Cấu trúc sở hữu vốn tác động đến hiệu quả kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp định lượng với

mẫu nghiên cứu là 30 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai

đoạn 2012- 2017, để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cấu

trúc sở hữu vốn (CTSHV) đến hiệu quả kinh tế của NHTM. Kết quả

cho thấy có 2 biến tác động, trong đó tỷ lệ sở hữu của các cổ đông

Nhà nước có tác động ngược chiều trong khi tỷ lệ sở hữu của các

cổ đông nước ngoài tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh tế của

NHTM. Từ kết quả này, tác giả gợi ý các nhà quản trị NHTM cần

quan tâm thu hút đầu tư nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(NHNN) cần quan tâm xem xét mở rộng tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên

cơ sở những qui định của pháp luật để tạo điều kiện thu hút nguồn

lực để phát triển kinh tế, ngoài ra cơ quan quản lý Nhà nước cần có

chủ trương chính sách đẩy mạnh cổ phần hóa, nhằm phù hợp với xu

hướng nền kinh tế thị trường.

pdf 6 trang yennguyen 8040
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc sở hữu vốn tác động đến hiệu quả kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc sở hữu vốn tác động đến hiệu quả kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Cấu trúc sở hữu vốn tác động đến hiệu quả kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
48
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 195- Tháng 8. 2018
Cấu trúc sở hữu vốn tác động đến hiệu quả 
kinh tế- bằng chứng thực nghiệm tại các 
ngân hàng thương mại Việt Nam
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
Trần Quốc Thịnh
Ngày nhận: 09/07/2018 Ngày nhận bản sửa: 05/08/2018 Ngày duyệt đăng: 24/08/2018
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp định lượng với 
mẫu nghiên cứu là 30 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai 
đoạn 2012- 2017, để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cấu 
trúc sở hữu vốn (CTSHV) đến hiệu quả kinh tế của NHTM. Kết quả 
cho thấy có 2 biến tác động, trong đó tỷ lệ sở hữu của các cổ đông 
Nhà nước có tác động ngược chiều trong khi tỷ lệ sở hữu của các 
cổ đông nước ngoài tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh tế của 
NHTM. Từ kết quả này, tác giả gợi ý các nhà quản trị NHTM cần 
quan tâm thu hút đầu tư nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
(NHNN) cần quan tâm xem xét mở rộng tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên 
cơ sở những qui định của pháp luật để tạo điều kiện thu hút nguồn 
lực để phát triển kinh tế, ngoài ra cơ quan quản lý Nhà nước cần có 
chủ trương chính sách đẩy mạnh cổ phần hóa, nhằm phù hợp với xu 
hướng nền kinh tế thị trường.
Từ khóa: cấu trúc sở hữu vốn, lợi nhuận, ngân hàng thương mại
1. Giới thiệu
rong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt 
Nam đã tham gia các tổ chức 
kinh tế thế giới như WTO năm 
2006, Cộng đồng kinh tế ASEAN 
(AEC) năm 2015, Hiệp định 
đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình 
Dương (CPTPP) năm 2018. Điều này đã tạo 
dựng một cơ chế tự do hóa tài chính giữa các 
quốc gia ngày càng được mở rộng và phát triển. 
Đây là cơ hội cho NHTM Việt Nam tận dụng 
những lợi thế, tiềm năng để thu hút nguồn lực 
tài chính, mở rộng hợp tác kinh doanh, giao 
thương kinh tế góp phần quan trọng cho sự phát 
triển kinh tế. Để đạt được những ích lợi đó thì 
việc gia tăng hiệu quả kinh tế NHTM đóng vai 
trò quan trọng bởi chức năng tạo tiền, trung 
