Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội
Mthân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam với trường hợp nghiên cứu cụ thể tại Hà Nội. ục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn nghiên cứu định tính sơ bộ và định lượng chính thức.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của năm yếu tố: (1) giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với
môi trường với tính tập thể của khách hàng, (2) thái độ của người tiêu dùng với sản phẩm có bao bì thân
thiện với môi trường với nhận thức hiệu quả vì môi trường, (3) ảnh hưởng của xã hội, (4) sự quan tâm tới
hình ảnh cá nhân và (5) chất lượng bao bì thân thiện với môi trường tới ý định mua sản phẩm có bao bì
thân thiện với môi trường của giới trẻ tại Hà Nội. Trong đó, yếu tố liên quan tới thái độ và nhận thức tính
hiệu quả vì môi trường có tác động mạnh mẽ nhất, tiếp đó là chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường và nhân tố về giá cả và tính tập thể của khách hàng. Hai yếu tố ảnh hưởng của xã hội và quan tâm đến hình ảnh cá nhân có tác động không lớn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội
Sè 133/2019 thương mại khoa học 1 2 12 21 33 51 63 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Bùi Hữu Đức và Vũ Thị Yến - Đánh giá tác động của chính sách việc làm cho lao động xuất khẩu Việt Nam khi về nước đến việc làm và thu nhập của người lao động. Mã số: 133.1GEMg.11 Assessing the Impacts of Employment Policies for Vietnamese Exported Laborers after Returning Home on Employment And Income 2. Vũ Thị Thanh Huyền và Trần Việt Thảo - Tác động của phát triển công nghiệp chế biến chế tạo đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Mã số: 133.1DECo.11 The Impacts of Processing and Manufacturing Development on Vietnam’s Economy QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Phan Thị Lý và Võ Thị Ngọc Thúy - Tác động của công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm đến hình ảnh công ty và nhận biết thương hiệu: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng tiêu dùng nhanh. Mã số: 133.2BAdm.21 The Impacts of Publicizing Negations of Product Crisis on Company’s Image and Brand Identity: A Case-Study of Fast-Moving Consumer Goods Businesses 4. Phạm Thu Hương và Trần Minh Thu - Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội. Mã số: 133.2BMkt.21 Factors Affecting Intentions to Buy Products with Environment-Friendly Packaging by Young Vietnamese in Hanoi City 5. Đỗ Thị Vân Trang - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 133.2FiBa.21 Factors Affecting Profitability of Listed Construction Enterprises on Vietnam’s Stock Market Ý KIẾN TRAO ĐỔI 6. Lê Quang Cảnh - Tự chủ tài chính và kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông Việt Nam. Mã số: 133.3OMIs.32 Financial Autonomy and Learning Results at High Schools in Vietnam ISSN 1859-3666 1 1. Giới thiệu Những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đã giúp con người phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, song hành với đó là sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chủ yếu xuất phát từ rác thải của các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người. Một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm là nạn ô nhiễm từ rác thải từ các loại bao bì đã qua sử dụng, các loại bao bì làm từ nylon, nhựa khó phân hủy (Sayed Ahmed, 2018). Việt Nam là một trong năm quốc gia xả rác thải bao bì đã sử dụng, túi nylon, các sản phẩm từ nhựa lớn nhất ra đại dương (Leung, 2018). Đây thực sự là hồi chuông cảnh tỉnh cho các quốc gia trên thế giới đặc biệt là Việt Nam về tình trạng ô nhiễm môi trường. Hiện nay, Việt Nam đã và đang tiếp cận tới xu hướng mới trong tiêu dùng đó là xu hướng xanh. Khái niệm bao bì thân thiện với môi trường được hiểu là các loại bao bì không độc hại, không ô nhiễm môi trường (Encyclopedia). Việc khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường là một trong những việc làm tất yếu để hạn chế ô nhiễm môi trường, làm giảm bớt các tác động đến môi trường sống của nhân loại. Việt Nam còn là quốc gia có trên 95 triệu dân. Số lượng người trẻ Việt Nam từ 31 tuổi trở xuống chiếm hơn 50% dân số, (danso.org, 2019). Người trẻ tuổi dễ dàng và nhanh chóng nắm bắt các xu hướng hiện đại trên thế giới. Khảo sát của Viện môi trường và phát triển bền vững (VESDI) cho thấy 45% bạn trẻ sẵn sàng thay đổi các thói quen để tiêu dùng bền vững hơn, 50% bạn trẻ được hỏi sẽ đặt lợi ích môi trường lên lợi ích cá nhân khi tiêu dùng một số sản phẩm thân thiện với môi trường và 42% sẵn sàng đặt lợi ích môi trường lên bất kỳ sản phẩm nào. