Đặc điểm dịch tễ của các typ dengue gây bệnh trong giai đoạn 8/2011-7/2012

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của các typ Dengue gây bệnh trên bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong giai đoạn từ 8/2011 - 7/2012. Kết quả cho thấy cả bốn typ Dengue được xác định cùng gây bệnh, typ 2 chiếm ưu thế (64,4%), tiếp theo là typ 1 (25,4%), typ 3 (3,4%), typ 4 (3,4%), đồng nhiễm typ 1&2 (3,4%). Vi rút Dengue phân lập được từ tháng 4 - 11 trong năm, cao điểm tháng 7 - 10 cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh. Bệnh nhân mắc bệnh không khác biệt về giới tính (p > 0,05), nhóm tuổi 20 - 39 mắc bệnh nhiều nhất (71,2%), hầu hết bệnh nhân đến từ Hà Nội (91,5%). Kết luận: Trên địa bàn Hà Nội cả 4 typ vi rút Dengue đều tham gia gây bệnh và bệnh đang có xu hướng lan rộng, cần theo dõi dịch sốt xuất huyết dengue trong những năm tiếp theo

pdf 6 trang yennguyen 7720
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm dịch tễ của các typ dengue gây bệnh trong giai đoạn 8/2011-7/2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm dịch tễ của các typ dengue gây bệnh trong giai đoạn 8/2011-7/2012

Đặc điểm dịch tễ của các typ dengue gây bệnh trong giai đoạn 8/2011-7/2012
 138 TCNCYH 83 (3) - 2013 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA CÁC TYP DENGUE GÂY BỆNH 
TRONG GIAI ĐOẠN 8/2011 - 7/2012 
Đặng Thị Thúy1, Annette Fox2, Bùi Vũ Huy3, Nguyễn Văn Kính1 
1Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, 
2Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford; 3Trường Đại Học Y Hà Nội 
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của các typ Dengue gây bệnh trên bệnh nhân sốt 
xuất huyết dengue điều trị tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong giai đoạn từ 8/2011 - 7/2012. Kết 
quả cho thấy cả bốn typ Dengue được xác định cùng gây bệnh, typ 2 chiếm ưu thế (64,4%), tiếp theo là typ 
1 (25,4%), typ 3 (3,4%), typ 4 (3,4%), đồng nhiễm typ 1&2 (3,4%). Vi rút Dengue phân lập được từ tháng 4 - 
11 trong năm, cao điểm tháng 7 - 10 cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh. Bệnh nhân mắc bệnh không khác biệt 
về giới tính (p > 0,05), nhóm tuổi 20 - 39 mắc bệnh nhiều nhất (71,2%), hầu hết bệnh nhân đến từ Hà Nội 
(91,5%). Kết luận: Trên địa bàn Hà Nội cả 4 typ vi rút Dengue đều tham gia gây bệnh và bệnh đang có xu 
hướng lan rộng, cần theo dõi dịch sốt xuất huyết dengue trong những năm tiếp theo. 
Từ khóa: Dengue, dịch tễ virus Dengue 
Địa chỉ liên hệ: Đặng Thị Thúy; Khoa Nhi; Bệnh viện Bệnh 
Nhiệt đới Trung ương 
Email thuysuny@yahoo.com 
Ngày nhận: 27/02/2013 
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới, 
hiện nay bệnh sốt xuất huyết dengue đã trở 
thành vấn đề sức khỏe toàn cầu với khoảng 
2,5 - 3 tỷ người sống trong vùng dịch tễ của 
bệnh [1]. Tuy căn nguyên đã được xác định 
do 4 typ vi rút Dengue, nhưng sự phân bố các 
typ vi rút gây bệnh có khác nhau giữa các 
vùng địa lý và trong cùng một khu vực địa lý 
vai trò gây bệnh của 4 căn nguyên này cũng 
thay đổi theo thời gian. Vì vậy diễn biến của 
các vụ dịch sốt xuất huyết dengue thường 
phức tạp và khó tiên lượng [1; 2]. Về mặt lâm 
sàng, các kết quả nghiên cứu cho thấy mặc 
dù biểu hiện lâm sàng tương đối giống nhau, 
nhưng diễn biến và tiên lượng bệnh có liên 
quan với dịch tễ của các typ vi rút Dengue gây 
bệnh tại mỗi khu vực [1]. Tại Việt Nam, sốt 
xuất huyết dengue đã trở thành dịch hàng 
năm và luôn diễn biến phức tạp [3; 4]. Cả 4 
typ Dengue đã được xác định cùng gây bệnh, 
nhưng có tần xuất xuất hiện khác nhau giữa 
các vụ dịch [3; 5]. Để hỗ trợ cho việc dự báo 
quy mô và mức độ dịch sốt xuất huyết dengue 
hằng năm, chúng tôi tiến hành đề tài này với 
mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ 
của các typ vi rút Dengue gây bệnh, trên bệnh 
nhân sốt xuất huyết dengue nhập viện tại 
bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong 
giai đoạn 2011 - 2012. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Gồm 59 bệnh nhân được chẩn đoán xác 
định sốt xuất huyết dengue đã điều trị nội trú 
tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương từ 
08/2011 đến 07/2012. 
