Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng do xơ vữa có triệu chứng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

TÓMTẮT Mở Đầu: Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa (HMCXV) là 1 trong những nguyên nhân quan trọng gây nhồi máu não. Tại Việt Nam, có ít các nghiên cứu về HCMXV được thực hiện nên một nghiên cứu về các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của HMCXV là cần thiết. Mục Tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm ở những bệnh nhân HMCXV nặng có triệu chứng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD tp HCM). Phương pháp: Đây là một nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết Quả: Tỷ lệ nam:nữ là 4,4:1. Tuổi trung bình là 65,3 tuổi ± 9,36; 34,2% người dưới 60 tuổi. Khám lâm sàng tím thấy: yếu liệt nửa người ở 26 (68,4%) bệnh nhân, liệt mặt trung ương ở 8 (21,1%), dị cảm nửa người ở 7 (18,4%), mất ngôn ngữ ở 2 (5,3%), âm thổi cảnh ở 3 (7,9%) người. 26 (68,4%) bệnh nhân bị nhồi máu não cùng bên với HMC nặng. Độ HMCXV nặng tăng 0,9% (khoảng tin cậy 95% từ 0,2 – 1,4) cho mỗi 10 mg/dL tăng lên của cholesterol toàn phần hoặc 3% (khoảng tin cậy 95% từ 0,8 – 5,3) cho 1 đơn vị tăng lên của tỷ số LDL/HDL. Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol, hút thuốc lá và bệnh mạch vành hiện diện lần lượt ở 36 (95%), 11 (29%), 13 (36%), 22 (58%), 18 (47%) bệnh nhân.Trong nghiên cứu này, huyết áp không liên quan tuyến tính có ý nghĩa với độ HMC nặng.Hầu hết vị trí hẹp là chỗ chia đôi của động mạch cảnh. Kết Luận: Bệnh nhân mắc HMCVX nặng có triệu chứng có nguy cơ cao nhồi máu não cùng bên. Mức cholesterol và tỷ số LDL/HDL liên quan chặt chẽ với độ HMCXV nặng.HMCXV xuất hiện ưu thế tại chỗ chia đôi

pdf 7 trang yennguyen 2180
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng do xơ vữa có triệu chứng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng do xơ vữa có triệu chứng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân hẹp động mạch cảnh nặng do xơ vữa có triệu chứng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  385
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM CỦA BỆNH NHÂN 
HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH NẶNG DO XƠ VỮA CÓ TRIỆU CHỨNG  
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Thế Hiển*, Huỳnh Hồng Châu**, Trần Quốc Tuấn*** 
TÓM TẮT 
Mở Đầu: Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa (HMCXV) là 1 trong những nguyên nhân quan trọng gây nhồi 
máu não. Tại Việt Nam, có ít các nghiên cứu về HCMXV được thực hiện nên một nghiên cứu về các đặc điểm 
dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của HMCXV là cần thiết. 
Mục Tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ,  lâm sàng và xét nghiệm ở những bệnh nhân HMCXV nặng có triệu 
chứng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD tp HCM). 
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. 
Kết Quả: Tỷ lệ nam:nữ là 4,4:1. Tuổi trung bình là 65,3 tuổi ±9,36; 34,2% người dưới 60 tuổi. Khám lâm 
sàng tím thấy: yếu liệt nửa người ở 26 (68,4%) bệnh nhân, liệt mặt trung ương ở 8 (21,1%), dị cảm nửa người ở 
7 (18,4%), mất ngôn ngữ ở 2 (5,3%), âm thổi cảnh ở 3 (7,9%) người. 26 (68,4%) bệnh nhân bị nhồi máu não 
cùng bên với HMC nặng. Độ HMCXV nặng tăng 0,9% (khoảng tin cậy 95% từ 0,2 – 1,4) cho mỗi 10 mg/dL 
tăng lên của cholesterol toàn phần hoặc 3% (khoảng tin cậy 95% từ 0,8 – 5,3) cho 1 đơn vị tăng lên của tỷ số 
LDL/HDL. Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol, hút thuốc lá và bệnh mạch vành hiện diện lần lượt ở 
36 (95%), 11 (29%), 13 (36%), 22 (58%), 18 (47%) bệnh nhân.Trong nghiên cứu này, huyết áp không liên quan 
tuyến tính có ý nghĩa với độ HMC nặng.Hầu hết vị trí hẹp là chỗ chia đôi của động mạch cảnh. 
