Chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây

TÓM TẮT

Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2014 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới

do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết dứt điểm. Nền

kinh tế thế giới vẫn còn nhiều gam màu tối đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh

và đời sống dân cư trong nước. Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính

sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm thông qua nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 (Nghị

quyết 01) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014. Ngoài việc phân tích thực trạng

nền kinh tế và chính sách tài khóa tại Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, đề tài đã cố gắng trả

lời câu hỏi về tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế. Đề tài xem xét tác động của

chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế thông qua ước lượng mô hình bội chi ngân sách và tăng

trưởng kinh tế . Tuy nhiên kết quả vẫn không tìm ra bằng chứng thực nghiệm nào.

pdf 7 trang yennguyen 6660
Bạn đang xem tài liệu "Chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây

Chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây
11
Chính sách tài khóa . . .
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Huỳnh Xuân Hiệp*
TÓM TẮT
 Kinh tế - xã hội Việt Nam nĕm 2014 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới 
do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết dứt điểm. Nền 
kinh tế thế giới vẫn còn nhiều gam màu tối đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh 
và đời sống dân cư trong nước. Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính 
sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm thông qua nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 (Nghị 
quyết 01) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) nĕm 2014. Ngoài việc phân tích thực trạng 
nền kinh tế và chính sách tài khóa tại Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, đề tài đã cố gắng trả 
lời câu hỏi về tác động của chính sách tài khóa đến tĕng trưởng kinh tế. Đề tài xem xét tác động của 
chính sách tài khóa đến tĕng trưởng kinh tế thông qua ước lượng mô hình bội chi ngân sách và tĕng 
trưởng kinh tế . Tuy nhiên kết quả vẫn không tìm ra bằng chứng thực nghiệm nào.
Từ khóa: tĕng trưởng kinh tế, chính sách tài khóa, ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách
FISCAL POLICY AND ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM 
IN RECENT YEARS
ABSTRACT
 In 2014, Vietnamese Social and Economy is still affected by the instability of the world 
economy because the world inancial crisis and the public debt of European Countries have not 
been resolved deinitively. The economy still has many dark sides and it affected the production 
and business activities of residents and companies in Viet Nam. In order to solve problem, 
Vietnamese Government continued to implement tighten iscal policy, radical saving policy through 
resolution No 01/NQ-CP date 02/01/2014 (resolution 01). The resolution gives out tasks, main 
solutions, implementations of economic development plans and estimation of national budget in 
2014. In addition to the analysis of economic policy and iscal policy in Viet Nam in order to give 
recommendation, the paper tried to answer questions about the impact of iscal policy to economic 
growth. This activity is considered by estimating national budget deicit and economic growth 
models. However, the result did not ind any empirical evidence.
Keywords: economic growth, iscal policy, national budget, budget deicit. 
* Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. HCM
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh 
tế Việt Nam nĕm 2014 là tiếp tục ổn định kinh 
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tĕng trưởng hợp 
lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh 
tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực 
hiện các đột phá chiến lược gắn với đổi mới 
mô hình tĕng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế. 
Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải 
thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và 
có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và 
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy 
mạnh cải cách hành chính và phòng chống 
tham nhũng, lãng phí, cải thiện môi trường 
kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh 
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở rộng và 
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội 
nhập quốc tế.
Một vấn đề đặt ra là liệu chính sách tài 
khóa sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ 
tĕng trưởng kinh tế. Chính sách tài khóa được 
Chính phủ thực hiện thông qua công cụ thuế 
và chi tiêu công. Do đó, ảnh hưởng của thuế 
và chi tiêu công đến tĕng trưởng kinh tế cho 
thấy tác động của chính sách tài khóa đến tĕng 
trưởng kinh tế. Có rất nhiều nghiên cứu trên 
thế giới đã được thực hiện để trả lời câu hỏi 
này. Theo mô hình tĕng trưởng tân cổ điển 
của Solow (1956) và Swan (1956), câu trả lời 
chủ yếu là “không”. Trong các mô hình này, 
thuế và chi tiêu ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm 
hoặc ưu đãi đầu tư vào vốn vật chất hay vốn 
con người, cuối cùng ảnh hưởng đến tỷ lệ cân 
bằng chứ không phải là tốc độ tĕng trưởng. 
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu theo mô hình 
tĕng trưởng nội sinh cho rằng đầu tư vào vốn 
con người và vốn vật chất ảnh hưởng đến 
tốc độ tĕng trưởng ổn định, và do đó thuế và 
chi tiêu công có ảnh hưởng đến tĕng trưởng 
kinh tế. Kể từ những đóng góp tiên phong của 
Barro (1990), King và Rebelo (1990), Lucas 
(1990), một số bài nghiên cứu đã mở rộng việc 
phân tích thuế, chi tiêu công và tĕng trưởng, 
chứng minh các biến số tài khóa có thể ảnh 
hưởng tốc độ tĕng trưởng dài hạn trong các 
điều kiện khác nhau (ví dụ: Jones và cộng sự, 
1993;. Stokey và Rebelo, 1995; Mendoza và 
cộng sự, 1997.).
Lý thuyết là khá rõ ràng, tuy nhiên, có rất 
ít hoặc chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm 
về tác động của thuế và chi tiêu công đến 
tĕng trưởng kinh tế. Theo Stokey và Rebelo 
(1995), ‘’những ước tính gần đây về tĕng 
trưởng tiềm tàng từ tác động của việc cải cách 
thuế rất khác nhau, dao động từ không đến 
tám điểm phần trĕm’’. Do đó để điều hành 
chính sách tài khóa có hiệu quả, rất cần thiết 
có một nghiên cứu thực nghiệm về tác động 
của chính sách tài khóa đến sự tĕng trưởng 
kinh tế tại Việt Nam.
 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Chính sách tài khóa là một công cụ của 
chính sách kinh tế vĩ mô được Chính phủ sử 
dụng để huy động, phân phối và sử dụng hiệu 
quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện 
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của 
quốc gia. Hai công cụ của chính sách tài khóa 
là hệ thống thuế và chi tiêu công của chính 
phủ.
Chính sách tài khóa liên quan đến tác động 
tổng thể của ngân sách đối với hoạt động kinh 
tế. Có các loại chính sách tài khóa điển hình 
là trung lập, mở rộng, và thu gọn.
 – Chính sách trung lập
Là chính sách cân bằng ngân sách khi đó 
G = T (G: chi tiêu công của chính phủ, T: thu 
nhập từ thuế). Chi tiêu công của chính phủ 
hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế 
13
Chính sách tài khóa . . .
và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng trung 
tính đến các hoạt động kinh tế.
 – Chính sách mở rộng
Là chính sách tĕng cường chi tiêu công 
của chính phủ (G > T) thông qua chi tiêu 
công của chính phủ tĕng cường hoặc giảm bớt 
nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai. Việc 
này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề 
hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước 
đó có ngân sách cân bằng.
 – Chính sách thu hẹp
Là chính sách trong đó chi tiêu công của 
chính phủ ít đi thông qua việc tĕng thu từ thuế 