gian tài chính làm cầu nối để tạo nguồn vốn 
dồi dào cho các doanh nghiệp. Quá trình thực 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
49Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 195- Tháng 8. 2018
hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Ngân hàng đã mở 
ra nhiều triển vọng để phát triển và lành mạnh 
hóa nguồn lực tài chính quốc gia. Do đó việc 
lựa chọn CTSHV thể hiện trên cơ sở vốn nước 
ngoài, nhà nước, các tổ chức, cổ đông của hội 
đồng quản trị (HĐQT) có ý nghĩa quyết định 
trong chiến lược phát triển bền vững. Việc 
phát triển nền kinh tế nói chung và các NHTM 
Việt Nam nói riêng là vấn đề trở nên thiết yếu 
trong giai đoạn hội nhập và phát triển, do đó 
việc xem xét và đánh giá mức độ tác động 
của CTSHV nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế 
trở thành một trong những tiêu chí quan trọng 
trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng 
gia tăng của NHTM.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều quan điểm nhìn nhận về hiệu quả kinh 
tế, tùy theo từng lĩnh vực nghiên cứu. Hiệu 
quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết 
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết 
quả đó, hay hiệu quả được xác định bằng cách 
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi 
phí kinh doanh. Hiệu quả ở đây được xác định 
bằng cách xác định chi phí kinh doanh thấp 
nhất trong điều kiện thuận lợi nhất rồi đem chi 
phí thực tế phát sinh so với chi phí kế hoạch 
(Weber, 2009). Rivard và Thomas (1997), một 
trong những người được nhiều nhà nghiên cứu 
thừa nhận, cho rằng hiệu quả kinh tế là lợi ích 
đạt được của quá trình hoạt động và được lượng 
hóa thông qua chỉ tiêu kinh tế cơ bản như tỷ 
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tính 
phổ biến của nhiều nghiên cứu trong việc đo 
lường hiệu quả kinh tế, đặc biệt đối với NHTM 
là ROE vì đây là những chỉ tiêu trọng yếu được 
sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế nói 
chung. Theo quan điểm của tác giả thì hiệu quả 
kinh tế là lợi ích đạt được của một quá trình 
hoạt động và lợi ích được hiểu là kết quả lợi 
nhuận so với vốn đã bỏ ra cho hoạt động kinh 
doanh. 
Về cấu trúc vốn chủ sở hữu, Jesen and 
Meckling (1976) là nhà nghiên cứu tiên phong 
đề cập đến vấn đề sở hữu vốn thuộc CTSHV. 
Nghiên cứu cho rằng, CTSHV được hiểu là sự 
tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu được phân chia cho 
những đối tượng khác nhau cả bên trong và bên 
ngoài của đơn vị; phần vốn được nắm giữ bởi 
các cổ đông của công ty, các tổ chức bên ngoài 
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của đơn vị. 
Nghiên cứu về các nhân tố CTSHV đến hiệu 
quả kinh tế của ngân hàng được quan tâm 
bởi một số nghiên cứu điển hình gần đây như 
Uwalomwa and Olamide (2012) đã nghiên 
cứu về mối quan hệ giữa CTSHV và hiệu quả 
kinh tế của 31 ngân hàng, ở Nigeria, giai đoạn 
2006-2010. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu của 
các cổ đông nước ngoài và cổ đông tổ chức, tỷ 
lệ sở hữu của thành viên HĐQT đều tác động 
cùng chiều đến hiệu quả kinh tế của ngân hàng. 
Kyruki (2013) đã xem xét sự tác động của của 
CTSHV đến hiệu quả kinh tế của 43 ngân hàng 
ở Kenya, giai đoạn 2007 -2011. Kết quả cho 
thấy tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động ngược 
chiều, trong khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì 
đồng biến với hiệu quả kinh tế của ngân hàng. 
Musah (2017) nghiên cứu 32 ngân hàng của 
quốc gia Ghana trong năm 2016 để đánh giá 