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, tại Việt Nam, các sản phẩm 33 ? Sè 133/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI Ý ĐỊNH MUA SẢN PHẨM CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI Phạm Thu Hương Trường Đại học Ngoại Thương Email: huong.pt@ftu.edu.vn Trần Minh Thu Trường Đại học Ngoại Thương Email: thutm@ftu.edu.vn Ngày nhận: 10/06/2019 Ngày nhận lại: 30/07/2019 Ngày duyệt đăng: 05/08/2019 M ục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam với trường hợp nghiên cứu cụ thể tại Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn nghiên cứu định tính sơ bộ và định lượng chính thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của năm yếu tố: (1) giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường với tính tập thể của khách hàng, (2) thái độ của người tiêu dùng với sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường với nhận thức hiệu quả vì môi trường, (3) ảnh hưởng của xã hội, (4) sự quan tâm tới hình ảnh cá nhân và (5) chất lượng bao bì thân thiện với môi trường tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ tại Hà Nội. Trong đó, yếu tố liên quan tới thái độ và nhận thức tính hiệu quả vì môi trường có tác động mạnh mẽ nhất, tiếp đó là chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường và nhân tố về giá cả và tính tập thể của khách hàng. Hai yếu tố ảnh hưởng của xã hội và quan tâm đến hình ảnh cá nhân có tác động không lớn. Từ khóa: Yếu tố tác động, ý định mua, sảm phẩm, bao bì thân thiện với môi trường, giới trẻ Việt Nam. Bài báo là một trong các sản phẩm của nhóm nghiên cứu Hành vi tiêu dùng xanh của trường Đại học Ngoại thương ?có bao bì thân thiện với môi trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi tìm chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng trẻ. Một trong những lý do rõ ràng là người tiêu dùng trẻ còn chưa tin tưởng vào chất lượng của các loại bao bì thân thiện với môi trường này. Ngoài ra, giá cả của sản phẩm có bao bì này thường cao hơn các sản phẩm cùng loại sử dụng loại bao bì cũ. Để phát triển nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của người tiêu dùng trẻ tại Việt Nam, việc cần phải làm là xác định được các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của khách hàng trẻ tại Việt Nam làm cơ sở cho các nhà quản trị có những chính sách khuyến khích giới trẻ Việt Nam tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường để phát triển bền vững. Xuất phát từ đó, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội”. 2. Cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu 2.1. Bao bì thân thiện với môi trường Bao bì là lớp vỏ bao bọc sản phẩm, tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm. Bao bì có các chức năng chính gồm có bảo vệ, bảo quản, tạo sự thuận tiện cho người sử dụng và là nhận diện thương hiệu của hàng hóa (Vidales Giovannetti, 1995). Bao bì cũng là một phần của sản phẩm, thương hiệu của sản phẩm và một trong những yếu tố chính của trải nghiệm người tiêu dùng với sản phẩm (Palmer, 2000). Bao bì ngày nay đã trở thành một phần hữu hình thiết yếu của bất kỳ sản phẩm nào bên cạnh yếu tố chất lượng. Bao bì là yếu tố đầu tiên thu hút khách hàng, có ảnh hưởng lớn tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng (Underwood, Klein, & Burke, 2001). Bao bì thân thiện với môi trường được cho là sự thể hiện thực tế tới sự quan tâm đến môi trường của một công ty, cung cấp cơ hội cải thiện ảnh hưởng tới môi trường của hàng hóa mà chưa cần có bất kỳ thay đổi nào trong giá trị cốt lõi (Martin & Schouten, 2012). Liên minh phát triển bao bì bền vững (SPC), một tổ chức phi lợi nhuận hỗ trợ các nguồn lực kinh tế và kỹ thuật để phát triển các loại bao bì thân thiện với môi trường có đưa ra định nghĩa cụ thể cho bao bì thân thiện với môi trường như sau: là bao bì được thiết kế tối ưu hóa năng lượng và vật liệu sản xuất, được làm từ những vật liệu thân thiện với môi trường, không gây hại tới sinh vật trong suốt thời gian tồn tại (Ottman, 1998) và có thể tái sử dụng. Trong nội dung bài