2. Phương pháp 
Thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu. Đối 
tượng nghiên cứu được chọn vào nghiên cứu 
theo phương pháp thuận tiện có chủ đích. 
Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nghi 
ngờ nhiễm vi rút Dengue, nhập viện trong 4 
 TCNCYH 83 (3) - 2013 139 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
ngày đầu của bệnh, không phân biệt tuổi, giới 
tính, được chọn vào để sàng lọc và đánh giá. 
Các chỉ số được đánh giá gồm: 
- Về dịch tễ: Tuổi, giới tính, tháng mắc 
bệnh, nơi sinh sống và làm việc. 
- Về lâm sàng: Bệnh nhân được khai thác 
quá trình diễn biến của bệnh và được theo dõi 
lâm sàng hàng ngày cho đến khi bệnh ổn định. 
- Về xét nghiệm: Bệnh nhân được lấy máu 
làm xét nghiệm RT - PCR xác định typ vi rút 
Dengue gây bệnh và làm huyết thanh chẩn 
đoán tìm kháng thể đặc hiệu dengue (IgG/IgM). 
Số lượng tiểu cầu và hematocrit cũng được 
theo dõi hàng ngày cho đến khi bệnh ổn định. 
Chỉ những trường hợp có kết quả PCR 
dương tính với vi rút Dengue được chọn vào 
nghiên cứu [2]. Tiêu chuẩn loại trừ: Khi nghi 
ngờ bệnh nhân có bội nhiễm thêm các bệnh 
cấp tính khác. 
Xét nghiệm RT - PCR được làm tại phòng 
xét nghiệm sinh học phân tử, thuộc đơn vị 
Nghiên cứu lâm sàng Trường Đại học Oxford 
tại Hà Nội. Quy trình xét nghiệp diễn ra qua 2 
giai đoạn: 
+ Giai đoạn 1: Tách chiết ARN của vi rút 
dengue trong huyết thanh người 
+ Giai đoạn 2: Khuyếch đại ARN của vi rút 
dengue. 
Các xét nghiệm khác được làm tại bệnh 
viện Bệnh nhiệt đới Trung ương. 
3. Thu thập và xử lý số liệu: Bằng mẫu 
bệnh án nghiên cứu thiết kế sẵn bằng phần 
mềm SPSS 16.0. 
4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này 
có sự hợp tác với Đơn vị Nghiên cứu lâm 
sàng Trường Đại học Oxford tại Hà Nội và 
được thông qua Hội đồng Đạo đức bệnh viện 
Bệnh nhiệt đới Trung ương. 
III. KẾT LUẬN 
Trong thời gian nghiên cứu, 59 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn đã được chọn vào nghiên cứu. 
Kết quả như sau: 
Bảng 1. Tỷ lệ các typ vi rút Dengue được xác định 
Týp Dengue n % 
Týp 2 38 64,4 
Týp 1 15 25,4 
Týp 3 2 3,4 
Týp 4 2 3,4 
Đồng nhiễm typ 1& 2 2 3,4 
Tổng số 59 100,0 
Trong giai đoạn nghiên cứu cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh, typ 2 chiếm ưu thế, tiếp theo là 
typ 1, ngoài ra còn gặp typ 3 và 4. Đặc biệt có 2 trường hợp đồng nhiễm typ 1 và 2 (Bảng 1). 
 140 TCNCYH 83 (3) - 2013 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Biểu đồ 1. Phân bố các typ virus Dengue theo tháng 
Các typ Dengue gây bệnh từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm, hay gặp do typ 2. Số ca mắc 
cao điểm từ tháng 7 đến tháng 10 do cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh (biểu đồ 1). 
