Đa dạng tảo Silic phù du ở hạ lưu sông Tiền và sông Hậu
Sông Tiền và sông Hậu là 2 nhánh của sông
Mê Kông chảy vào l(nh thổ Việt Nam, đổ ra
biển Đông qua 9 cửa, trong đó 6 cửa thuộc sông
Tiền: cửa Tiểu, cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm
Luông, cửa Cổ Chiên, cửa Cung Hầu, còn 3 cửa
khác là cửa sông Hậu: cửa Định An, cửa Bát
Xắc và cửa Trần Đề [3]. Hiện nay, chỉ còn lại 7
cửa vì cửa Bát Xắc đ( bị bịt kín do sự bồi lắng tự
nhiên của phù sa, cửa Ba Lai cũng gần như
không hoạt động do tỉnh Bến Tre đ( xây đập
chắn để ngăn nước mặn, giữ nước ngọt.
Xét về đặc điểm tự nhiên, hạ lưu của sông
Tiền và sông Hậu thuộc 1 trong 9 vùng có tầm
quan trọng đối với đa dạng sinh học ven biển
Việt Nam [2]. Cho đến nay, việc nghiên cứu tảo
nói chung và tảo silíc nói riêng ở đây còn rất ít.
Bài báo này giới thiệu kết quả điều tra về tảo
silíc phù du trong 2 đợt thu mẫu tại vùng hạ lưu
ở sông Tiền và sông Hậu trong năm 2009 và
2010.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng tảo Silic phù du ở hạ lưu sông Tiền và sông Hậu
35 33(4): 35-41 Tạp chí Sinh học 12-2011 ĐA DạNG TảO SILíC PHù DU ở Hạ LƯU SÔNG TIềN Và SÔNG HậU Võ HàNH, LÊ KINH KHA Tr−ờng Đại học Vinh Sông Tiền và sông Hậu là 2 nhánh của sông Mê Kông chảy vào l(nh thổ Việt Nam, đổ ra biển Đông qua 9 cửa, trong đó 6 cửa thuộc sông Tiền: cửa Tiểu, cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên, cửa Cung Hầu, còn 3 cửa khác là cửa sông Hậu: cửa Định An, cửa Bát Xắc và cửa Trần Đề [3]. Hiện nay, chỉ còn lại 7 cửa vì cửa Bát Xắc đ( bị bịt kín do sự bồi lắng tự nhiên của phù sa, cửa Ba Lai cũng gần nh− không hoạt động do tỉnh Bến Tre đ( xây đập chắn để ngăn n−ớc mặn, giữ n−ớc ngọt. Xét về đặc điểm tự nhiên, hạ l−u của sông Tiền và sông Hậu thuộc 1 trong 9 vùng có tầm quan trọng đối với đa dạng sinh học ven biển Việt Nam [2]. Cho đến nay, việc nghiên cứu tảo nói chung và tảo silíc nói riêng ở đây còn rất ít. Bài báo này giới thiệu kết quả điều tra về tảo silíc phù du trong 2 đợt thu mẫu tại vùng hạ l−u ở sông Tiền và sông Hậu trong năm 2009 và 2010. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Mẫu tảo phù du đ−ợc thu bằng l−ới số 75 vào 2 đợt: đợt 1 từ 19 - 23/10/2009 (mùa m−a), đợt 2 từ 30/3 đến 3/4/2010 (mùa khô) tại hạ l−u sông Tiền (nhánh sông Hàm Luông: x( An Hiệp, x( An Hòa Tây và cửa Hàm Luông; nhánh sông Mỹ Tho: x( Bình Thới, x( Bình Thắng và cửa Đại) và sông Hậu (tại x( Đại Ng(i, x( Tân H−ng và cửa Trần Đề). ở hạ l−u mỗi sông, mẫu thu trên 3 mặt cắt, mỗi mặt cắt thu 3 điểm: ven 2 bờ và giữa dòng, cố định mẫu bằng formol 4%. Khoảng cách từ mặt cắt I đến mặt cắt III (giáp biển) của mỗi sông dài khoảng 40 km. Cùng thời điểm, thu luôn mẫu n−ớc để phân tích một số chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa. Các yếu tố nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong đo trực tiếp tại chỗ. Các chỉ tiêu DO, NH4 +, PO4 3- đ−ợc phân tích tại Trung tâm Kỹ thuật thí