Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội

Mthân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam với trường hợp nghiên cứu cụ thể tại Hà Nội. ục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì

Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn nghiên cứu định tính sơ bộ và định lượng chính thức.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của năm yếu tố: (1) giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với

môi trường với tính tập thể của khách hàng, (2) thái độ của người tiêu dùng với sản phẩm có bao bì thân

thiện với môi trường với nhận thức hiệu quả vì môi trường, (3) ảnh hưởng của xã hội, (4) sự quan tâm tới

hình ảnh cá nhân và (5) chất lượng bao bì thân thiện với môi trường tới ý định mua sản phẩm có bao bì

thân thiện với môi trường của giới trẻ tại Hà Nội. Trong đó, yếu tố liên quan tới thái độ và nhận thức tính

hiệu quả vì môi trường có tác động mạnh mẽ nhất, tiếp đó là chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường và nhân tố về giá cả và tính tập thể của khách hàng. Hai yếu tố ảnh hưởng của xã hội và quan tâm đến hình ảnh cá nhân có tác động không lớn

pdf 21 trang yennguyen 12120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội

Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội
Sè 133/2019 thương mại
khoa học
1
2 
12 
21 
33 
51 
63 
MỤC LỤC 
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
1. Bùi Hữu Đức và Vũ Thị Yến - Đánh giá tác động của chính sách việc làm cho lao động xuất khẩu 
Việt Nam khi về nước đến việc làm và thu nhập của người lao động. Mã số: 133.1GEMg.11 
Assessing the Impacts of Employment Policies for Vietnamese Exported Laborers after 
Returning Home on Employment And Income 
2. Vũ Thị Thanh Huyền và Trần Việt Thảo - Tác động của phát triển công nghiệp chế biến chế tạo 
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Mã số: 133.1DECo.11 
The Impacts of Processing and Manufacturing Development on Vietnam’s Economy 
QUẢN TRỊ KINH DOANH 
3. Phan Thị Lý và Võ Thị Ngọc Thúy - Tác động của công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm 
đến hình ảnh công ty và nhận biết thương hiệu: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng tiêu 
dùng nhanh. Mã số: 133.2BAdm.21 
The Impacts of Publicizing Negations of Product Crisis on Company’s Image and Brand 
Identity: A Case-Study of Fast-Moving Consumer Goods Businesses 
4. Phạm Thu Hương và Trần Minh Thu - Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì 
thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội. Mã số: 133.2BMkt.21 
Factors Affecting Intentions to Buy Products with Environment-Friendly Packaging by Young 
Vietnamese in Hanoi City 
5. Đỗ Thị Vân Trang - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 133.2FiBa.21 
Factors Affecting Profitability of Listed Construction Enterprises on Vietnam’s Stock Market 
Ý KIẾN TRAO ĐỔI 
6. Lê Quang Cảnh - Tự chủ tài chính và kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông Việt Nam. 
Mã số: 133.3OMIs.32 
Financial Autonomy and Learning Results at High Schools in Vietnam 
ISSN 1859-3666
1
1. Giới thiệu 
Những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đã giúp 
con người phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, 
song hành với đó là sự ô nhiễm môi trường ngày 
càng gia tăng. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi 
trường chủ yếu xuất phát từ rác thải của các hoạt 
động sản xuất và sinh hoạt của con người. Một 
trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường được 
các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm là nạn 
ô nhiễm từ rác thải từ các loại bao bì đã qua sử 
dụng, các loại bao bì làm từ nylon, nhựa khó phân 
hủy (Sayed Ahmed, 2018). Việt Nam là một trong 
năm quốc gia xả rác thải bao bì đã sử dụng, túi 
nylon, các sản phẩm từ nhựa lớn nhất ra đại dương 
(Leung, 2018). Đây thực sự là hồi chuông cảnh tỉnh 
cho các quốc gia trên thế giới đặc biệt là Việt Nam 
về tình trạng ô nhiễm môi trường. Hiện nay, Việt 
Nam đã và đang tiếp cận tới xu hướng mới trong 
tiêu dùng đó là xu hướng xanh. Khái niệm bao bì 
thân thiện với môi trường được hiểu là các loại bao 
bì không độc hại, không ô nhiễm môi trường 
(Encyclopedia). Việc khuyến khích người tiêu dùng 
sử dụng các sản phẩm có bao bì thân thiện với môi 
trường là một trong những việc làm tất yếu để hạn 
chế ô nhiễm môi trường, làm giảm bớt các tác động 
đến môi trường sống của nhân loại. Việt Nam còn 
là quốc gia có trên 95 triệu dân. Số lượng người trẻ 
Việt Nam từ 31 tuổi trở xuống chiếm hơn 50% dân 
số, (danso.org, 2019). Người trẻ tuổi dễ dàng và 
nhanh chóng nắm bắt các xu hướng hiện đại trên thế 
giới. Khảo sát của Viện môi trường và phát triển 
bền vững (VESDI) cho thấy 45% bạn trẻ sẵn sàng 
thay đổi các thói quen để tiêu dùng bền vững hơn, 
50% bạn trẻ được hỏi sẽ đặt lợi ích môi trường lên 
lợi ích cá nhân khi tiêu dùng một số sản phẩm thân 
thiện với môi trường và 42% sẵn sàng đặt lợi ích 
môi trường lên bất kỳ sản phẩm nào. Tuy nhiên, 
thực tế cũng cho thấy, tại Việt Nam, các sản phẩm 
33
?