Bảng 2. Phân bố các typ Dengue theo địa phương 
Địa phương Typ 1 Typ 2 Typ 3 Typ 4 
Đồng nhiễm 
typ 1&2 
Chung 
Hà Nội 
Hoàng Mai 4 12 1 1 0 18 (30,5%) 
Hai Bà Trưng 8 7 0 0 1 16 (27,1%) 
Đống Đa 2 7 0 0 1 10 (16,9%) 
Thanh Xuân 0 2 1 0 0 3 (5,1%) 
Hoàn Kiếm 0 2 0 0 0 2 (3,4%) 
Ba Đình 0 2 0 0 0 2 (3,4%) 
Hà Đông 0 1 0 0 0 1 (1,7%) 
Từ Liêm 0 1 0 0 0 1 (1,7%) 
Quốc Oai 1 0 0 0 0 1 (1,7%) 
Tỉnh khác (a) 0 4 0 1 0 5 (8,5%) 
Tổng 15 38 2 2 2 59 (100%) 
Typ Dengue 
(a) Tỉnh khác bao gồm: Đồng Nai, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định 
Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu này (91,5%) đến từ 9 trong tổng số 29 quận, huyện và 
thị xã của Hà Nội, trong đó 3 quận có số bệnh nhân nhập viện nhiều nhất là Hoàng Mai, Hai Bà 
0
5
10
15
20
25
Ð?ng nhi?m 1 & 2
Týp 4
Týp 3
Týp 2
Týp 1
 TCNCYH 83 (3) - 2013 141 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Trưng và Đống Đa. Ngoài ra cũng gặp 5/59 (8,5%) đến từ một số tỉnh thành khác như Đồng Nai, 
Hải Phòng (bảng 2). 
Bảng 3. Phân bố ca bệnh theo tuổi và giới tính 
Tuổi 
Giới 
Chung 
Nam Nữ 
< 20 5 3 8 (13,6%) 
20 - 29 13 15 28 (47,5%) 
30 - 39 5 9 14 (23,7%) 
40 - 49 0 4 4 (6,8%) 
Tổng 27 (45,8%) 32 (54,2%) 59 (100%) 
Phân bố các ca bệnh không có sự khác nhau về giới tính (p > 0,05). Nhóm tuổi mắc bệnh gặp 
nhiều nhất từ 20 - 39 tuổi, nhóm tuổi dưới 20 tuổi và trên 40 tuổi ít gặp hơn, tuổi mắc bệnh thấp 
nhất là 6 tuổi và cao nhất là 56 tuổi (bảng 3). 
IV. BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu này, 59 bệnh nhân được 
khẳng định chẩn đoán sốt xuất huyết dengue 
bằng xét nghiệm RT - PCR, nhập viện trong 4 
ngày đầu của bệnh, đã được chọn vào nghiên 
cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 typ vi 
rút Dengue đã được xác định cùng gây bệnh 
trong giai đoạn này, trong đó typ 2 chiếm ưu 
thế (64,4%), tiếp theo là typ 1 (25,4%), typ 3 
và typ 4 (mỗi typ chiếm 3,4%). Đặc biệt có hai 
trường hợp đồng nhiễm typ 1 và 2 cũng được 
xác định (chiếm 3,4%) (biểu đồ 1). Các kết 
quả nghiên cứu trước đây tại Việt Nam trong 
các vụ dịch sốt xuất huyết dengue đã cho thấy 
cả 4 typ Dengue đang lưu hành gây bệnh [3; 
5]. Tuy nhiên do hầu hết bệnh nhân trong 
nghiên cứu này (91,5%) đến từ Hà Nội (bảng 
1), nên chúng tôi đi sâu phân tích sự phân bố 
gây bệnh của các typ Dengue tại khu vực này. 