báo này, cụm từ “bao bì xanh” hay bao bì thân thiện với môi trường có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau gắn với việc giảm rác thải, tiết kiệm nguyên vật liệu, có thể tái sử dụng. Chức năng của bao bì thân thiện với môi trường Bao bì thân thiện với môi trường không tác động xấu đến môi trường nhưng quan trọng nhất nó vẫn phải đảm bảo chức năng của bao bì. Theo nghiên cứu của Zeman (2005) và Kacenak (2001) chức năng chính của bao bì gồm chức năng bảo vệ chất lượng sản phẩm khỏi những tác động từ bên ngoài, chức năng quảng bá sản phẩm, chức năng truyền tải thông tin và chức năng tạo thuận tiện cho khách hàng Bảo vệ chất lượng sản phẩm Chức năng quan trọng hàng đầu của bao bì là đảm bảo điều kiện về không gian của sản phẩm trong quá trình vận chuyển, bảo vệ sản phẩm khỏi bị vỡ và hư hỏng, bảo vệ hình thức, nội dung của sản phẩm khỏi các tác động từ môi trường bên ngoài (Kassaye & Verma, 1992). Bao bì thân thiện với môi trường thân thiện với môi trường hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu sản xuất bao bì, sử dụng các nguyên vật liệu không gây hại môi trường hoặc có khả năng tái sử dụng. Quảng bá sản phẩm Bao bì là một công cụ marketing, làm cho sản phẩm đặc biệt hơn, nổi bật hơn và quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Người mua không dành nhiều thời gian cho tư duy logic, vì kết quả nghiên cứu ước tính rằng một phần ba các quyết định mua hàng được thực hiện tại điểm bán hàng; (Connolly & Davison, 1996). Do đó, thiết kế của bao bì có vai trò cực kỳ quan trọng, nó là cầu nối giữa khách hàng và nhà sản xuất, là một phần chủ chốt trong sự trải nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm (Rettie & Brewer, 2000). Truyền tải thông tin và tạo thuận tiện cho người tiêu dùng Hình dạng bao bì cần được thiết kế thuận lợi cho việc lưu trữ hàng hóa ở các vị trí khác nhau như trên kệ, tại nhà và văn phòng (Palmer, 2000). Thêm nữa, bao bì cần bao gồm thông tin liên quan đến nhà sản xuất và số liệu của hàng hóa để người tiêu dùng có thể nắm được thông tin các sản phẩm, liên hệ với nhà sản xuất khi cần. Tác động của rác thải từ bao bì tới môi trường Trung bình mỗi người thuộc 28 quốc gia châu Âu sử dụng khoảng 170kg bao bì/năm trong những năm 90 của thế kỷ trước. Con số này giảm xuống còn 156,9kg vào năm 2003 (Pongrácz & Eva, 1998). Thay vì được tái chế, các chất thải từ nhựa, thủy tinh, chất thải bao bì thường chỉ được chôn lấp trực tiếp xuống đất mà không qua quá trình xử lý trước gây tác động tiêu cực tới môi trường. Theo GESAMP, hơn 80% rác thải trôi nổi trên biển là nhựa (tương đương 269 000 tấn). Dần dần, chất thải Sè 133/201934 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học nhựa vỡ ra thành những mạnh nhựa nhỏ hơn, dẻo hơn khi các loài sinh vật như cá, chim, rùa biển v.v... ăn phải sẽ gây rối loạn nội tiết, trở thành chất độc ngấm vào thịt. Sau cùng, khi con người đánh bắt, sử dụng thịt của những sinh vật này sẽ lại tự gây hại cho chính sức khỏe của mình. 2.2. Ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường Ý định tiêu dùng được định nghĩa là khái niệm phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên quan đến chuỗi hành vi tiêu dùng (Ajzen, 1991) là động lực cá nhân trong nhận thức kế hoạch/quyết định của họ để phát huy nỗ lực trong việc thực hiện một hành vi cụ thể. Ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên quan đến chuỗi hành vi tiêu dùng sản phẩm, có thể được coi là một hình thức cụ thể của hành vi thân thiện môi trường được thể hiện qua sự quan tâm của người tiêu dùng về môi trường (Zia-ur-Rehman & Dost, 2013). Lý thuyết về hành động hợp lý được chấp nhận rộng rãi để giải thích hành vi mua sản phẩm thân thiện với môi trường của người tiêu dùng được trình bày bởi Fishbein và Ajzen vào năm 1975. Nó khẳng định rằng những thái độ của người tiêu dùng về những vấn đề môi trường mạnh mẽ sẽ xác định hành vi thực tế và hành động mua sản phẩm thân thiện với môi trường của họ (Albayrak, Aksoy, & Caber, 2013). Đồng thời, lý thuyết về hành động có kế hoạch được Ajzen và Fishbein hoàn thiện năm 1991 tiếp tục khẳng định rằng ý định mua hàng là một yếu tố quyết định quan trọng của hành vi mua thực tế của người tiêu dùng. Nó có nghĩa là ý định mua một sản phẩm thân thiện môi trường tăng thì xác suất mà một người tiêu dùng sẽ thực sự mua sản phẩm