Kết Luận: Bệnh nhân mắc HMCVX nặng có triệu chứng có nguy cơ cao nhồi máu não cùng bên. Mức 
cholesterol và tỷ số LDL/HDL liên quan chặt chẽ với độ HMCXV nặng.HMCXV xuất hiện ưu thế tại chỗ chia 
đôi. 
Từ khóa: Hẹp động mạch cảnh, DSA: digital subtraction angiography, tỷ số LDL/HDL. 
Các chữ viết  tắt: HMCXV: hẹp động mạch cảnh do xơ vữa, MCT: động mạch cảnh trong, MCC: động 
mạch cảnh chung.  
ABSTRACT 
EPIDEMIOLOGIC, CLINICAL, LABOLATORY CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH SEVERE 
SYMPTOMATIC ATHEROSLEROTIC CAROTID STENOSIS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER OF 
HO CHI MINH CITY 
Nguyen The Hien, Huynh Hong Chau, Tran Quoc Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 385 – 391 
Background: Severe symptomatic atheroslerotic carotid stenosis (ACS) is an important origin of ischemic 
stroke. In Vietnam, few studies of this condition have been conducted. Therefore, a study of risk factors, clinical 
and laboratory characteristics of SSACS is necessary. 
Objectives: To describe the epidemiologic, clinical and laboratory characteristics of severe symptomatic ACS 
patients at University Medical Center of Ho Chi Minh city. 
* Đại Học Y Dược Tp.HCM**Khoa Ngoại thần kinh ‐ Bệnh viện ĐHYD Tp.HCM 
*** Bộ môn Ngoại thần kinh Đại Học Y Dược Tp.HCM, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Hiển   ĐT: 0903.742.442   
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 386 
Method: This is a retrospective and descriptive case series study. 
Results: The sex‐ratio of male:female was 4.4:1. The average age was 65.3 ± 9.36, 34.2% had age under 60. 
Clinical  examination  found  hemiparesis  in  26  (68.4%)  patients,  central  facial  palsy  in  8  (21.05%), 
hemiparesthesia in 7 (18.4%), aphasia in 2 (5.3%), carotid bruit in 3 (7.9%). 26 patients (68.4%) had ischemic 
stroke on the ipsilateral side of severe cases. The degree of severe CAS increased 0.9% (95% CI, 0.2 – 1.4) for each 
10 mg/dL elevation of total cholesterol or 3% (95% CI, 0.8 – 5.3) for each 1 unit elevation of the LDL/HDL ratio. 
Hypertension, smoking, diabetes mellitus and coronary disease were present in 36 (95%), 22 (58%), 11(29%), 18 
(47%)  patients,  respectively.  In  this  study,  systolic  and  diastolic  blood  pressure  had  no  significantly  linear 
association with degree of severe ACS (p = 0.55, 0.76, respectively). Stenotic site was mostly the bifurcation of 
carotid artery. 
Conclusion:  Patients  with  severe  symptomatic  ACS  are  at  high  risk  of  ipsilateral  ischemic  stroke. 
Cholesterol  level và LDL/HDL ratio were strictly associated with  the severe CAS. There  is a predominance of 
stenosis at the bifurcation. 
Key words: Atheroslerotic carotid stenosis; DSA: digital subtraction angiography; LDL/HDL ratio. 
Abbreviation: CTA: computed tomography angiography, DSA: digital subtracted angiography, HDL: high 
density lipoprotein, LDL: light density lipoprotein, MRA: megnetic resonnance angiography. 