hoặc giảm chi tiêu công hoặc kết hợp cả hai. 
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi 
hoặc thặng dư ngân sách lớn hơn so với trước 
đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân sách 
cân bằng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phân tích tốc độ tĕng trưởng kinh 
tế và chính sách tài khóa của Việt Nam trong 
những nĕm vừa qua.
Tốc độ tĕng trưởng kinh tế được tính toán 
thông qua tốc độ tĕng trưởng GDP. Chính sách 
tài khóa được thể hiện thông qua thuế T và chi 
tiêu công G. Số liệu thứ cấp được thu thập từ 
tổng cục thống kê từ nĕm 2005 đến nĕm 2013.
Để nghiên cứu tác động của chính sách 
tài khóa đến tốc độ tĕng trưởng kinh tế, đề tài 
thực hiện hồi quy OLS với biến phụ thuộc là 
tốc độ tĕng trưởng kinh tế và biến độc lập là 
bội chi ngân sách nhà nước. 
 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng nền kinh tế và chính 
sách tài khóa của Việt Nam
3.1.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
Với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong bối 
cảnh khủng hoảng kinh tế, Việt Nam đã duy trì 
tĕng trưởng ở tốc độ 6,24% nĕm 2011, 5,25% 
nĕm 2012, và ở mức 5,42% nĕm 2013. Dù tốc 
độ tĕng trưởng trong ba nĕm này thấp hơn mức 
trung bình trong cả thập kỷ trước, nhưng đây 
được coi là thành công bởi những áp lực bất lợi 
từ khủng hoảng kinh tế thế giới là rất lớn.
Tốc độ tĕng trưởng kinh tế (GDP được tính theo giá so sánh nĕm 2010)
Đơn vị tính: %
 (Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tốc độ tĕng trưởng này được nhìn nhận 
một phần là do tác động của chính sách tài 
khóa mở rộng thông qua các gói kích cầu và 
chính sách tiền tệ mở rộng. Thực tế cho thấy, 
khi các gói kích cầu tài khóa đã dừng lại vào 
nĕm 2010 thì chính sách tiền tệ mở rộng tiếp 
tục được duy trì là nguồn lực thúc đẩy tĕng 
trưởng kinh tế. Tuy đạt được những thành quả 
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đáng kể nhưng đến nay Việt Nam liên tục phải 
đương đầu với những bất ổn kinh tế do sự kéo 
dài và thiếu nhất quán của các chính sách vĩ 
mô. Hậu quả đã gây ra những tác động tiêu 
cực cho nền kinh tế như lạm phát, thiếu thanh 
khoản, nợ công tĕng nhanh, trong đó nợ nước 
ngoài tĕng đáng kể, thâm hụt ngân sách cao 
và tình trạng nhập siêu kéo dài.
3.1.2. Chính sách tài khóa của Việt Nam
Trong giai đoạn trước 2011, chính sách 
tài khóa (CSTK) được mở rộng đáng kể, thể 
hiện ở việc tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà 
nước (NSNN) giai đoạn 2006-2010 cao gấp 
2,3 lần so với giai đoạn 2001-2005. Việc thực 
thi CSTK mở rộng, đặc biệt trong giai đoạn 
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, đã tác 
động tích cực tới duy trì tốc độ tĕng trưởng và 
giúp Việt Nam sớm thoát khỏi suy thoái.
Tuy nhiên, việc mở rộng CSTK nhanh 
cũng góp phần khiến lạm phát tĕng cao trở lại 
và làm bội chi ngân sách, nợ công tĕng nhanh.
Từ sau nĕm 2011, các giải pháp và các 
quyết sách của Chính phủ tập trung vào ổn 
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm 
bảo an sinh xã hội đã được thực hiện đồng bộ, 
kịp thời và quyết liệt. Thu nội địa nĕm 2011 
đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so với dự 
toán, tĕng 19,9% so với thực hiện nĕm 2010, 
đến nĕm 2013 con số này là 545.500 tỷ đồng, 
tĕng 28,35% so với nĕm 2011. Tất cả các mục 
thu đều thực hiện vượt dự toán.
Bội chi NSNN đã tĕng từ mức trung bình 
là 4,0% GDP giai đoạn 1996-2000 lên 4,9% 
GDP giai đoạn 2001-2005, giai đoạn 2006-
2010 là 5,5% GDP, và giai đoạn 2011-2013 là 
5,81% GDP. Nĕm 2011, bội chi NSNN ở mức 
thấp nhất trong giai đoạn 2011-2013 nhưng 
đã là một con số đáng kể, do đó phải có biện 
pháp cắt giảm hơn nữa tronh những nĕm tiếp 
theo để đảm bảo sự bền vững tài khóa trong 
trung và dài hạn.
Bội chi ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
 3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tác 
động của chính sách tài khóa đối với tĕng 
trưởng kinh tế.