cũng tăng. Các lý thuyết về hành vi tiêu dùng đã củng cố lý thuyết này và chứng minh quyết định ý định mua sản phẩm không gây hại môi trường của người tiêu dùng có tính quyết định mạnh mẽ (Kalafatis, 1999). Mô hình của Chan gồm 4 nhân tố tác động đến ý định mua sản phẩm này, gồm: (1) ảnh hưởng về sinh thái, (2) kiến thức về sinh thái, (3) định hướng tự nhiên, (4) tính tập thể (Chan, 2001). Mô hình nghiên cứu của (Kumar, 2012) dựa trên thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB) của (Ajzen, 1991) cho thấy 3 yếu tố tác động chính đến ý định mua sản phẩm xanh gồm: (1) thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận thức kiểm soát hành vi. Mô hình nghiên cứu của Lu đề cập 8 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm xanh, bao gồm: (1) ảnh hưởng của xã hội, (2) thái độ với môi trường, (3) sự quan tâm đến môi trường, (4) nhận thức vấn đề về môi trường, (5) nhận thức về trách nhiệm với môi trường, (6) nhận thức hành vi vì môi trường, (7) sự quan tâm đến hình ảnh cái tôi, (8) vai trò của chính phủ (Lu, 2014). 35 ? Sè 133/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của Chan (2001) Hình 2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua xanh của Kumar (2012) ?3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được đề xuất Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã dựa trên mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) trong nghiên cứu của Kumar (2012), đây là lý thuyết nền tảng của mô hình nghiên cứu để khảo sát ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. Mô hình này bao gồm ba yếu tố chính của lý thuyết hành vi có kế hoạch: thái độ đối với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường, ảnh hưởng của xã hội và nhận thức về tính hiệu quả tiêu dùng. Nhóm tác giả bổ sung thêm bốn yếu tố từ mô hình nghiên cứu Chan (2001); Lu (2014) đó là sự quan tâm đến hình ảnh cá nhân, tính tập thể và hai yếu tố liên quan trực tiếp đến bao bì thân thiện với môi trường đó là chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường, giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. 3.1. Thái độ đối với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường Thái độ đóng vai trò như một tiền đề quan trọng đến ý định, hành vi và được mô tả như mức độ đánh giá thuận lợi hay bất lợi của hành vi. Một cá nhân sẽ có ý định thực hiện một hành vi nào đó khi người đó đánh giá nó một cách tích cực (Ajzen, 1991). Thái độ càng tích cực thì ý định thực hiện một hành vi càng mạnh mẽ và ngược lại. Do đó, các thái độ có thể được dự đoán là tiềm năng để dẫn đến hành vi thực tế của người tiêu dùng. Chen và Chai (2010) cũng đã thông qua định nghĩa từ Blackwell và cộng sự (2006), Schultz và Zelezny (2000) định nghĩa thái độ như là hành động thể hiện cho những gì người tiêu dùng th ... cùng với chất lượng của bao bì. 6. Kết luận Vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày trở nên trầm trọng và trở thành nguy cơ đe dọa toàn cầu, các quốc gia trên thế giới đang có những chuyển biến tích cực trong xu hướng tiêu dùng, đặc biệt là xu hướng mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. Tại Việt Nam, khái niệm này đã được người tiêu dùng trẻ biết tới và quan tâm. Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ. Số lượng người trẻ Việt Nam từ 30 tuổi trở xuống chiếm hơn 50% dân số, tăng trưởng cao. Đây là đối tượng có thể nhanh chóng nắm bắt các xu hướng hiện đại trên thế giới, ý thức của giới trẻ về tiêu dùng sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường đã có những chuyển biến tích cực. Thực tế, các sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường chưa thật sự có chỗ đứng vững chắc trong tâm trí của khách hàng trẻ. Để có thúc đẩy giới trẻ mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường là điều không hề dễ dàng. Việc này đòi hỏi cần xác định được các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ để làm cơ sở cho các nhà quản trị có những chính sách khuyến khích người trẻ tiêu dùng những sản phẩm đó. Xuất phát từ mục đích nói trên, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội”. Nghiên cứu được thực hiện thông qua sự tổng hợp giữa các nghiên cứu trong nước, ngoài nước và đặc điểm của người tiêu dùng tại Hà Nội. Nhóm tác giả đưa ra bảy nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện của giới trẻ tại