nghiệm và ứng dụng khoa học công nghệ của tỉnh Đồng Tháp. Xử lý mẫu tảo silíc bằng cách pha lo(ng với n−ớc cất để giảm độ muối, đốt trên bếp điện 5-6 giờ, sau đó cố định bằng Baumse Canada. Định danh các loài tảo silic dựa theo các tài liệu đ( có [1, 4, 7 ]. Xem xét mối quan hệ giữa sự phân bố của tảo silíc với một số yếu tố môi tr−ờng bằng ph−ơng pháp phân tích đa biến số (CCA - canonical correspondence analisis) [5]. II. KếT QUả NGHIÊN CứU 1. Thành phần loài Kết quả phân tích 54 mẫu định tính thu đ−ợc trong 2 đợt thu mẫu (thu năm 2009 và 2010) ở hạ l−u sông Tiền và sông Hậu, đ( thống kê đ−ợc 119 loài và d−ới loài tảo silíc, chúng thuộc 44 chi, 20 họ và 2 bộ (bảng 1), trong đó bộ Centrales chiếm −u thế - với 62 loài và d−ới loài (chiếm 52,54%), bộ Pennales gặp 57 loài (chiếm 47,46%). Có 2 họ gặp nhiều loài nhất - Coscinodiscaceae và Naviculaceae (mỗi họ gặp 22 loài/d−ới loài). Các chi đóng vai trò chủ đạo gồm: Coscinodiscus (14 loài và d−ới loài), Chaetoceros (8), Rhizosolenia (6), Synedra (6), Pleurosigma (6), Biddulphia(5), Gyrosigma (5) và Navicula (5). Trong đợt 1 (10/2009) do lúc này đang là mùa m−a nên hạ l−u các sông bị ngọt hóa (độ muối trung bình 1,3-2,3‰) các loài gặp thuộc các chi Synedra, Navicula, Cymbella, Fragilaria, Melosira, Achnanthes và Surirella chủ yếu là những loài n−ớc ngọt ở vùng trung, th−ợng l−u dồn về. ở đợt thu mẫu lần 2 (cuối tháng 3, đầu tháng 4/2010 - mùa khô) do thủy triều lấn sâu vào đất liền, độ muối vùng hạ l−u khá cao (trung bình từ 10-14,3‰) (bảng 2), số loài gặp ít hơn so với mùa m−a và chủ yếu là những loài có nguồn gốc từ biển. 36 Trong các vùng hạ l−u sông đ−ợc nghiên cứu thì hạ l−u sông Tiền (sông Hàm Luông) gặp nhiều loài nhất, thứ đến sông Mỹ Tho (có Cửa Đại) và ít nhất là ở hạ l−u sông Hậu (có cửa Trần Đề). Giữa hạ l−u sông Hậu và hạ l−u sông Tiền (sông Mỹ Tho) có 54 loài gặp chung nên hệ số thân thuộc (K = 2c/a+b) của chúng bằng 0,63; còn giữa sông Hàm Luông và sông Mỹ Tho (đều thuộc hạ l−u sông Tiền) K = 0,76 (có 70 loài gặp chung), điều này chứng tỏ cấu trúc thành phần loài ở hạ l−u của sông Tiền và sông Hậu khác nhau không nhiều. So sánh vùng hạ l−u sông sông Tiền và sông Hậu với hạ l−u sông Cả (Nghệ An) [6], chúng tôi nhận thấy, tuy tổng số loài tảo silíc giữa chúng chênh lệch nhau không nhiều (t−ơng ứng 119/105) nh−ng có sự khác nhau đáng kể trong cấu trúc thành phần loài. ở hạ l−u sông Cả, các chi chủ đạo gồm Coscinodiscus, Melosia, Navicula, Cymbella, Surirella, Chaetoceros và Gyrosigma. Bảng 1 Danh sách các loài/d−ới loài tảo silíc ở hạ l−u sông Tiền và sông Hậu Hạ l−u sông Tiền Hạ l−u sông Hậu Sông Hàm Luông Sông Mỹ Tho S TT Tên khoa học Đ1 Đ2 Đ1 Đ2 Đ1 Đ2 Bộ CENTRALES Họ Melosiraceae 1 Melosira italica (Ehr.) Kuetz. subsp. subaretica O. Mull + + + + ++ + 2 Melosira granulata (Ehr.) Ralfs + + + 3 Melosira granulata (Ehr.) Kuetz. var.angustissima (O. Mull.) Hust. ++ + +++ ++ + ++ 4 Melosira ambigua (Grun.) O. Mull. + + + + Họ Coscinodiscaceae 5 Cyclotella baicalensis forma ornata Skv. + + + + ++ ++ 6 Cyclotella striata (Kuetz.) Grun. + + + + 7 Cyclotella comta (Ehr.) Kuetzing + + + + ++ 8 Cyclotella kuetzingiana Thw. var. schumannii Grun. + + ++ ++ + 9 Stephanodiscus hantzschii Grun. + + 10 Coscinodiscus curvatulus Grun. + ++ ++ + + 11 Coscinodiscus oculus - iridis Ehrenberg ++ + ++ ++ 12 Coscinodiscus jonesiannus var. commutata (Grun.) Hustedt + + + 13 Coscinodiscus lineatus Ehrenberg + + 14 Coscinodiscus gigas var. praetexta (Janisch) Hust. + ++ + ++ 15 Coscinodiscus gigas Ehrenberg + + ++ 16 Coscinodiscus excentricus Ehrenberg + + + 17 Coscinodiscus rothii (Ehrenberg) Grun. ++ + 18 Coscinodiscus nodulifer A. Schmidt + 19 Coscinodiscus marginatus Ehrenberg + + 20 Coscinodiscus radiatus Ehrenberg + + + 21 Coscinodiscus subtilis Ehrenberg + 22 Coscinodiscus bipartitus Rattray + ++ ++ + + 37 23 Coscinodiscus centralis Ehrenberg + + + 24 Asterolampra grevillei Wallich + + + + 25 Asterolampra vanheurckii J. Brun. ++ ++ ++ 26 Gossleriella tropica Schutt + + + + ++ Họ Thalassiosiraceae 27 Thalassiosira allenii Takano + + + + ++ Họ Skeletonemaceae 28 Skeletonema costatum (Grev.) Cleve + ++ ++ + + Họ Leptocylindraceae 29 Guinardia flaccida (Castracane) Peragallo + + + ++ + Họ Corethronaceae 30 Corethron hystrix Hensen ++ + ++ + 31 Corethron pelagicum Grun. ++ + ++ + + Họ Bacteriastraceae 32 Bacteriastrum hyalinum Lauder + + + 33 Bacteriastrum delicatulum Cleve + Họ Rhizosoleniaceae 34 Rhizosolenia calcaravis M. Schultze + + + + ++ ++ 35 Rhizosolenia stolterfothii Peragallo + 36 Rhizosolenia cylindrus Cleve + + ++ 37 Rhizosolenia setigera Brightwell + + 38 Rhizosolenia imbricata Brightwell ++ + ++ + + 39 Rhizosolenia imbricata var. shrubsolei (Cleve) Schroder ++ + + + + Họ Chaetoceraceae 40 Chaetoceros curvisetus Cleve + + 41 Chaetoceros abnormis Pr. Laur. + ++ 42 Chaetoceros decipiens Cleve + + + 43 Chaetoceros laciniosus Schutt + 44 Chaetoceros compressus Lauder + + + + 45 Chaetoceros lorenzianus Grun. + + + 46 Chaetoceros affinis Lauder ++ + + + 47 Chaetoceros muelleri Lemm. + + + + Họ Biddulphiaceae 48 Biddulphia alternans (Bailey) Van Henrek + + 49 Biddulphia regia (Schultze) Ostenfeld + + 50 Biddulphia reticulum Ehrenberg + 51 Biddulphia dubia (Brightwell) Cleve + 52 Biddulphia mobiliensis Bailey + + 53 Attheya zachariassi Brun. + + 54 Triceratium favus Ehrenberg + + 55 Bellerochea malleus (Brightwell) Van Heurck + + 56 Hemiaulus hauckii Grun. + + 57 Hemiaulus membranaceus Cleve + 58 Hemiaulus sinensis Greville + ++ 59 Ditylum sol Grun. ++ + + + 60 Ditylum brightwellii (Nest) Grun. + + + + 38 Họ Eucampiaceae 61 Eucampia zoodiacus Ehrenberg + + Họ Hemidiscaeae 62 Hemidiscus hardmanianus (Grev.) Mann ++ + Bộ PENNALES Họ Fragilariaceae 63 Fragilaria striatula Lyngbye + + 64 Fragilaria crotonensis Kitt. ++ ++ 65 Fragilaria bicapitata A. Mayer + + 66 Fragilaria capucina