Sè 133/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI Ý ĐỊNH MUA SẢN PHẨM 
CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG 
CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI
Phạm Thu Hương 
Trường Đại học Ngoại Thương 
Email: huong.pt@ftu.edu.vn 
Trần Minh Thu 
Trường Đại học Ngoại Thương 
Email: thutm@ftu.edu.vn 
Ngày nhận: 10/06/2019 Ngày nhận lại: 30/07/2019 Ngày duyệt đăng: 05/08/2019 
M ục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam với trường hợp nghiên cứu cụ thể tại Hà Nội. 
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn nghiên cứu định tính sơ bộ và định lượng chính thức. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của năm yếu tố: (1) giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường với tính tập thể của khách hàng, (2) thái độ của người tiêu dùng với sản phẩm có bao bì thân 
thiện với môi trường với nhận thức hiệu quả vì môi trường, (3) ảnh hưởng của xã hội, (4) sự quan tâm tới 
hình ảnh cá nhân và (5) chất lượng bao bì thân thiện với môi trường tới ý định mua sản phẩm có bao bì 
thân thiện với môi trường của giới trẻ tại Hà Nội. Trong đó, yếu tố liên quan tới thái độ và nhận thức tính 
hiệu quả vì môi trường có tác động mạnh mẽ nhất, tiếp đó là chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường 
và nhân tố về giá cả và tính tập thể của khách hàng. Hai yếu tố ảnh hưởng của xã hội và quan tâm đến hình 
ảnh cá nhân có tác động không lớn. 
Từ khóa: Yếu tố tác động, ý định mua, sảm phẩm, bao bì thân thiện với môi trường, giới trẻ Việt Nam.
Bài báo là một trong các sản phẩm của nhóm nghiên cứu Hành vi tiêu dùng xanh của trường Đại học Ngoại thương
?có bao bì thân thiện với môi trường vẫn còn gặp 
nhiều khó khăn khi tìm chỗ đứng trong lòng người 
tiêu dùng trẻ. Một trong những lý do rõ ràng là 
người tiêu dùng trẻ còn chưa tin tưởng vào chất 
lượng của các loại bao bì thân thiện với môi trường 
này. Ngoài ra, giá cả của sản phẩm có bao bì này 
thường cao hơn các sản phẩm cùng loại sử dụng 
loại bao bì cũ. Để phát triển nâng cao nhận thức, 
trách nhiệm bảo vệ môi trường của người tiêu dùng 
trẻ tại Việt Nam, việc cần phải làm là xác định được 
các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao 
bì thân thiện với môi trường của khách hàng trẻ tại 
Việt Nam làm cơ sở cho các nhà quản trị có những 
chính sách khuyến khích giới trẻ Việt Nam tiêu 
dùng sản phẩm thân thiện với môi trường để phát 
triển bền vững. Xuất phát từ đó, nhóm tác giả đã 
thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố tác động tới ý 
định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi 
trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội”. 
2. Cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu 
2.1. Bao bì thân thiện với môi trường 
Bao bì là lớp vỏ bao bọc sản phẩm, tiếp xúc trực 
tiếp với sản phẩm. Bao bì có các chức năng chính 
gồm có bảo vệ, bảo quản, tạo sự thuận tiện cho 
người sử dụng và là nhận diện thương hiệu của hàng 
hóa (Vidales Giovannetti, 1995). Bao bì cũng là một 
phần của sản phẩm, thương hiệu của sản phẩm và 
một trong những yếu tố chính của trải nghiệm người 
tiêu dùng với sản phẩm (Palmer, 2000). Bao bì ngày 
nay đã trở thành một phần hữu hình thiết yếu của bất 
kỳ sản phẩm nào bên cạnh yếu tố chất lượng. Bao bì 
là yếu tố đầu tiên thu hút khách hàng, có ảnh hưởng 
lớn tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng 
(Underwood, Klein, & Burke, 2001). Bao bì thân 
thiện với môi trường được cho là sự thể hiện thực tế 
tới sự quan tâm đến môi trường của một công ty, 
cung cấp cơ hội cải thiện ảnh hưởng tới môi trường 
của hàng hóa mà chưa cần có bất kỳ thay đổi nào 
trong giá trị cốt lõi (Martin & Schouten, 2012). Liên 
minh phát triển bao bì bền vững (SPC), một tổ chức 
phi lợi nhuận hỗ trợ các nguồn lực kinh tế và kỹ 
thuật để phát triển các loại bao bì thân thiện với môi 
trường có đưa ra định nghĩa cụ thể cho bao bì thân 
thiện với môi trường như sau: là bao bì được thiết kế 
tối ưu hóa năng lượng và vật liệu sản xuất, được làm 
từ những vật liệu thân thiện với môi trường, không 
gây hại tới sinh vật trong suốt thời gian tồn tại 
(Ottman, 1998) và có thể tái sử dụng. 
Trong nội dung bài báo này, cụm từ “bao bì xanh” 
hay bao bì thân thiện với môi trường có thể được 
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau gắn với việc giảm 
rác thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, có thể tái sử dụng. 
Chức năng của bao bì thân thiện với môi trường 
Bao bì thân thiện với môi trường không tác động 
xấu đến môi trường nhưng quan trọng nhất nó vẫn 
phải đảm bảo chức năng của bao bì. Theo nghiên cứu 
của Zeman (2005) và Kacenak (2001) chức năng 
chính của bao bì gồm chức năng bảo vệ chất lượng 
sản phẩm khỏi những tác động từ bên ngoài, chức 
năng quảng bá sản phẩm, chức năng truyền tải thông 
tin và chức năng tạo thuận tiện cho khách hàng 
Bảo vệ chất lượng sản phẩm 
Chức năng quan trọng hàng đầu của bao bì là 
đảm bảo điều kiện về không gian của sản phẩm 
trong quá trình vận chuyển, bảo vệ sản phẩm khỏi bị 
vỡ và hư hỏng, bảo vệ hình thức, nội dung của sản 
phẩm khỏi các tác động từ môi trường bên ngoài 
(Kassaye & Verma, 1992). Bao bì thân thiện với môi 
trường thân thiện với môi trường hơn, tiết kiệm 
nguyên vật liệu sản xuất bao bì, sử dụng các nguyên 
vật liệu không gây hại môi trường hoặc có khả năng 
tái sử dụng. 
Quảng bá sản phẩm 
Bao bì là một công cụ marketing, làm cho sản 
phẩm đặc biệt hơn, nổi bật hơn và quảng bá sản 
phẩm đến người tiêu dùng. Người mua không dành 
nhiều thời gian cho tư duy logic, vì kết quả nghiên 
cứu ước tính rằng một phần ba các quyết định mua 
hàng được thực hiện tại điểm bán hàng; (Connolly 
& Davison, 1996). Do đó, thiết kế của bao bì có vai 
trò cực kỳ quan trọng, nó là cầu nối giữa khách hàng 
và nhà sản xuất, là một phần chủ chốt trong sự trải 
nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm (Rettie & 
Brewer, 2000). 
Truyền tải thông tin và tạo thuận tiện cho người 
tiêu dùng 
Hình dạng bao bì cần được thiết kế thuận lợi cho 
việc lưu trữ hàng hóa ở các vị trí khác nhau như trên 
kệ, tại nhà và văn phòng (Palmer, 2000). Thêm nữa, 
bao bì cần bao gồm thông tin liên quan đến nhà sản 
xuất và số liệu của hàng hóa để người tiêu dùng có 
thể nắm được thông tin các sản phẩm, liên hệ với 
nhà sản xuất khi cần. 
Tác động của rác thải từ bao bì tới môi trường 
Trung bình mỗi người thuộc 28 quốc gia châu 
Âu sử dụng khoảng 170kg bao bì/năm trong những 
năm 90 của thế kỷ trước. Con số này giảm xuống 
còn 156,9kg vào năm 2003 (Pongrácz & Eva, 1998). 
Thay vì được tái chế, các chất thải từ nhựa, thủy 
tinh, chất thải bao bì thường chỉ được chôn lấp trực 
tiếp xuống đất mà không qua quá trình xử lý trước 
gây tác động tiêu cực tới môi trường. Theo 
GESAMP, hơn 80% rác thải trôi nổi trên biển là 
nhựa (tương đương 269 000 tấn). Dần dần, chất thải 
Sè 133/201934
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
nhựa vỡ ra thành những mạnh nhựa nhỏ hơn, dẻo 
hơn khi các loài sinh vật như cá, chim, rùa biển v.v... 