nhân tố tác động CTSHV đến hiệu quả kinh tế 
của các ngân hàng. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở 
hữu của các cổ đông lớn tác động ngược chiều, 
trong khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tác động cùng 
chiều đến hiệu quả kinh tế của các ngân hàng. 
Gần đây, Jayati and Subrata (2018) nghiên cứu 
86 ngân hàng tại Ấn Độ, giai đoạn 2003 -2012. 
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng để 
xem xét sự ảnh hưởng của CTSHV đến hiệu 
quả kinh tế của ngân hàng. Kết quả cho thấy chỉ 
có tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động âm đến hiệu 
quả kinh tế của ngân hàng
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về vấn đề này 
cũng nhận được sự quan tâm của một số nhà 
nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp, nhưng 
ít tập trung vào lĩnh vực ngân hàng. Nghiên 
cứu tiêu biểu của Nguyễn Hồng Sơn và các 
cộng sự (2014) đã nghiên cứu về tác động của 
cấu trúc sở hữu đến hiệu quả kinh tế của các 
NHTM Việt Nam từ 2010- 2012. Kết quả phân 
tích định lượng cho thấy mức độ tập trung sở 
hữu của các cổ đông lớn có quan hệ ngược 
chiều trong khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác 
động cùng chiều đến hiệu quả kinh tế của các 
NHTM. 
Dựa trên tổng quan các kết quả nghiên cứu 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 195- Tháng 8. 2018
trước liên quan đến cấu trúc sở hữu vốn tác 
động đến hiệu quả kinh tế tại các ngân hàng 
(Bảng 1), tác giả thực hiện việc đánh giá tác 
động của cấu trúc sở hữu vốn đến hiệu quả kinh 
tế tại các ngân hàng giai đoạn 5 năm từ năm 
2012 đến 2017. 
3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng trên 
cơ sở kiểm định OLS. Số liệu được thu thập từ 
báo cáo thường niên của 30 NHTM Việt Nam 
(trên website của Vietstock) trong giai đoạn từ 
2012-2017. Các kết quả phân tích dữ liệu sử 
dụng SPSS 20.0. Các ngân hàng được lựa chọn 
là các NHTMCP để có cùng đặc điểm, giúp 
nhìn nhận vấn đề được đồng bộ và thống nhất. 
Từ các nghiên cứu trước có liên quan (Bảng 1), 
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân 
tố CTSHV tác động đến hiệu quả kinh tế của 
NHTM (đo lường bởi ROE), cụ thể:
ROE = β0 + β1TLNGL + β2TLCTC + β3TLNHN 
+ β
4
TLNUN + β
5
TLHĐQ + ε
Từ mô hình nghiên cứu trên, giả thuyết nghiên 
cứu được đặt ra:
H1: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn (nắm giữ 
từ 5% trở lên) trong tổng số cổ phần càng cao 
thì hiệu quả kinh tế của NHTM càng thấp
H2: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông tổ chức trong 
tổng số cổ phần càng cao thì hiệu quả kinh tế 
của NHTM càng lớn
H3: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nhà nước 
trong tổng số cổ phần càng cao thì hiệu quả 
kinh tế của NHTM càng thấp
H4: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài 
trong tổng số cổ phần càng cao thì hiệu quả 
kinh tế của NHTM càng lớn
H5: Tỷ lệ sở hữu của thành viên HĐQT trong 
tổng số cổ phần càng cao thì hiệu quả kinh tế 
của NHTM càng lớn
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Ma trận hệ số tương quan
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập 
Bảng 1. Tổng hợp các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu vốn tác động đến hiệu quả kinh tế tại các 
ngân hàng 
Tác giả Dữ liệu nghiên cứu Biến phụ thuộc
Tác động của biến độc lập
TLNGL TLCTC TLNHN TLNUN TLHĐQ
Uwalomwa and 
Olamide (2012)
31 ngân hàng, ở Nigeria, 
giai đoạn 2006-2010 ROE (N/A) (+) (N/A) (+) (+)