Dựa trên các nghiên cứu đã được tiến 
hành trên thế giới. Để xác định ảnh hưởng 
của chính sách tài khóa đến tĕng trưởng kinh 
tế tại thị trường Việt nam, tác giả sử dụng hồi 
quy đơn theo phương pháp OLS với biến phụ 
thuộc là tốc độ tĕng trưởng kinh tế, biến độc 
lập là bội chi ngân sách nhà nước. Mô hình 
15
Chính sách tài khóa . . .
nghiên cứu như sau:
Trong đó:
y là tốc độ tĕng trưởng kinh tế
BC là bội chi ngân sách nhà nước
Thu thập dữ liệu.
Dữ liệu về Tổng sản phẩm quốc nội tính 
theo giá so sánh với nĕm 2010 được thu thập 
từ tổng cục thống kê. 
Việc tính toán tốc độ tĕng trưởng kinh tế 
dựa trên tốc độ tĕng trưởng tổng sản phẩm 
quốc nội (GDP) qua các nĕm. 
Trong đó:
y là tốc độ tĕng trưởng kinh tế
GDPt+1 là GDP nĕm (t+1) tính theo giá so 
sánh nĕm 2010
GDPt là GDP nĕm t tính theo giá so sánh 
nĕm 2010
Dữ liệu về thu chi NSNN được thu thập 
từ tổng cục thống kê và cổng thông tin điện 
tử chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam. Bội chi NSNN được tính toán 
thông qua công thức sau:
BC = Tổng chi – Tổng thu
Trong đó: BC là bội chi ngân sách nhà 
nước.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Bảng kết quả hồi quy mô hình
Hệ số hồi quy 
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy 
đã chuẩn hóa Thống kê t Sig.
Hệ số Sai số chuẩn
Hằng số .107 .033 3.225 .018
LN(BC) -.004 .003 -.495 -1.396 .212
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Kiểm định hệ số hồi quy.
Hệ số hồi quy của biến độc lập ln(BC) có Sig. = 0,212 > mức ý nghĩa 5% nên không có ý 
nghĩa thống kê hay biến độc lập ln(BC) không có ảnh hưởng đến biến phụ thuôc y là tốc độ tĕng 
trưởng kinh tế. Hay nói cách khác với dữ liệu thu thập được trên thị trường Việt Nam, chưa đủ 
cơ sở để kết luận CSTK có tác động đến tĕng trưởng kinh tế.
Bảng mức độ giải thích của mô hình.
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng
1 .495a .245 .119 .0069272
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Hệ số R2 = 24,5% rất thấp, cho thấy biến 
độc lập ln(BC) chỉ giải thích được 24,5% sự 
biến thiên của tốc độ tĕng trưởng kinh tế.
Như vậy 1 – R2 = 75,5% mức độ biến thiên 
của tốc độ tĕng trưởng kinh tế được giải thích 
bởi các yếu tố ngoài mô hình. Hay nói cách 
khác tĕng trưởng kinh tế bị ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố khác chứ không phải từ CSTK.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thị 
trường Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 – 
2013 cho thấy, CSTK biểu hiện thông qua bội 
chi NSNN không tác đông đến tĕng trưởng 
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kinh tế. Điều này có thể lý giải bằng kiến thức 
kinh tế vĩ mô, tác động của thuế và chi tiêu 
ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hoặc ưu đãi 
đầu tư vào vốn vật chất hay vốn con người, 
cuối cùng ảnh hưởng đến cân bằng sản lượng 
của nền kinh tế chứ không phải là tốc độ 
tĕng trưởng của nền kinh tế. Điều này cũng 
phù hợp với kết luận mà các nhà nghiên cứu 
Solow (1956) và Swan (1956) thu được khi 
nghiên cứu về CSTK và tĕng trưởng kinh tế.
4. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
4.1. Kiến nghị về chính sách tài khóa tại 
Việt Nam
Phối hợp chính sách tài khóa và chính 
sách tiền tệ (CSTT)
Một là, giữa Bộ tài chính và Ngân hàng 
Nhà Nước cần phải cung cấp, trao đổi thông 
tin thường xuyên trong việc xây dựng, hoạch 
định và thực thi CSTK, CSTT trong ngắn hạn 
cũng như trong dài hạn.
Hai là, CSTK và CSTT cần có sự gắn kết 
chặt chẽ hơn để góp phần thực hiện cùng một 
lúc hai mục tiêu kiềm chế lạm phát và tĕng 
trưởng kinh tế, đồng thời tháo gỡ khó khĕn 
cho doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất, kinh 
doanh để ngĕn chặn kịp thời tình trạng số 
lượng doanh nghiệp phá sản ngày càng tĕng. 
Trong dài hạn, CSTK phải sử dụng có hiệu 
quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã 
hội, CSTT cần kiên trì theo đuổi mục tiêu 
kiểm soát lạm phát.
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, 