Hà Nội bao gồm: (1) thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường (TĐ), (2) ảnh hưởng của xã hội (XH), (3) nhận thức tính hiệu quả của người tiêu dùng (HQ), (4) sự quan tâm đến hình ảnh cá nhân (HA), (5) tính tập thể (TT), (6) chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường(CL) và (7) giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường (GC) với 26 biến quan sát. Các thang đo được kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố thì các biến quan sát được nhóm lại thành 5 nhân tố đưa vào phân tích hồi quy. Trong đó, có hai nhân tố được tạo mới được đặt tên dựa trên sự kết hợp của các biến quan sát khác là nhân tố thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với 47 ? Sè 133/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 24: Kết quả phân tích ANOVA ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 76.877 5 15.375 78.759 0.000 Residual 61.885 317 0.195 Total 138.762 322 Bảng 25: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant ) 0.488 0.180 2.706 0.007 GCTT 0.267 0.051 0.250 5.240 0.000 7Ĉ+4 0.294 0.042 0.326 7.035 0.000 AHXH 0.011 0.036 0.014 .307 0.759 HACN 0.073 0.035 0.091 2.076 0.039 CLBB 0.253 0.041 0.283 6.220 0.000 ?môi trường và nhận thức tín hiệu quả của người tiêu dùng, nhân tố giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và tính tập thể của khách hàng. Quá trình phân tích hồi quy cho kết quả là tất cả các nhân tố của mô hình hiệu chỉnh đều được giữ lại, bao gồm thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường, ảnh hưởng của xã hội, nhận thức tính hiệu quả của người tiêu dùng, sự quan tâm đến hình ảnh cá nhân, tính tập thể của khách, chất lượng và giá cả của bao bì thân thiện với môi trường. Kết quả cụ thể như sau: - Nhân tố thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và cảm nhận tính hiệu quả của người tiêu dùng tác động mạnh mẽ tới việc ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của người trẻ tại Hà Nội có ảnh hưởng lớn nhất (B=0.294, β=0.326, sig = 0.000) điều này cho thấy khi những thông tin về tính hiệu quả của hành vi tiêu dùng thân thiện với môi trường được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thì giới trẻ tại Hà Nội sẽ có thêm ý thức bảo vệ môi trường và sẽ có thái độ tích cực với việc mua các sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. - Nhân tố giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và tính tập thể của khách hàng có ảnh hưởng thứ hai (B=0.267, β=0.250, sig = 0.000). Kết quả này cho thấy tại Hà Nội, những người trẻ tuổi quan tâm đến lợi ích của người khác nhiều hơn thì hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường sẽ tăng thêm, cụ thể là họ quan tâm đến lợi ích chung của xã hội. Tuy nhiên, trong nhân tố này, còn có thêm ảnh hưởng của giá cả của sản phẩm thân thiện với môi trường. Điều đó có nghĩa, khi sự quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng tăng lên, cùng với đó, giá cả hợp lý của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường sẽ thúc đẩy tích cực hành vi mua những sản phẩm thân thiện với môi trường. Điều này hoàn toàn phù hợp với logic thực tế, cho thấy nhân tố mới có ý nghĩa thực tiễn. - Nhân tố chất lượng của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường có ảnh hưởng thứ ba (B=0.253, β=0.283, sig = 0.000). Một trong những rào cản khiến cho sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường còn khó chiếm lĩnh thị trường là do tâm lý e dè với chất lượng của các loại bao bì thân thiện với môi trường. Kết quả này cho thấy nếu bao bì thân thiện với môi trường có thể thực hiện đầy đủ các chức năng của bao bì là bảo vệ sản phẩm, quảng bá sản phẩm, tạo thuận lợi khi sử dụng thì giới trẻ tại Hà Nội sẽ sẵn sàng mua và sử dụng các loại sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. Hai nhân tố còn lại là sự quan tâm đến hình ảnh cá nhân và ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng lần lượt thứ tư và thứ năm. Mức độ ảnh hưởng cũng không thực sự lớn như bốn nhân tố nói trên. Kết quả này phù hợp với sự ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Người trẻ tuổi cũng quan tâm đến hình ảnh cá nhân và các tác động từ xã hội cũng có những tác động tích cực đến việc mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, những điều này thật sự chỉ có hiệu quả khi người trẻ nhận thức