Desm. + + + 67 Asterionella japonica Cleve + + + + + 68 Synedra ulna var. aequalis (Kuetz.) Hust. + + + 69 Synedra tabulata var. fasciculata (Kuetz.) Grun. + + 70 Synedra tabulata (Ag.) Kuetz. + ++ 71 Synedra unla var. amphirhynchus (Ehr.) Grun. ++ + 72 Synedra amphicahala var. austrica Grun. + + 73 Synedra gaillonii (Bory) Ehrenberg + + 74 Thalassionema nitzschioides Grun. + + 75 Thalassiothrix frauenfeldii (Grun.) Cleve et Grun. + + + + 76 Raphoneis surirella (Ehr.) Grun. + ++ Họ Tabellariaceae 77 Grammatophora marina (Lyngbrye) Kuetz. ++ + + + Họ Achnanthaceae 78 Achnanthes lanceolata (Breb.) Grun. ++ + 79 Achnanthes koshovii Jasnitsky + + 80 Achnanthes triodis (W. Sm.) Grun. + + + ++ 81 Achnanthes microcephala (Kuetz.) Grun. + + 82 Cocconeis scutellum Ehr. ++ +++ + + + 83 Cocconeis disculus (Schum.) Cl. + + Họ Cymbellaceae 84 Cymbella tumida (Berb.) V. H. + + 85 Cymbella skvortzowii Skabitsch. + + 86 Cymbella stuxbergii Cl. + ++ Họ Eunotiaceae 87 Eunotia praerupta var. inflata Grun. + + + + Họ Naviculaceae 88 Navicula scutel - loides W. Sm. + + 89 Navicula viridula Kuetz. + 90 Navicula inflata Donk. + + + 91 Navicula gastrum var. limnetica Skv. + 92 Navicula gastrum Ehr. ++ + + 93 Diploneis smithii(Breb.) Cleve + 94 Pinnularia gibba forma subundulata A. Mayer + ++ + 95 Caloneis formosa (Greg.) Cl. + + 96 Gyrosigma distortum var. parkeri Harr. + + 39 97 Gyrosigma macrum(W. Sm.) Cl. + + 98 Gyrosigma spenceri (W.Quekett) Cleve + +++ ++ + 99 Gyrosigma strigile W. Smith + + + 100 Gyrosigma balticum(Ehrenberg) Cleve ++ ++ 101 Pleurosigma pelagicum Perag. + ++ + 102 Pleurosigma naviculaceum Breb. + + 103 Pleurosigma fasciola Ehrenberg + ++ + ++ 104 Pleurosigma angulatum W. Smith + + 105 Pleurosigma elongatum W. Sm. + + + + 106 Pleurosigma delicatulum W. Sm. ++ + + + 107 Amphiprora paludosa W. Sm. + ++ + 108 Amphiprora alata Kuetzing + + ++ + 109 Amphora proteus Greg. + ++ ++ + + Họ Nitzschiaceae 110 Nitzschia lorenziana var. subtilis Grun. + ++ ++ + 111 Nitzschia sigma (Kuetzing) W. Smith + ++ 112 Nitzschia commutata Grun. ++ + + + 113 Nitzschia hungarica Grun. + Họ Surirellaceae 114 Surirella ovata var. salina (W. Sm.) Hust. + + + 115 Surirella robusta var. splendida Ehr. ++ ++ ++ + 116 Surirella ovalis Brebisson + + ++ 117 Surirella capronii Breb. + + 118 Campylodiscus aralensis I. Kiss. ++ + + ++ 119 Cymatopleura solea var. vulgaris Meist. + ++ ++ ++ ++ Số loài gặp mỗi đợt/hạ l−u sông: 68 41 78 53 66 50 Số loài gặp trong cả 2 đợt (M.k, M.m): 82 95 87 Ghi chú: (+). sự có mặt của loài; (Đ1). đợt 1 - ứng với mùa m−a; (Đ2). đợt 2 - ứng với mùa khô. 2. Mối quan hệ giữa một số yếu tố môi tr−ờng với sự phân bố của tảo silíc Kết quả phân tích một số chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa tại địa bàn nghiên cứu đ−ợc thể hiện trong bảng 2. Bảng 2 Một số chỉ tiêu thủy lý, thủy hoá ở hạ l−u sông Tiền và sông Hậu (giá trị trung bình) Hạ l−u sông Tiền Hạ l−u sông Hậu (cửa Trần Đề) Sông Hàm Luông (cửa Hàm Luông) Sống Mỹ Tho (cửa Đại) Chỉ tiêu Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 to không khí 29,7 31,2 27,8 31,7 28,5 31,8 to n−ớc 28,3 29,7 27,2 30,5 27,7 31,2 Độ trong (cm) 11,7 37,8 21,0 52,6 19,7 55,4 pH 7,5 7,6 8,1 8,1 8,1 8,1 Độ muối (‰) 1,3 14,3 1,3 12,0 2,3 10,0 DO (mg/l) 3,50 6,90 3,01 6,59 2,70 6,78 NH4 + (mg/l) 0,15 0,00 0,15 0,01 0,41 0,01 PO4 3- (mg/l) 0,17 0,20 0,15 0,12 0,25 0,06 40 Bằng ph−ơng pháp phân tích đa biến số (CCA), chúng tôi đ( xác lập đ−ợc biểu đồ định vị trực tiếp các yếu tố môi tr−ờng biểu thị mối quan hệ giữa sự phân bố thành phần loài tảo silíc với các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa ở địa bàn nghiên cứu (hình 1). Hình 1 cho thấy, trong mùa m−a (đợt 1) ở hạ l−u sông Tiền (Hàm Luông 1), độ dài và sự bố trí của các véctơ biểu thị độ trong, nhiệt độ n−ớc, độ mặn (S‰) và DO gia tăng cùng chiều và xếp gần nhau, chứng tỏ các yếu tố này quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với sự phân bố của các loài tảo silíc, nh−ng vào mùa khô (Hàm Luông 2) thì yếu tố pH lại có tầm quan trọng hơn cả. Trong cả 2 mùa, các yếu tố PO4 3- và NH4 + có quan hệ d−ơng tính, nh−ng mối quan hệ với tảo silíc không chặt chẽ. Cũng t−ơng tự, ở hạ l−u sông Hậu, các véc tơ yếu tố môi tr−ờng trên mặt phẳng định vị cả về mùa m−a lẫn mùa khô đều nằm cách xa điểm khảo sát (biểu thị qua cửa Trần Đề 1, Trần Đề 2), điều này chứng tỏ mối quan hệ giữa các yếu tố môi tr−ờng tại đây với sự phân bố của tảo silíc lỏng lẻo. Hình 1. Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố môi tr−ờng và sự phân bố của tảo silic ở hạ l−u sông Tiền và sông Hậu trong mùa m−a và mùa khô (theo ph−ơng pháp CCA) Ghi chú: ■. vị trí thu mẫu; •. có mặt của loài; 1. mùa m−a; 2. mùa khô; HL1. Hàm Luông 1; HL2. Hàm Luông 2; CĐ1. cửa Đại 1; CĐ2. cửa Đại 2; TĐ1. Trần Đề 1; TĐ2. Trần Đề 2; ĐT. độ trong; DO. ôxy hoà tan; toKK. nhiệt độ không khí). III. KếT LUậN Đ( thống kê đ−ợc 119 loài và d−ới loài tảo silíc phù du ở hạ l−u sông Tiền và sông Hậu, chúng thuộc 44 chi, 20 họ và 2 bộ, trong đó bộ tảo silic trung tâm (Centrales) chiếm −u thế (62 loài/d−ới loài). Hai họ gặp nhiều loài nhất là Coscinodiscaceae và Naviculaceae. Các chi đóng vai trò chủ đạo gồm: Coscinodiscus (14 loài và d−ới loài), Chaetoceros (8), Rhizosolenia (6), Synedra (6), Pleurosigma (6), Biddulphia (5), Gyrosigma (5) và Navicula (5). Trong 2 mùa thì trong mùa m−a gặp nhiều loài hơn so với mùa khô. Hệ số t−ơng đồng (hệ số Sorensen) giữa hạ l−u của sông Hậu và sông Tiền khá cao (0,63), giữa 2 nhánh của sông Tiền bằng 0,76, chứng tỏ cấu trúc thành phần loài ở địa bàn nghiên cứu khác nhau không nhiều. Mối quan hệ giữa các yếu tố môi tr−ờng với sự phân bố của tảo silic có sự biểu hiện khác nhau: vào mùa m−a, ở hạ l−u sông Tiền (Hàm Luông 1) các yếu tố nh− độ trong, nhiệt độ n−ớc, độ mặn (S‰) và DO có tầm quan trọng nhất, trong khi đó cũng