mầm non ngoài công lập 
năm học 2017-2018. 
[8] Bộ GD-ĐT (2018). Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên 
“Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo 
đức nghề nghiệp cán bộ quản lí và giáo viên mầm non 
năm học 2018-2019”. NXB Giáo dục Việt Nam. 
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH... 
(Tiếp theo trang 68) 
phù hợp với đặc điểm địa bàn của huyện Phúc Thọ, TP 
Hà Nội. Vì thế, các nhà trường có thể vận dụng linh hoạt 
để quản lí dạy học ở trường mình. Đồng thời, đây cũng 
là giải pháp thúc đẩy các nhà trường xây dựng cơ sở vật 
chất, trang thiết bị đầy đủ khang trang hơn, nhằm phục 
vụ việc dạy và học của nhà trường. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[2] Chính phủ (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTg 
ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ 
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”(gọi 
tắt là Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020). 
[3] Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012). Kế 
hoạch số 90/KH-UBND ngày 21/06/2012 về Kế 
hoạch nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho 
giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên 
nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Đề án “Dạy và 
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 
giai đoạn 2008-2020”. 
[4] Nguyễn Văn Huy (2017). Quản lí hoạt động dạy học 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại 
Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi - Ba Đình, 
Hà Nội. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 2, tr 50-55. 
[5] Trần Trung Dũng (2016). Quản lí hoạt động dạy học 
ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát 
triển năng lực học sinh. Luận án tiến sĩ Khoa học 
Giáo dục, Trường Đại học Vinh. 
[6] Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên) - Nguyễn Thành 
Vinh - Hà Thế Truyền - Nguyễn Thị Tuyết Hạnh 
(2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường phổ 
thông. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[7] Lê Văn Hùng (2016). Thực trạng quản lí dạy học 
môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực tại các trường 
trung học cơ sở quận Kiến An - Hải Phòng. Tạp chí 
Quản lí Giáo dục, số 6, tr 43-46. 

File đính kèm:

  • pdfbien_phap_quan_ly_hoat_dong_nuoi_duong_cham_soc_tre_tai_cac.pdf