ăn phải sẽ gây rối loạn nội tiết, trở thành chất độc 
ngấm vào thịt. Sau cùng, khi con người đánh bắt, sử 
dụng thịt của những sinh vật này sẽ lại tự gây hại 
cho chính sức khỏe của mình. 
2.2. Ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện 
với môi trường 
Ý định tiêu dùng được định nghĩa là khái niệm 
phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên quan đến 
chuỗi hành vi tiêu dùng (Ajzen, 1991) là động lực cá 
nhân trong nhận thức kế hoạch/quyết định 
của họ để phát huy nỗ lực trong việc thực 
hiện một hành vi cụ thể. Ý định mua sản 
phẩm có bao bì thân thiện với môi trường 
phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên 
quan đến chuỗi hành vi tiêu dùng sản 
phẩm, có thể được coi là một hình thức cụ 
thể của hành vi thân thiện môi trường được 
thể hiện qua sự quan tâm của người tiêu 
dùng về môi trường (Zia-ur-Rehman & 
Dost, 2013). Lý thuyết về hành động hợp 
lý được chấp nhận rộng rãi để giải thích 
hành vi mua sản phẩm thân thiện với môi 
trường của người tiêu dùng được trình bày 
bởi Fishbein và Ajzen vào năm 1975. Nó 
khẳng định rằng những thái độ của người 
tiêu dùng về những vấn đề môi trường 
mạnh mẽ sẽ xác định hành vi thực tế và 
hành động mua sản phẩm thân thiện với 
môi trường của họ (Albayrak, Aksoy, & 
Caber, 2013). Đồng thời, lý thuyết về hành 
động có kế hoạch được Ajzen và Fishbein hoàn 
thiện năm 1991 tiếp tục khẳng định rằng ý định 
mua hàng là một yếu tố quyết định quan trọng của 
hành vi mua thực tế của người tiêu dùng. Nó có 
nghĩa là ý định mua một sản phẩm thân thiện môi 
trường tăng thì xác suất mà một người tiêu dùng 
sẽ thực sự mua sản phẩm cũng tăng. Các lý thuyết 
về hành vi tiêu dùng đã củng cố lý thuyết này và 
chứng minh quyết định ý định mua sản phẩm 
không gây hại môi trường của người tiêu dùng có 
tính quyết định mạnh mẽ (Kalafatis, 1999). Mô 
hình của Chan gồm 4 nhân tố tác động đến ý định 
mua sản phẩm này, gồm: (1) ảnh hưởng về sinh 
thái, (2) kiến thức về sinh thái, (3) định hướng tự 
nhiên, (4) tính tập thể (Chan, 2001). 
Mô hình nghiên cứu của (Kumar, 2012) dựa 
trên thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB) của (Ajzen, 
1991) cho thấy 3 yếu tố tác động chính đến ý định 
mua sản phẩm xanh gồm: (1) thái độ, (2) chuẩn 
chủ quan, (3) nhận thức kiểm soát hành vi. 
Mô hình nghiên cứu của Lu đề cập 8 nhân tố ảnh 
hưởng đến ý định mua sản phẩm xanh, bao gồm: (1) 
ảnh hưởng của xã hội, (2) thái độ với môi trường, 
(3) sự quan tâm đến môi trường, (4) nhận thức vấn 
đề về môi trường, (5) nhận thức về trách nhiệm với 
môi trường, (6) nhận thức hành vi vì môi trường, (7) 
sự quan tâm đến hình ảnh cái tôi, (8) vai trò của 
chính phủ (Lu, 2014). 
35
?
Sè 133/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua 
hàng của Chan (2001) 
Hình 2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định 
mua xanh của Kumar (2012)
?3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được 
đề xuất 
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã dựa trên 
mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của 
Ajzen (1991) trong nghiên cứu của Kumar (2012), 
đây là lý thuyết nền tảng của mô hình nghiên cứu để 
khảo sát ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện 
với môi trường. Mô hình này bao gồm ba yếu tố 
chính của lý thuyết hành vi có kế hoạch: thái độ đối 
với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường, ảnh hưởng của xã hội và nhận thức về 
tính hiệu quả tiêu dùng. Nhóm tác giả bổ sung thêm 
bốn yếu tố từ mô hình nghiên cứu Chan (2001); Lu 
(2014) đó là sự quan tâm đến hình ảnh cá nhân, tính 
tập thể và hai yếu tố liên quan trực tiếp đến bao bì 
thân thiện với môi trường đó là chất lượng của bao 
bì thân thiện với môi trường, giá cả của sản phẩm có 
bao bì thân thiện với môi trường. 