Kyruki (2013) 43 ngân hàng ở Kenya, giai đoạn 2007-2011 ROE (N/A) (N/A) (-) (+) (N/A)
 Musah (2017) 32 ngân hàng, quốc gia Ghana, năm 2016 ROE (-) (N/A) (N/A) (+) (N/A)
Jayati and Subrata 
(2018)
86 ngân hàng tại Ấn Độ, 
giai đoạn 2003 -2012 ROA (N/A) (N/A) (-) (N/A) (N/A)
Nguyễn Hồng Sơn và 
các cộng sự (2014)
34 NHTM giai đoạn 2010 
-2012
ROA/
ROE (+) (N/A) (N/A) (-) (N/A)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
ROE: Tỷ suất lợi nhuận 
TLNGL: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn (nắm giữ từ 5% trở lên) trong tổng số cổ phần
TLCTC: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông tổ chức trong tổng số cổ phần
TLNHN: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nhà nước trong tổng số cổ phần
TLNUN: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài trong tổng số cổ phần
TLHĐQ: Tỷ lệ sở hữu của thành viên hội đồng quản trị trong tổng số cổ phần
Dấu (+): thể hiện tác động cùng chiều
Dấu (-): thể hiện tác động ngược chiều
Dấu (N/A): Không nghiên cứu hoặc có nghiên cứu nhưng không có ý nghĩa thống kê.
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
51Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 195- Tháng 8. 2018
với biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận trên vốn 
chủ sở hữu đã đưa ra những bằng chứng về mối 
tương quan của các biến và đảm bảo về mặt ý 
nghĩa thống kê (Bảng 2). Bên cạnh đó, Bảng 2 
còn cho ta thấy giá trị Sig< 5% và điều này cho 
thấy có mối quan hệ giữa các biến độc lập và 
biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số tương quan cặp 
giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,8 nên điều 
này một phần chứng tỏ không tồn tại đa cộng 
tuyến. 
4.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Bảng 3 cho thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0,465, điều 
đó có ý nghĩa rằng biến độc lập giải thích được 
45,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kiểm định F trong phân tích phương sai là giả 
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến 
tính tổng thể. Kiểm định này nhằm xem xét mối 
liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với toàn 
bộ các biến độc lập. Tác giả đặt giả thuyết:
H0: β
i 
= 0: Biến đưa vào mô hình không ảnh 
hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở 
hữu (ROE).
H1: β
i 
# 0: Biến đưa vào mô hình có ảnh hưởng 
đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 
(ROE).
Bảng 4 cho thấy trị thống kê F có giá trị Sig. là 
0,000 (< 0,005) và điều này cho thấy giả thuyết 
H0 bị bác bỏ. Vậy mô hình hồi qui tuyến tính 
phù hợp với tập dữ liệu.
Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan 
Biến ROE TLNGL TLCTC TLNHN TLNUN TLHĐQ
ROE
Tương quan Pearson 1
Mức ý nghĩa (Sig)
TLNGL
Tương quan Pearson 0,235 1
Mức ý nghĩa (Sig) 0,026
TLCTC
Tương quan Pearson 0,245 0,147 1
Mức ý nghĩa (Sig) 0,020 0,058
TLNHN
Tương quan Pearson 0,446 0,103 0,117 1
Mức ý nghĩa (Sig) 0,000 0,033 0,071
TLNUN
Tương quan Pearson 0,229 0,189 0,115 0,238 1
Mức ý nghĩa (Sig) 0,026 0,035 0,019 0,021
TLHĐQ
Tương quan Pearson 0,223 0,103 0,177 0,237 0,321 1
Mức ý nghĩa (Sig) 0,005 0,003 0,015 0,024 0,002
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 20
Bảng 3. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R
2 
hiệu chỉnh
ROE 0,502 0,465 0,319
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 20
Bảng 4. Kiểm định tính phù hợp của mô hình
Mô hình Tổng bình phương Df Trung bình bình phương F Sig.
ROE
Hồi qui 0,212 5 0,142 2,163 0,000
Phần dư 0,388 144 0,215