triệt để tiết kiệm trong nĕm 2014 
Bằng cách thực hiện nghiêm chỉnh Nghị 
quyết 01/NQ-CP của chính phủ về những giải 
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán 
NSNN nĕm 2014. Trong đó, nêu rõ trong nĕm 
2014 tiếp tục thực hiện CSTK chặt chẽ, triệt 
để tiết kiệm. Bội chi NSNN không quá 5,3% 
GDP, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính. 
Kiểm soát ngân sách nhà nước
Thiết lập cơ chế thu ngân sách nhà nước 
ổn định. Tĕng cường chỉ đạo công tác thu, 
quản lý NSNN, chống thất thu, gian lận thuế, 
giảm các khoản nợ đọng thuế. Thực hiện thu 
đầy đủ, kịp thời các khoản thu nĕm 2010, 
2011, 2012 được gia hạn sang nĕm 2013. Tổ 
chức triển khai thực hiện tốt các chính sách 
thuế và thu ngân sách mới như luật quản lý 
thuế, luật sửa đổi và bổ sung luật thuế thu 
nhập cá nhân.
Quản lý chi Ngân sách Nhà Nước hiệu 
quả. Tĕng cường quản lý chi NSNN theo 
hướng tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở thực hiện 
rà soát lại các khoản chi NSNN và trong từng 
khoản chi cần rà soát lại các nội dung chi để 
xác định đúng thứ tự ưu tiên chi NSNN. Ưu 
tiên chi an sinh xã hội; bố trí chi đầu tư phát 
triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công, bố trí kinh 
phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa 
học - công ngiệ, y tế, vĕn hoá, môi trường, 
kiên quyết cắt, giảm, hoãn, lùi thời gian chi 
đối với các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Cần có cơ chế giám sát đầu tư công. Chi 
tiêu cho đầu tư công cầ được tiếp tục cắt 
giảm mạnh và có chọn lọc. Cắt giảm đầu tư 
công sẽ giúp giảm nợ công và tiến tới giảm 
bội chi ngân sách. Các dự án đầu tư công cần 
cắt giảm và có bước cải cách mạnh mẽ trong 
khâu thẩm định, ra quyết định đầu tư, hết sức 
tránh đầu tư tràn lan và kéo dài thời gian thi 
công xây dựng..
Tiếp tục rà soát lại hệ thống chính sách 
thuế và thu ngân sách sửa đổi. Cần bổ sung 
cho phù hợp với tình hình thực tế theo hướng 
tháo gỡ khó khĕn cho sản xuất kinh doanh, 
hỗ trợ cho thị trường. Định hướng chính sách 
thuế và thu NSNN nên theo hướng giảm thuế 
suất, mở rộng đối tượng chịu thuế, tĕng thuế 
17
Chính sách tài khóa . . .
suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng 
không khuyến khích nhập khẩu và các mặt 
hàng có khả nĕng sản xuất trong nước, tĕng 
thuế suất đối với thuế xuất khẩu các sản phẩm 
từ khai thác tài nguyên.
4.2. Kết luận
CSTK là công cụ đắc lực trong điều hành 
kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Tuy nhiên lựa 
chọn thực hiện CSTK nào lại là một vấn đề 
rất khó khĕn đòi hỏi Chính phủ phải cân nhắc 
trên nhiều khía cạnh để thực hiện tốt nhất các 
chức nĕng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của 
Nhà nước. 
Nghiên cứu đã tóm tắt được các vấn đề 
tổng quan về CSTK cũng như phân tích thực 
trạng nền kinh tế và CSTK của Việt Nam 
trong những nĕm vừa qua, thông qua đó đưa 
ra các đánh giá và các kiến nghị. 
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy 
bằng chứng thực nghiệm về vấn đề tác động 
của CSTK đến tĕng trưởng kinh tế trên thị 
trường Việt Nam. Do đó, cần một nghiên cứu 
thực nghiệm sâu hơn, được đầu tư tài chính và 
thời gian nghiên cứu đủ dài để có thể đưa ra 
được câu trả lời chính xác cho vấn đề liệu có 
hay không ảnh hưởng của chính sách tài khóa 
đến tĕng trưởng kinh tế.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Barro, R., 1990. Government spending in a simple model of endogenous growth. Journal of Political 
Economy 98 (1), s103–117. 
[2]. King, R., Rebelo, S., 1990. Public policy and economic growth: Developing neoclassical implications. 
Journal of Political Economy 98 (1), s126–151.
[3]. Solow, R.M., 1956. A contribution to the theory of economic growth. Quarterly Journal of Economics 
71 (1), 65–94.
[4]. Swan, T.W., 1956. Economic growth and capital accumulation. Economic Record 32(3),334–361.
[5]. 
[6]. 

File đính kèm:

  • pdfchinh_sach_tai_khoa_va_tang_truong_kinh_te_viet_nam_trong_nh.pdf