3.1. Thái độ đối với hành vi mua sản phẩm có 
bao bì thân thiện với môi trường 
Thái độ đóng vai trò như một tiền đề quan trọng 
đến ý định, hành vi và được mô tả như mức độ đánh 
giá thuận lợi hay bất lợi của hành vi. Một cá nhân sẽ 
có ý định thực hiện một hành vi nào đó khi người đó 
đánh giá nó một cách tích cực (Ajzen, 1991). Thái độ 
càng tích cực thì ý định thực hiện một hành vi càng 
mạnh mẽ và ngược lại. Do đó, các thái độ có thể 
được dự đoán là tiềm năng để dẫn đến hành vi thực 
tế của người tiêu dùng. Chen và Chai (2010) cũng đã 
thông qua định nghĩa từ Blackwell và cộng sự 
(2006), Schultz và Zelezny (2000) định nghĩa thái độ 
như là hành động thể hiện cho những gì người tiêu 
dùng th ...  cùng với 
chất lượng của bao bì. 
6. Kết luận 
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày trở nên 
trầm trọng và trở thành nguy cơ đe dọa toàn cầu, các 
quốc gia trên thế giới đang có những chuyển biến tích 
cực trong xu hướng tiêu dùng, đặc biệt là xu hướng 
mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. 
Tại Việt Nam, khái niệm này đã được người tiêu dùng 
trẻ biết tới và quan tâm. Việt Nam là quốc gia có dân 
số trẻ. Số lượng người trẻ Việt Nam từ 30 tuổi trở 
xuống chiếm hơn 50% dân số, tăng trưởng cao. Đây 
là đối tượng có thể nhanh chóng nắm bắt các xu 
hướng hiện đại trên thế giới, ý thức của giới trẻ về 
tiêu dùng sản phẩm có bao bì 
thân thiện với môi trường đã 
có những chuyển biến tích 
cực. Thực tế, các sản phẩm 
có bao bì thân thiện với môi 
trường chưa thật sự có chỗ 
đứng vững chắc trong tâm trí 
của khách hàng trẻ. Để có 
thúc đẩy giới trẻ mua sản 
phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường là điều không hề 
dễ dàng. Việc này đòi hỏi cần 
xác định được các yếu tố tác 
động tới ý định mua sản 
phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường của giới trẻ để 
làm cơ sở cho các nhà quản 
trị có những chính sách 
khuyến khích người trẻ tiêu 
dùng những sản phẩm đó. 
Xuất phát từ mục đích nói trên, nhóm tác giả đã thực 
hiện nghiên cứu “Các yếu tố tác động tới ý định mua 
sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới 
trẻ Việt Nam tại Hà Nội”. 
Nghiên cứu được thực hiện thông qua sự tổng 
hợp giữa các nghiên cứu trong nước, ngoài nước và 
đặc điểm của người tiêu dùng tại Hà Nội. Nhóm tác 
giả đưa ra bảy nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua 
sản phẩm có bao bì thân thiện của giới trẻ tại Hà Nội 
bao gồm: 
(1) thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao bì 
thân thiện với môi trường (TĐ), (2) ảnh hưởng của 
xã hội (XH), (3) nhận thức tính hiệu quả của người 
tiêu dùng (HQ), (4) sự quan tâm đến hình ảnh cá 
nhân (HA), (5) tính tập thể (TT), (6) chất lượng của 
bao bì thân thiện với môi trường(CL) và (7) giá cả 
của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường 
(GC) với 26 biến quan sát. 
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy và phân 
tích nhân tố thì các biến quan sát được nhóm lại 
thành 5 nhân tố đưa vào phân tích hồi quy. Trong đó, 
có hai nhân tố được tạo mới được đặt tên dựa trên sự 
kết hợp của các biến quan sát khác là nhân tố thái độ 
với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với 
47
?
Sè 133/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 24: Kết quả phân tích ANOVA 
ANOVAa 
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 Regression 76.877 5 15.375 78.759 0.000 
Residual 61.885 317 0.195 
Total 138.762 322 
Bảng 25: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua 
sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường 
Coefficientsa 
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. B Std. Error Beta 
1 (Constant
) 0.488 0.180 2.706 0.007 
GCTT 0.267 0.051 0.250 5.240 0.000 
7Ĉ+4 0.294 0.042 0.326 7.035 0.000 
AHXH 0.011 0.036 0.014 .307 0.759 
HACN 0.073 0.035 0.091 2.076 0.039 
CLBB 0.253 0.041 0.283 6.220 0.000 
?môi trường và nhận thức tín hiệu quả của người 
tiêu dùng, nhân tố giá cả của sản phẩm có bao bì 
thân thiện với môi trường và tính tập thể của 
khách hàng. 
Quá trình phân tích hồi quy cho kết quả là tất cả 
các nhân tố của mô hình hiệu chỉnh đều được giữ lại, 
bao gồm thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao 
bì thân thiện với môi trường, ảnh hưởng của xã hội, 
nhận thức tính hiệu quả của người tiêu dùng, sự 
quan tâm đến hình ảnh cá nhân, tính tập thể của 
khách, chất lượng và giá cả của bao bì thân thiện với 
môi trường. Kết quả cụ thể như sau: 
- Nhân tố thái độ với hành vi mua sản phẩm có 
bao bì thân thiện với môi trường và cảm nhận tính 
hiệu quả của người tiêu dùng tác động mạnh mẽ tới 
việc ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường của người trẻ tại Hà Nội có ảnh hưởng 
lớn nhất (B=0.294, β=0.326, sig = 0.000) điều này 
cho thấy khi những thông tin về tính hiệu quả của 
hành vi tiêu dùng thân thiện với môi trường được 
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thì giới trẻ tại Hà 
Nội sẽ có thêm ý thức bảo vệ môi trường và sẽ có 
thái độ tích cực với việc mua các sản phẩm có bao 
bì thân thiện với môi trường. 
- Nhân tố giá cả của sản phẩm có bao bì thân 
thiện với môi trường và tính tập thể của khách hàng 
có ảnh hưởng thứ hai (B=0.267, β=0.250, sig = 
0.000). Kết quả này cho thấy tại Hà Nội, những 
người trẻ tuổi quan tâm đến lợi ích của người khác 
nhiều hơn thì hành vi mua sản phẩm có bao bì thân 
thiện với môi trường sẽ tăng thêm, cụ thể là họ quan 
tâm đến lợi ích chung của xã hội. Tuy nhiên, trong 
nhân tố này, còn có thêm ảnh hưởng của giá cả của 
sản phẩm thân thiện với môi trường. Điều đó có 
nghĩa, khi sự quan tâm đến lợi ích chung của cộng 
đồng tăng lên, cùng với đó, giá cả hợp lý của sản 
phẩm có bao bì thân thiện với môi trường sẽ thúc 
đẩy tích cực hành vi mua những sản phẩm thân 
thiện với môi trường. Điều này hoàn toàn phù hợp 
với logic thực tế, cho thấy nhân tố mới có ý nghĩa 
thực tiễn. 
- Nhân tố chất lượng của sản phẩm có bao bì thân 
thiện với môi trường có ảnh hưởng thứ ba (B=0.253, 
β=0.283, sig = 0.000). Một trong những rào cản 
khiến cho sản phẩm có bao bì thân thiện với môi 
trường còn khó chiếm lĩnh thị trường là do tâm lý e 
dè với chất lượng của các loại bao bì thân thiện với 
môi trường. Kết quả này cho thấy nếu bao bì thân 
thiện với môi trường có thể thực hiện đầy đủ các 
chức năng của bao bì là bảo vệ sản phẩm, quảng bá 
sản phẩm, tạo thuận lợi khi sử dụng thì giới trẻ tại 
Hà Nội sẽ sẵn sàng mua và sử dụng các loại sản 
phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. 
Hai nhân tố còn lại là sự quan tâm đến hình ảnh 
cá nhân và ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng lần 
lượt thứ tư và thứ năm. Mức độ ảnh hưởng cũng 
không thực sự lớn như bốn nhân tố nói trên. Kết quả 
này phù hợp với sự ảnh hưởng của các nhân tố còn 
lại. Người trẻ tuổi cũng quan tâm đến hình ảnh cá 
nhân và các tác động từ xã hội cũng có những tác 
động tích cực đến việc mua sản phẩm có bao bì thân 
thiện với môi trường. Tuy nhiên, những điều này 
thật sự chỉ có hiệu quả khi người trẻ nhận thức được 
tính hiệu quả của hành vi mua thân thiện với môi 
trường, có thái độ tích cực với hành vi mua sản 
phẩm có bao bì thân thiện với môi trường, giá cả, 
chất lượng của sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường đáp ứng được yêu cầu của người tiêu 
dùng tại Hà Nội. 
- Hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.547. Kết quả cho 
thấy ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường của giới trẻ Hà Nội được giải thích 54% 
bởi các yếu tố từ mô hình nghiên cứu, còn 46% được 
giải thích bằng những yếu tố khác. 