Tổng 0,600 149
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 20
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 195- Tháng 8. 2018
4.4. Kết quả hồi qui
Sau khi tiến hành thực hiện phân tích và xem 
xét đầy đủ các kiểm định cũng như đánh giá sơ 
bộ về mô hình nghiên cứu, tác giả thực hiện hồi 
quy, kết quả thể hiện ở Bảng 5.
Các kiểm định ở trên cho thấy mô hình hồi quy 
được xây dựng là phù hợp với tổng thể. Căn 
cứ vào kết quả tại Bảng 5, tác giả loại khỏi mô 
hình những biến có giá trị p-value (Sig)> 0,05. 
Sau khi thực hiện hồi quy 5 nhân tố, kết quả 
cho thấy 2 biến gồm tỷ lệ sở hữu của các cổ 
đông nhà nước trong tổng số cổ phần (TLNHN) 
và tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài 
trong tổng số cổ phần (TLNUN) tác động đến 
hiệu quả kinh tế của NHTM, trong đó tỷ lệ sở 
hữu của các cổ đông nhà nước trong tổng số cổ 
phần (TLNHN) có tác động ngược chiều trong 
khi tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài 
trong tổng số cổ phần (TLNUN) tác động cùng 
chiều đến hiệu quả kinh tế của NHTM. Kết quả 
hồi qui phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H3 
và H4. Kết quả mô hình hồi quy được xác định 
như sau:
ROE = 0,781– 0,018×TLNHN + 0,168×TLNUN
5. Kết luận và gợi ý chính sách
Việt Nam trong xu hướng hội nhập và phát triển 
khu vực và quốc tế nên việc nâng cao hiệu quả 
kinh tế của các NHTM có ý nghĩa quyết định 
bởi chức năng tạo tiền, trung gian tài chính làm 
cầu nối để tạo nguồn vốn dồi dào cho nền kinh 
tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 biến tác 
động trong đó tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nhà 
nước trong tổng số cổ phần (TLNHN) có tác 
động ngược chiều trong khi tỷ lệ sở hữu của 
các cổ đông nước ngoài trong tổng số cổ phần 
(TLNUN) tác động cùng chiều đến hiệu quả 
kinh tế của NHTM. Kết quả nghiên cứu tương 
tự với Kyruki (2013) đối với cả 2 biến, cũng 
như giống với nghiên cứu của Uwalomwa and 
Olamide (2012) và Musah (2017) đối với biến 
tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Tuy nhiên, kết quả này 
không tương đồng với Nguyễn Hồng Sơn và 
các cộng sự (2014). Điều này có thể lý giải là 
thời gian nghiên cứu của tác giả trong giai đoạn 
gần đây 2012 -2017. Đây là giai đoạn gắn với 
Đề án tái cơ cấu mạnh mẽ ngành ngân hàng, 
cũng như tiến trình cổ phần hóa của nhà nước 
nên CTSHV liên quan đến tỷ lệ sở hữu nhà 
nước cũng như nước ngoài có sự thay đổi theo 
thời gian.
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất quan 
tâm các vấn đề sau:
- Đối với các nhà quản trị NHTM, cần quan 
tâm một số chính sách cơ bản như tăng cường 
thu hút đầu tư nước ngoài. Việc mở rộng sở 
hữu trên cơ sở qui định của NHNN góp phần 
gia tăng nguồn lực kinh tế để phát triển, đầu tư 
mở rộng kinh doanh góp phần nâng cao hiệu 
quả kinh tế. Hơn nữa, việc gia tăng nguồn lực 
từ bên ngoài góp phần nâng cao tính tự chủ về 
kinh tế, tránh những áp lực từ nguồn nợ vay hay 
đòn bẩy tài chính. Điều này đảm bảo tính bền 
vững trong việc phát triển. Ngoài ra, việc tham 
gia của sở hữu nước ngoài cũng góp phần thúc 
Bảng 5. Kết quả hệ số hồi qui
Mô 
hình Biến
Hệ số hồi qui chưa 
chuẩn hóa
Hệ số hồi qui 
đã chuẩn hóa T Sig.
B Sai số chuẩn Beta
ROE
Hằng số 0,781 0,371 2,117 0,037
TLNGL 0,013 0,024 0,293 3,331 0,451
TLCTC -0,001 0,021 -0,215 -2,373 0,120
TLNHN -0,018 -0,165 -0,074 -2,276 0,003
TLNUN 0,168 0,216 0,405 4,398 0,000
TLHĐQ 0,057 0,153 0,284 1,075 0,285
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ SPSS 20