Chỉ tính riêng tại khu vực Hà Nội, nếu trong vụ 
dịch 2008 tỷ lệ nhiễm typ 1 và 2 là tương 
đương nhau (32% và 30%), ngoài ra các typ 
khác chưa xác định được [4]. Trong vụ dịch 
2009 typ 1 được phát hiện chiếm ưu thế 
(51%) [6] thì trong nghiên cứu này của chúng 
tôi, typ 2 lại chiếm ưu thế (64,4%). Như vậy 
qua các vụ dịch hằng năm, vai trò của các typ 
Dengue gây bệnh trên địa bàn Hà Nội luôn có 
sự thay đổi. Hơn nữa tại Hà Nội, nếu như 
trong các vụ dịch trước đây các typ Dengue 
gây bệnh thường gặp là typ 1 và typ 2, các typ 
khác chủ yếu được thông báo tại các tỉnh phía 
Nam, thì trong nghiên cứu này chúng tôi ghi 
nhận cả 4 typ Dengue cùng gây bệnh. Ngoài 
ra, năm 2011 - 2012 tại Hà Nội nếu như typ 2 
đóng vai trò gây bệnh chính thì mức độ nặng 
của bệnh về mặt lâm sàng cũng cần được tìm 
hiểu để có một hình ảnh đầy đủ về bệnh sốt 
xuất huyết dengue và bệnh sinh [1; 2]. 
Đáng chú ý là 91,5% số bệnh nhân trong 
nghiên cứu của chúng tôi đến từ 9 trong tổng 
số 29 quận, huyện của Hà Nội, trong đó 3 
quận nội thành Hà Nội vẫn có số bệnh nhân 
nhập viện nhiều nhất là Hoàng Mai, Hai Bà 
 142 TCNCYH 83 (3) - 2013 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Trưng, và Đống Đa [6; 7]. Điều này được giải 
thích, một phần, do bệnh viên Bệnh nhiệt đới 
Trung ương được đóng trên địa bàn gần 3 
quận trên. Tuy nhiên trên địa bàn 3 quận này, 
ngoài số lượng bệnh nhân đông, thì kết quả 
nghiên cứu còn cho thấy cả 4 typ Dengue 
cùng gây bệnh, trong đó có 2 trường hợp 
đồng nhiễm typ 1 & typ 2 (bảng 3). Chúng tôi 
cho rằng tình trạng trên không chỉ liên quan với 
địa bàn mà còn liên quan với vector truyền bệnh 
và môi trường sống của khu vực này [1; 6]. Kết 
quả điều tra này còn cho thấy, nếu phân chia 
ca bệnh theo khu vực thành thị và nông thôn, 
thì ngoài phần lớn số bệnh nhân đang sinh 
sống làm việc tại khu vực thành thị [6], còn có 
7/59 số bệnh nhân đang sống tại khu vực 
nông thôn mà tác nhân gây bệnh được xác 
định là các typ 1, 2 và 4 (bảng 2). Như vậy, 
ngoài nguy cơ cả 4 typ Dengue cùng gây 
bệnh thì nguy cơ bệnh sốt xuất huyết dengue 
lan tràn về khu vực nông thôn là sự hiện hữu. 
Hơn nữa 5/59 (8,5%) số bệnh nhân tuy đang 
làm việc tại Hà Nội, nhưng dựa vào thời gian 
ủ bệnh (từ 3 - 14 ngày) và thời gian lưu trú tại 
các địa phương khác trước khi có biểu hiện 
bệnh, chúng tôi xác định nguồn lây nhiễm vi 
rút Dengue của 5 bệnh nhân này đến từ các 
tỉnh khác. Theo ý kiến của chúng tôi, những 
biến động cơ học về dân số đã làm tăng nguy 
cơ lây nhiễm các typ Dengue trong các cộng 
đồng dân cư, đặc biệt là các thành phố lớn 
như Hà Nội với các tỉnh thành khác và ngược 
lại [1]. 
Trong nghiên cứu này, các typ vi rút Den-
gue phân lập được trên bệnh nhân từ tháng 4 
tới tháng 11, cao điểm từ tháng 7 đến tháng 
10 (biểu đồ 1). Nếu như các nghiên cứu trước 
đây tại phía Bắc cho thấy, bệnh sốt xuất huyết 
Dengue chủ yếu xuất hiện trong những tháng 
mùa mưa, hay gặp ở nam giới và gặp chủ yếu 
ở lứa tuổi 15 - 25 [6; 7] thì kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi đã cho thấy dịch có xu hướng 
xuất hiện sớm hơn (từ tháng 4), bệnh nhân 
mắc sốt xuất huyết dengue không còn sự 
khác biệt về giới tính (p > 0,05) và các lứa tuổi 
mắc bệnh cũng rộng hơn từ 20 - 39 tuổi (bảng 
3). Như vậy tại phía Bắc dịch sốt xuất huyết 
dengue đang có xu hướng xẩy ra tương tự 
phía Nam. 
V. KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu đặc điểm dịch tễ 
của các typ vi rút Dengue phân lập được trên 
59 bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị 
tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, 
trong giai đoạn 8/2011 - 7/2012, chúng tôi rút 
ra kết luận: 
Cả bốn typ virus Dengue đang cùng gây 
bệnh, trong đó typ 2 chiếm ưu thế (64,4%), 
tiếp theo là typ 1 (25,4%), typ 3 (3,4%), typ 4 
(3,4%), có tình trạng đồng nhiễm typ 1&2 
(3,4%). 
Vi rút Dengue phân lập được từ tháng 4 
đến tháng 11 trong năm. Từ tháng 7 đến 
tháng 10 là thời kỳ cao điểm cả 4 typ virus 
Dengue đều gây bệnh. 
Bệnh nhân mắc bệnh không khác nhau về 
giới tính (p > 0,05), nhóm tuổi mắc bệnh nhiều 
nhất là 20 - 39 tuổi (71,2%), hầu hết bệnh 
nhân đến từ các quận huyện thuộc Hà Nội 
(91,5%), ngoài ra cũng gặp ở các tỉnh thành 
khác (8,5%). 
Kiến nghị 
Bệnh sốt xuất huyết dengue vẫn có xu 
hướng phát triển, cần theo dõi sát mức độ 
dịch sốt xuất huyết dengue trong những năm 
tiếp theo, đặc biệt là khu vực Hà Nội. 
Lời cảm ơn 
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban 
Giám đốc bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung 
 TCNCYH 83 (3) - 2013 143 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
ương đã tạo mọi điều kiện cho chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu này. Chúng tôi xin chân 
thành cảm ơn sự hợp tác và tài trợ của Đơn vị 
Nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford tại Hà 
Nội trong quá trình thực hiện nghiên cứu này 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. World Health Organization (2009). 
Dengue guideline for diagnosis, treatment, 
prevention and control, New edition, WHO, 
Geneva. 
2. WHO (2011). Dengue. Available at 
 Ac-
cessed October 20. 
3. Lê Hải Yến, Nguyễn Xuân Thành, 
John Aaskov và cộng sự (2011). Nghiên 
cứu sự lưu hành của các typ virus Dengue 
các tỉnh phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005 - 
2009. Tạp chí Y học dự phòng, 36(2), 22 - 26. 
4. Annette Fox, Hoa L.N.M., Simmons 
C.P (2011). Immunological and Viral Determi-
nants of Dengue Severity in Hospitalized 
Adults in Ha Noi, Viet Nam. PLoS Negl Trop 
Dis, 5(3), e967. 
5. Chau T.N.B, Anders K.L., Lien L.B.,
et al (2010). Clinical and Virological Features 
of Dengue in Vietnamese Infants”, PLoS Negl 
Trop Dis, 4(4), e657. 
6. Đặng Kim Hạnh, Vũ Sinh Nam, 
Nguyễn Thị Kim Tiến (2010). Một số đặc 
điểm dịch tễ học bệnh sốt Dengue/sốt xuất 
huyết Dengue tại Hà Nội, năm 2009. Tạp chí 
Y học thực hành, 6, 3 - 7. 
7. Thẩm Chí Dũng, Nguyễn Nhật Cảm, 
(2003). Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại 
thành phố Hà Nội năm 2003. Tạp chí Y học 
dự phòng, 15(1), 21 - 25. 
Summary 
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF DENGUE 
PATHOGENIC SEROTYPE IN THE PERIOD 8/2011 - 7/2012 
The purpose of this study was to explore the epidemiological characteristics of the Dengue 
pathogenic serotype in patients admitted at National Hospital of Tropical Diseases from August 
2011 to July 2012. We confirmed that all four types of dengue are pathogenic in which the domi-
nant type is type 2 (64.4%), followed by type 1 (25.4%), type 3 (3.4%), subtype 4 (3.4 %), and the 
co-infected type 1 & 2 (3.4%). Viruses were isolated from April to November, at peak from July to 
October, all 4 types of dengue were confirmed. There was no significant difference in gender 
(p > 0.05 in which 71.2% are between 20 to 39 years old and 91.5% of the patients live in Hanoi. 
In conclusion, in Ha Noi, all 4 Dengue serotypes were pathogenic and the disease tends to 
spread to the community. There is a need to monitor DHF in the upcoming years. 
Key words: Dengue, Dengue epidemiology 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dich_te_cua_cac_typ_dengue_gay_benh_trong_giai_doan.pdf