Nghiên cứu bổ sung vào hệ thống thang đo các 
khái niệm thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao 
bì thân thiện với môi trường và nhận thức tính hiệu 
quả của người tiêu dùng, nhân tố giá cả của sản 
phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và tính tập 
thể của khách hàng, chất lượng của bao bì thân thiện 
với môi trường, quan tâm đến hình ảnh cá nhân và 
ảnh hưởng từ xã hội đóng góp một phần cho lý 
thuyết về hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện 
với môi trường. 
Nghiên cứu dựa trên khảo sát thực tế ý định mua 
sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của 
giới trẻ tại Hà Nội sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích 
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bao bì và 
Sè 133/201948
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường về các 
nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua các sản phẩm nói 
trên tại Hà Nội, giúp các doanh nghiệp có thể hoạch 
định tương lai, xây dựng, định vị thương hiệu của 
mình hiệu quả, chính xác, có sức cạnh tranh với các 
thương hiệu khác cùng loại trên thị trường. 
Dựa trên các yếu tố tác động tới ý định mua sản 
phẩm có bao bì thân thiện với môi trường, các doanh 
nghiệp có thể xây dựng cho mình những chiến lược 
kinh doanh, quảng bá, khuyến mại hiệu quả, tác 
động mạnh mẽ vào thái độ, nhận thức của giới trẻ tại 
Hà Nội nhằm đưa sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường phổ biến hơn trong cuộc sống. 
Đối với các nhà lãnh đạo, quản lý của Hà Nội, 
nghiên cứu cũng có thể mang lại một số gợi ý. Thái 
độ của người tiêu dùng và nhận thức tính hiệu quả 
của hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường có tác động mạnh mẽ nhất với người tiêu 
dùng trẻ tuổi. Chính vì vậy, các nhà quản lý nên có 
những hành động tuyên truyền tích cực, cụ thể về 
môi trường, sự cần thiết của tiêu dùng thân thiện với 
môi trường nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của 
người giới trẻ về các vấn đề môi trường thông qua 
các kênh truyền thông, các hoạt động tuyên truyền 
trên đường phố qua các hoạt động thiết thực, gần gũi 
hàng ngày. 
Chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường 
có tác động mạnh mẽ thứ hai trong nhóm các nhân 
tố. Không ngừng nâng cao, đổi mới công nghệ sản 
xuất để nâng cao chất lượng, mẫu mã của các loại 
bao bì thân thiện với môi trường để đáp ứng yêu cầu 
của người tiêu dùng nói chung, xóa bỏ tâm lý e dè 
về chất lượng bảo vệ sản phẩm của bao bì thân thiện 
với môi trường. Đây chính là động lực cũng như 
phương hướng phát triển của bao bì thân thiện với 
môi trường. 
Giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi 
trường và tính tập thể của khách hàng là yếu tố ảnh 
hưởng tới hành vi mua sản phẩm có bao bì thân 
thiện với môi trường không khác nhiều với nhân tố 
chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường. Sản 
xuất bao bì kiểu mới này đòi hỏi doanh nghiệp đầu 
tư công nghệ, dây chuyền sản xuất mới nên giá 
thành thường cao hơn các loại bao bì kiểu cũ. Điều 
này chính là một trở ngại không nhỏ cho bao bì thân 
thiện với môi trường. Chính vì vậy, các doanh 
nghiệp cần có những nghiên cứu nhằm có thể hiệu 
quả hơn trong sản xuất, tận dụng các nguyên liệu để 
giảm giá thành bao bì thân thiện môi trường. Người 
tiêu dùng trẻ càng có tính tập thể càng sẵn lòng mua 
sản phẩm, vì vậy, các nhà quản trị cần có những 
hành động khuyến khích những giá trị vì tập thể, vì 
xã hội. 
Tác động của yếu tố sự quan tâm tới hình ảnh cá 
nhân và ảnh hưởng từ xã hội tới mua sản phẩm có 
bao bì thân thiện với môi trường tuy không mạnh 
mẽ như các nhân tố nói trên nhưng cũng là những 
nhân tố quan trọng, các nhà quản trị có thể tận dụng 
để tăng thêm hiệu quả của các hành động khuyến 
khích phát triển hành vi mua sản phẩm có bao bì 
thân thiện với môi trường. Xây dựng các phong trào, 
trào lưu, phong cách sống thân thiện với môi trường 
lan tỏa trong xã hội. 
Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có 
bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt 
Nam tại Hà Nội cũng như những nghiên cứu khác 
đều có những hạn chế: 
Trước hết, hạn chế về mặt không gian. Nghiên 
cứu này được thực hiện tại địa bàn Hà Nội, tập trung 
vào phần đô thị của Hà Nội. Để có những phát hiện 
tốt hơn về ý định sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường nên có thêm những khảo sát tại những 
thành phố khác tại Việt Nam. Đây cũng là một gợi ý 
cho những nghiên cứu tiếp theo. 
Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào đối tượng 
khách hàng là những người trẻ tuổi sinh sống tại Hà 
Nội. Để có cái nhìn bao quát hơn về vấn đề này, 
những nghiên cứu thêm về các đối tượng khách 
hàng với độ tuổi khác nhau là điều cần thiết. 
Nghiên cứu mới tập trung các nhân tố: (1) thái độ 
với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với 
môi trường (TĐ), (2) ảnh hưởng của xã hội (XH), 
(3) nhận thức tính hiệu quả của người tiêu dùng 
(HQ), (4) sự quan tâm đến hình ảnh cá nhân (HA), 
(5) tính tập thể (TT), (6) chất lượng của bao bì thân 
thiện với môi trường (CL) và giá cả của sản phẩm có 
bao bì thân thiện với môi trường (GC). Còn rất 
nhiều yếu tố khác cũng có thể tác động đến mua sản 
49
?
Sè 133/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
?phẩm có bao bì thân thiện với môi trường như: trách 
nhiệm với môi trường, nhận thức nguy tác hại của 
bao bì kiểu cũ với môi trường Đây cũng là hướng 
gợi mở thú vị cho nhóm tác giả trong những nghiên 
cứu tiếp theo.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. Kotler, P. (2006), Quản trị Marketing (Tài liệu 
dịch), Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. 
2. Thọ, N. Đ. (2013), Phương pháp nghiên cứu 
khoa học trong kinh doanh, TP Hồ Chính Minh: 
NXB Tài chính. 
3. Tuấn, B. Q., & Ngọc, H. H. (2018), 
 Retrieved from. 
ve-tang-truong-xanh-o-viet-nam-n50175.html 
4. Ajzen, I. (1991), The Theory of Planned 
Behavio, Organizational Behavior & Human 
Decision Processes, 179-211. 
5. Anderson, T., & H.William, C. (1972), The 
Socially Conscious Consumer, Marketing. 
6. Chan, R. (2001), Determinants of Chinese 
Consumers’ Green Purchase Behavior, Psychology 
& Marketing, 389-413. 
7. Ghodeswar, B. (2015), Factors affecting con-
sumers’ green product purchase decisions, 
Marketing Intelligence & Planning, 33(3), 330 - 347. 
8. Kumar. (2012), Theory of Planned Behaviour 
Approach to Understand the Purchasing Behaviour 
for Environmentally Sustainable Products, 
Ahmedabad India: Indian Institute of Management, 
1 - 43. 
9. Lu, T. (2014), Assessing the variables that 
influence the intention of green purchase, Social 
Sciences Research, 27-37. 
10. Martin, D., & Schouten, J. (2012), 
Sustainable marketing. Upper Saddle River, 
Pearson Prentice Hall. 
11. Ottman, J. (1998), Green Marketing: 
Challenges and Opportunities, 
NTC/Contemporary Books. 
12. Palmer, M. A. (2000), Linkages between sed-
iment biota and life above sediments potential driv-
ers of biodiversity and ecological processes, 
Washington, D.C,. 
13. Peattie. (2010), Green Consumption: 
Behavior and Norms, Annual Review of 
Environment and Resources, p195. 
14. Peattie, K. (1992), Green Marketing, The 
M&E Handbook series, Pitman Publishing. 
15. Suplico, L. (2009), Impact of green market-
ing on the students’ purchase decision, Journal of 
International Business Research, online. 
Summary 
The study aims to investigate factors that affect 
the intentions to buy products with environment-
friendly packaging by young Vietnamese with a 
case study in Hanoi. The research project was 
implemented in two periods of preliminary qualita-
tive research and official quantitative research. The 
research results reflect the impact of five factors 
including: (1) the prices of products with environ-
ment-friendly packaging and consumer’s population 
behavior, (2) consumer’s attitude to products with 
environment-friendly packaging given the aware-
ness of effectiveness for the environment, (3) social 
influence, (4) interest in personal image, and (5) the 
quality of environment-friendly packaging on the 
intention to buy products with environment-friendly 
packaging by youngsters in the capital city of 
Hanoi. Of all, the factors related to attitude and 
awareness of effectiveness for the environment have 
strongest impacts followed by the quality of envi-
ronment-friendly packaging and factors of price 
and consumer’s population behavior. Social interest 
and interest in personal image have tiny effect. 
Sè 133/201950
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tac_dong_toi_y_dinh_mua_san_pham_co_bao_bi_than_t.pdf