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
53Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 195- Tháng 8. 2018
đẩy quản trị công ty từ kinh nghiệm quản lý của 
các đối tác nước ngoài.
- Đối với NHNN, tiếp tục tạo điều kiện để các 
NHTM gia tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Ngoài 
ra, NHNN xem xét mở rộng tỷ lệ sở hữu nước 
Tài liệu tham khảo
1. Jayati, S. and Subrata, S. (2018), ‘Bank Ownership, Board Characteristics and Performance: Evidence from Commercial 
Banks in India’, Financial Studie, 2018, Vol 6 (17), pp1-30.
2. Jesen, M. C. and Meckling, W. H. (1976), Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure’, 
Journal of Accounting & Economics, 3(4):305-360
3. Keynes, J. M. (1936), ‘The General Theory of Employment, Interest and Money’, Macmillan, London. 
4. Kiruri, R. M. (2013), ‘The effect of ownership structure on bank profitability in Kenya’, European Journal of Management 
Sciences and Economics, Vol. 1, Issue 2, March 2013.
5. Musah, A. (2017), ‘The Impact of Capital Structure on Profitability of Commercial Banks in Ghana’, Asian Journal of 
Economic Modelling, Vol. 6, No. 1, 21-36 
6. Nguyễn Hồng Sơn, Trần Thị Thanh Tú, Đinh Xuân Cường, Lại Anh Ngọc, Phạm Bảo Khánh (2014),‘Tác động của cấu trúc 
sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu’, Tạp chí tài chính 2016, 213-
241
7. Rivard, J. R. and Thomas, C. R. (1997), ‘The effect of interstate banking on large bank holding company profitability and 
risk’, Journal of Economics and Business, Vol 49, Issue 1, pp61-76.
8. Weber. M. (2009), ‘General economic history’, Freenberg Publisher, Inc.
9. Uwalomwa, U. and Olamide, O. (2012), ‘An Empirical Examination of the Relationship between Ownership Structure and the 
Performance of Firms in Nigeria’, International Business Research, 208-215.
Thông tin tác giả
Trần Quốc Thịnh, Tiến sĩ
Trưởng Khoa Kế toán Kiểm toán, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Email: thinhtq@buh.edu.vn
Summary
Capital structure influences economic efficiency- Empirical evidence at Vietnamese commercial banks
In this study, the author uses quantitative methods with a sample of 30 commercial banks in the period 2012- 2017. 
Author uses the quantitative method to test the capital structure factors to economics efficiency of commercial 
banks. The results show that there are two impact variables, in which the ownership ratio of the state shareholders 
has the opposite effect while the ownership of foreign shareholders has the same impact to the economic efficiency 
of commercial banks. Therefore, the author suggests that commercial banks’ managers should pay attention to 
attract foreign investment. The State Bank of Vietnam should pay attention to the expansion of foreign ownership 
on the basis of regulations. In order to create conditions for attracting resources for economic development, 
the State management agencies should adopt policies to accelerate the equitization in line with the trend of the 
market economy.
Key words: capital structure, profits, commercial banks. 
Thinh Quoc Tran, PhD.
Dean of Accounting- Auditing Faculty, Banking Unversity of Ho Chi Minh City
ngoài trên cơ sở những qui định của pháp luật, 
để tạo điều kiện thu hút nguồn lực phát triển 
kinh tế nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt 
động trong các NHTM nói riêng. ■.

File đính kèm:

  • pdfcau_truc_so_huu_von_tac_dong_den_hieu_qua_kinh_te_bang_chung.pdf