MỞ ĐẦU 
Đột  quỵ  não  hay  đứng  thứ  3  trong  các 
nguyên nhân gây tử vong ở các nước phương 
tây  và  là  1  trong  các  nguyên  nhân  hàng  đầu 
gây mất  khả  năng  lao  động.  tại mỹ,  số mới 
mắc  hằng  năm  vào  khoảng  795.000  người, 
610.000  trường  hợp  bị  lần  đầu  và  185.000 
trường hợp tái phát(15). theo một báo cáo cấp bộ 
năm  2011,  nếu  dân  số  việt  nam  là  80  triệu 
người thì số mới mắc đột quỵ não hằng năm là 
200.000  người  với  104.000  người  tử  vong,  số 
bệnh toàn bộ là 486.400 người(6). 
Nhồi máu não chiếm khoảng 88% các trường 
hợp đột quỵ não, 9% là xuất huyết não và 3% là 
xuất  huyết  dưới  nhện(16).  Xơ  vữa  động  mạch 
cảnh ngoài sọ chịu trách nhiệm cho 15 – 20% các 
trường hợp nhồi máu não(10). Mảng xơ vữa  làm 
giảm khẩu kính động mạch cảnh qua 3 mức độ: 
hẹp nhẹ (hẹp < 30% khẩu kính), trung bình (30‐
69% khẩu kính) và nặng (70‐99% khẩu kính)(3). 
Siêu âm Doppler là xét nghiệm hình ảnh đầu 
tay  để phát hiện HCM. Các kỹ  thuật hình  ảnh 
học khác giúp đánh giá mức độ hẹp rất đáng tin 
cậy độ HMCXV gồm có: Cắt lớp điện toán mạch 
máu (CTA), Cộng hưởng  từ mạch máu  (MRA), 
Chụp mạch máu  số  hóa  xóa  nền  (DSA). DSA 
vẫn  còn  là  tiêu  chuẩn  vàng  để  đánh  giá  độ 
HMCXV. 
Hiện nay, các kiến  thức  từ chẩn đoán đến 
can  thiệp HMVXV  đều  đến  từ  các  thành  tựu 
nước  ngoài. Nghiên  cứu  này  được  thực  hiện 
nhằm đánh giá các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, 
xét  nghiệm  ở  các  bệnh  nhân  HMCXV  nặng 
được  điều  trị  tại  khoa  DSA  của  bệnh  viện 
ĐHYD tp HCM. Kết quả này có thể làm cơ sở 
cho  các nghiên  cứu  sâu hơn về HMCXV  trên 
người Việt Nam. 
PHƯƠNG PHÁP 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca tiến 
hành trên 38 bệnh nhân có triệu chứng giảm lưu 
lượng  máu  não  được  chẩn  đoán  xác  định 
HMCXV nặng  (≥ 70%)  tại khoa DSA  của bệnh 
viện  ĐHYD  tp  HCM  từ  01/01/2008  đến 
30/05/2014. Loại trừ các bệnh nhân HMC không 
do xơ vữa bằng  các  tiêu  chuẩn  loạn  sản  sợi, u 
xâm  lấn  trên  hình  ảnh  hoặc  không  có  yếu  tố 
nguy cơ nào. 
Yếu  tố  dịch  tễ  quan  tâm  đến  tuổi  và 
giới.Nghiên cứu ghi nhận tần suất xuất hiện của 
các triệu chứng và các dấu hiệu. 
Mức độ tổn thương chia làm: Nhồi máu não 
và  Cơn  thoáng  thiếu  máu  não  (Transient 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  387
ischemic attack‐TIA). Cơn thoáng thiếu máu não 
được định nghĩa  là: các biểu hiện  lâm sàng  tồn 
tại trong vòng 24 giờ từ khi xuất hiện và không 
có  tổn  thương  nhu mô não  trên CT  hoặc MRI 
não. Nhồi máu não được xác định khi bệnh nhân 
không thỏa 1 trong 2 điều kiện này. 
Các  yếu  tố  nguy  cơ  được  xem  xét  trong 
nghiên  cứu  này  bao  gồm:  Tăng  huyết  áp,  đái 
tháo đường,  tăng cholesterol máu, hút  thuốc  lá 
và bệnh mạch vành. 
Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp 
trung  bình  tâm  thu  ≥  140 mmHg  và hoặc  tâm 
trương ≥ 90 mmHg hoặc cò tiền căn tăng huyết 
áp hoặc đang dùng thuốc hạ áp. 
Đái  tháo  đường  được  định  nghĩa  bằng 
đường huyết tĩnh mạch sau ăn 8 giờ ≥ 126mg/dL 
hoặc đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL hoặc đang 
dùng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin. 
Tăng cholesterol máu được định nghĩa bằng 
cholesterol huyết  thanh  >  200 mg/dL hoặc  tiền 
căn tăng lipid máu. 
Người hút  ít nhất một điếu thuốc mỗi ngày 
được tính là có hút thuốc. 
Bệnh mạch  vành  được  tính  khi  bệnh  nhân 
thỏa một trong các tiêu chuẩn sau: nhồi máu cơ 
tim  cấp  thể  hiện  bằng  ECG  và men  tim  tăng, 
hoặc  tiền căn nhồi máu cơ  tim, hoặc  từng chịu 
phẫu thuật bắc cầu mạch vành, hoặc tiền căn cơn 
đau  thắt  ngực  kiểu mạch  vành  (ổn  định  hoặc 
không ổn định). 
Độ  HMCXV  được  đo  theo  phương  pháp 
NASCET (2). Độ HMCXV nặng được phân làm 4 
nhóm:  70‐79%,  80‐89%,  90‐99%,  tắc  hoàn  toàn 
100%. 
Các  vị  trí  hẹp  trên  động mạch  cảnh  được 
phân  chia như  sau: 1) Chỗ  chia  đôi  là  đoạn  từ 
sau ngã ba cho đến hết xoang cảnh, 2) Đoạn đầu 
động mạch cảnh trong (MCT)  là đoạn 1/3 MCT 
tiếp theo sau xoang cảnh, 3) Các vị trí khác của 
MCT và 4) Động mạch cảnh chung (MCC). 
Phần mềm Stata 10 và Excel 2013 được sử 
dụng  để phân  tích  số  liệu.Các biến  định  tính 
trình  bày  dưới  dạng  tỉ  lệ  và  phần  trăm.Các 
biến  định  lượng  trình bày dướidạng  số  trung 
bình ± độ lệch chuẩn (SD).Phép kiểm Chi bình 
phương χ2 dùng  để  so  sánh hai  tỷ  lệ và phép 
kiểm T Student để so sánh hai số  trung bình. 
Mô hình hồi quy  tuyến  tính dùng để  tìm mối 
quan hệ giữa độ HMCXV với các yếu tố nguy 
cơ. Khoảng tin cậy 95%, ngưỡng khác biệt có ý 
nghĩa p = 0,05. 
KẾT QUẢ 
Tỷ  lệ  nam:nữ  là  4,4:1.  Tuổi  trung  bình  là 
65,3 tuổi ± 9,36; 13 (34,2%) người dưới 60 tuổi. 
Theo mô  hình  hồi  quy  tuyến  tính,  không  có 
mối liên quan giữa tuổi và độ HMC nặng (Hệ 
số  tương  quan Pearson  r  =  0). Mối  liên  quan 
giữa  tuổi  và  giới  tình  với mức  độ  hẹp  được 
trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1: Phân bố nhóm HMC theo tuổi và giới 
Yếu tố 
dịch tễ 
Độ hẹp (%) 
Tổng sốvà % 
70-79 80-89 90-99 100 
Nhóm tuổi 
40-49 0 0 1 0 1(2,6) 
50-59 3 2 5 2 12(31,6) 
60-69 3 1 5 2 11(28,9) 
70-79 3 2 5 0 10(26,3) 
≥ 80 0 0 4 0 4(10,5) 
Giới 
Nam 7 4 16 4 31(81,6) 
Nữ 2 1 4 0 7(18,4) 
Các  triệu  chứng  và  dấu  hiệu  của  giảm  lưu 
lượng máu não được tổng hợp trong bảng 2 và 3. 