tại đây, vào mùa khô độ pH lại có ý nghĩa hơn cả (Hàm Luông 2). Trong cả mùa khô và mùa m−a, giá trị PO4 3- và NH4 + có quan hệ d−ơng tính với tảo silíc, nh−ng biểu hiện không chặt chẽ. 41 TàI LIệU THAM KHảO 1. Tr−ơng Ngọc An, 1993: Phân loại tảo silic phù du biển Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi tr−ờng, 2001: Chiến l−ợc nâng cao nhận thức đa dạng sinh học của Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, Hà Nội. 3. Trần Tuất, Trần Thanh Xuân, Nguyễn Đức Nhật, 1987: Địa lý thủy văn sông ngòi Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Allen W. E., Cupp E. E., 1933: Plankton Diatoms of the Java sea. Ann. Jard. Bot. Buitenz., XLIV:101-238. 5. Cajo J. F. ter Break and Petr Smilauer, 1998: Canoco Reference Manual and User#s Guide to Canoco for Windows. Centre for Biometry Wageningen, 351p. 6. Vo Hanh, Le Thi Thuy Ha, Duong Duc Tien, 2002: Results of survey on Diatoms in Ca River system (Nghe An - Ha Tinh provinces): 162-170. Proceedings of the Symposium on Environmental Protection and Sustainable Exploitation of Natural Resources. The Publish House of Agriculture, Hanoi. 7. Zabelina M. M. và nnk., 1951: Tảo silic. Phân loại tảo n−ớc ngọt USSR. Nxb. Khoa học Matscơva (tiếng Nga). DIVERSITY OF DIATOMS IN THE LOWER TIEN AND HAU RIVERS VO HANH, LE KINH KHA SUMMARY Analyzing of 54 samples collected in October 2009 and March - April 2010, we found 119 taxa plankton diatoms, belonging to 44 genera, 20 families, 2 orders of Bacillariophyta, of those centrales diatoms are dominant. There are two more diverse families Coscinodiscaceae and Naviculaceae. In the lower Tien and Hau rivers the numerous genera (with more species/subspecies) are: Coscinodiscus (14 species), Chaetoceros (8), Rhizosolenia (6), Synedra (6), Pleurosigma (6), Biddulphia (5), Gyrosigma (5) and Navicula (5). Sorensen index is rather high (0.63 - 0.76), that indicated there is no significant difference in structure of plancton diatoms observed within the lower Tien and Hau rivers. Comparing the diversity of diatoms recorded within lower Tien and Hau rivers and the lower Ca river (Nghe An province) show that their total species has no so big difference, i.e. 119 vs 105, but there is a difference in the structure of species. In the lower Ca river the genera Coscinodiscus, Melosia, Navicula, Cymbella, Surirella, Chaetoceros and Gyrosigma are dominant. Using the method of canonical correspondence analysis (CCA) for considering the role of ecological factors on diatoms distribution shows that: in rainy season, the more important factors are transparence, water temperature, salinity (S‰) and DO (Ham Luong 1), while in dry season (at the same station) pH is more important (Ham Luong 2). In both seasons, the value of PO4 3-and NH4 + are important but not clearly demonstrated. Ngày nhận bài: 12-10-2010
File đính kèm:
- da_dang_tao_silic_phu_du_o_ha_luu_song_tien_va_song_hau.pdf