được tính hiệu quả của hành vi mua thân thiện với môi trường, có thái độ tích cực với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường, giá cả, chất lượng của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng tại Hà Nội. - Hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.547. Kết quả cho thấy ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Hà Nội được giải thích 54% bởi các yếu tố từ mô hình nghiên cứu, còn 46% được giải thích bằng những yếu tố khác. Nghiên cứu bổ sung vào hệ thống thang đo các khái niệm thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và nhận thức tính hiệu quả của người tiêu dùng, nhân tố giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và tính tập thể của khách hàng, chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường, quan tâm đến hình ảnh cá nhân và ảnh hưởng từ xã hội đóng góp một phần cho lý thuyết về hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. Nghiên cứu dựa trên khảo sát thực tế ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ tại Hà Nội sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bao bì và Sè 133/201948 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua các sản phẩm nói trên tại Hà Nội, giúp các doanh nghiệp có thể hoạch định tương lai, xây dựng, định vị thương hiệu của mình hiệu quả, chính xác, có sức cạnh tranh với các thương hiệu khác cùng loại trên thị trường. Dựa trên các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường, các doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh, quảng bá, khuyến mại hiệu quả, tác động mạnh mẽ vào thái độ, nhận thức của giới trẻ tại Hà Nội nhằm đưa sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường phổ biến hơn trong cuộc sống. Đối với các nhà lãnh đạo, quản lý của Hà Nội, nghiên cứu cũng có thể mang lại một số gợi ý. Thái độ của người tiêu dùng và nhận thức tính hiệu quả của hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường có tác động mạnh mẽ nhất với người tiêu dùng trẻ tuổi. Chính vì vậy, các nhà quản lý nên có những hành động tuyên truyền tích cực, cụ thể về môi trường, sự cần thiết của tiêu dùng thân thiện với môi trường nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của người giới trẻ về các vấn đề môi trường thông qua các kênh truyền thông, các hoạt động tuyên truyền trên đường phố qua các hoạt động thiết thực, gần gũi hàng ngày. Chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường có tác động mạnh mẽ thứ hai trong nhóm các nhân tố. Không ngừng nâng cao, đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng, mẫu mã của các loại bao bì thân thiện với môi trường để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng nói chung, xóa bỏ tâm lý e dè về chất lượng bảo vệ sản phẩm của bao bì thân thiện với môi trường. Đây chính là động lực cũng như phương hướng phát triển của bao bì thân thiện với môi trường. Giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường và tính tập thể của khách hàng là yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường không khác nhiều với nhân tố chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường. Sản xuất bao bì kiểu mới này đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư công nghệ, dây chuyền sản xuất mới nên giá thành thường cao hơn các loại bao bì kiểu cũ. Điều này chính là một trở ngại không nhỏ cho bao bì thân thiện với môi trường. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần có những nghiên cứu nhằm có thể hiệu quả hơn trong sản xuất, tận dụng các nguyên liệu để giảm giá thành bao bì thân thiện môi trường. Người tiêu dùng trẻ càng có tính tập thể càng sẵn lòng mua sản phẩm, vì vậy, các nhà quản trị cần có những hành động khuyến khích những giá trị vì tập thể, vì xã hội. Tác động của yếu tố sự quan tâm tới hình ảnh cá nhân và ảnh hưởng từ xã hội tới mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường tuy không mạnh mẽ như các nhân tố nói trên nhưng cũng là những nhân tố quan trọng, các nhà quản trị có thể tận dụng để tăng thêm hiệu quả của các hành động khuyến khích phát triển hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. Xây dựng các phong trào, trào lưu, phong cách sống thân thiện với môi trường lan tỏa trong xã hội. Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại Hà Nội cũng như những nghiên cứu khác đều có những hạn chế: Trước hết, hạn chế về mặt không gian. Nghiên cứu này được thực hiện tại địa bàn Hà Nội, tập trung vào phần đô thị của Hà Nội. Để có những phát hiện tốt hơn về ý định sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường nên có thêm những khảo sát tại những thành phố khác tại Việt Nam. Đây cũng là một gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là những người trẻ tuổi sinh sống tại Hà Nội. Để có cái nhìn bao quát hơn về vấn đề này, những nghiên cứu thêm về các đối tượng khách hàng với độ tuổi khác nhau là điều cần thiết. Nghiên cứu mới tập trung các nhân tố: (1) thái độ với hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường (TĐ), (2) ảnh hưởng của xã hội (XH), (3) nhận thức tính hiệu quả của người tiêu dùng (HQ), (4) sự quan tâm đến hình ảnh cá nhân (HA), (5) tính tập thể (TT), (6) chất lượng của bao bì thân thiện với môi trường (CL) và giá cả của sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường (GC). Còn rất nhiều yếu tố khác cũng có thể tác động đến mua sản 49 ? Sè 133/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học ?phẩm có bao bì thân thiện với môi trường như: trách nhiệm với môi trường, nhận thức nguy tác hại của bao bì kiểu cũ với môi trường Đây cũng là hướng gợi mở thú vị cho nhóm tác giả trong những nghiên cứu tiếp theo.u Tài liệu tham khảo: 1. Kotler, P. (2006), Quản trị Marketing (Tài liệu dịch), Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. 2. Thọ, N. Đ. (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, TP Hồ Chính Minh: NXB Tài chính. 3. Tuấn, B. Q., & Ngọc, H. H. (2018), Retrieved from. ve-tang-truong-xanh-o-viet-nam-n50175.html 4. Ajzen, I. (1991), The Theory of Planned Behavio, Organizational Behavior & Human Decision Processes, 179-211. 5. Anderson, T., & H.William, C. (1972), The Socially Conscious Consumer, Marketing. 6. Chan, R. (2001), Determinants of Chinese Consumers’ Green Purchase Behavior, Psychology & Marketing, 389-413. 7. Ghodeswar, B. (2015), Factors affecting con- sumers’ green product purchase decisions, Marketing Intelligence & Planning, 33(3), 330 - 347. 8. Kumar. (2012), Theory of Planned Behaviour Approach to Understand the Purchasing Behaviour for Environmentally Sustainable Products, Ahmedabad India: Indian Institute of Management, 1 - 43. 9. Lu, T. (2014), Assessing the variables that influence the intention of green purchase, Social Sciences Research, 27-37. 10. Martin, D., & Schouten, J. (2012), Sustainable marketing. Upper Saddle River, Pearson Prentice Hall. 11. Ottman, J. (1998), Green Marketing: Challenges and Opportunities, NTC/Contemporary Books. 12. Palmer, M. A. (2000), Linkages between sed- iment biota and life above sediments potential driv- ers of biodiversity and ecological processes, Washington, D.C,. 13. Peattie. (2010), Green Consumption: Behavior and Norms, Annual Review of Environment and Resources, p195. 14. Peattie, K. (1992), Green Marketing, The M&E Handbook series, Pitman Publishing. 15. Suplico, L. (2009), Impact of green market- ing on the students’ purchase decision, Journal of International Business Research, online. Summary The study aims to investigate factors that affect the intentions to buy products with environment- friendly packaging by young Vietnamese with a case study in Hanoi. The research project was implemented in two periods of preliminary qualita- tive research and official quantitative research. The research results reflect the impact of five factors including: (1) the prices of products with environ- ment-friendly packaging and consumer’s population behavior, (2) consumer’s attitude to products with environment-friendly packaging given the aware- ness of effectiveness for the environment, (3) social influence, (4) interest in personal image, and (5) the quality of environment-friendly packaging on the intention to buy products with environment-friendly packaging by youngsters in the capital city of Hanoi. Of all, the factors related to attitude and awareness of effectiveness for the environment have strongest impacts followed by the quality of envi- ronment-friendly packaging and factors of price and consumer’s population behavior. Social interest and interest in personal image have tiny effect. Sè 133/201950 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tac_dong_toi_y_dinh_mua_san_pham_co_bao_bi_than_t.pdf