Bảng 2: Tần suất xuất hiện và bên xuất hiện triệu 
chứng cơ năng 
Triệu chứng Tần suất và % 
Yếu, liệt nửa người 30 (78,9%) 
Dị cảm, giảm cảm giác nửa người 4 (10,5%) 
Mù một mắt thoáng qua 6 (15,8%) 
Rối loạn ngôn ngữ 1 (2,6%) 
Chóng mặt 8 (21,1%) 
Nhức đầu 4 (10,5%) 
Bảng 3: Tần suất các triệu chứng thực thể. 
Dấu hiệu Tần suất và % 
Yếu, liệt nửa người 26(68,4) 
Dị cảm, giảm cảm giác nửa người 7(18,4) 
Liệt mặt trung ương 8(21,1) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 388 
Âm thổi 3(7,9) 
Mất ngôn ngữ 2(5,3) 
Có  26  (68,4%)  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán 
nhồi máu não, và khoảng một nửa số đó chỉ bị 
TIA: 12 (31,6%) bệnh nhân. Theo tiền căn, 9 bệnh 
nhân  đã nhồi máu não  trước  đây, với  8 người 
hồi  phục  không  hoàn  toàn  và  được  gộp  vào 
nhóm nhồi máu não, 1 người đã hồi phục hoàn 
toàn nhập viện gần nhất vì TIA.  
Sau khi tổng hợp kết quả hình ảnh học, nhóm 
hẹp HMC 70‐79% có 9  (23,7%) người, nhóm 80‐
89%  có  5  (13,2%)  người,  nhóm  90‐99%  có  20 
(52,6%)  người,  tắc  100%  có  4  (10,5%)  người.  38 
bệnh nhân với  tổng cộng 61 động mạch cảnh bị 
hẹp  từ  nhẹ  đến  nặng,  23  (60,5%)  người  HMC 
nặng kèm  tổn  thương động mạch cảnh đối bên. 
DSA chỉ áp dụng trên động mạch cảnh nào nghi 
ngờ hẹp nặng từ kết quả của siêu âm hoặc MRA. 
49 động mạch cảnh được kiểm tra bằng DSA với 
tổn thương ở đoạn chia đôi, đoạn đầu MCT, vị trí 
khác  MCT  và  MCC  lần  lượt  là  38  (77,6%),  6 
(12,2%), 6 (12,2%) và 3 (6,1%). 24 bệnh nhân được 
chụp MRA với 36 động mạch cảnh bị tổn thương 
từ  nhẹ  đến  nặng. Vị  trí  hẹp  gồm  chỗ  chia  đôi, 
đoạn đầu MCT, vị trí khác MCT, và MCC lần lượt 
là 19 (52,8%), 11 (30,6%), 9 (25%) và 5 (13,9%). 
Các yếu tố nguy cơ đơn độc hoặc kết hợp với 
nhau và mối  liên quan  của  chúng với mức  độ 
hẹp được thể hiện ở bảng 4. 
Bảng 4: Yếu tố nguy cơ và mức độ HMC 
Yếu tốnguy cơ Độ hẹp (%) Tổng số và % 70-79 80-89 90-99 100 
Tăng huyết áp 8 5 20 3 36(94,7) 
Đái tháo đường 6 0 3 2 11(28,9) 
Tăng cholesterol 1 1 8 3 13(34,2) 
Hút thuốc 4 4 12 2 22(57,9) 
Bệnh mạch vành 2 3 12 1 18(47,4) 
1 yếu tố nguy cơ 2 0 1 0 3(7,9) 
≥ 2 yếu tố nguy 
cơ 
7 5 19 4 35(92,1) 
Tăng  huyết  áp  chiếm  94,74%  trường  hợp 
nhưng mức độ HMC nặng trương không tương 
quan tuyến tính với chỉ số huyết áp tâm thu (p = 
0,55)  và  tâm  trương  (p  =  0,76). Mức  độ HMC 
càng  nặng,  nồng  độ  cholesterol máu  và  tỷ  số 
LDL/HDL càng cao (Hình 1 và 2).Mức độ HMC 
và  nồng  độ  cholesterol  có  quan  hệ  tuyến  tính 
(Hệ số tương quan Pearson r = 0,44, p = 0,0075) 
và độ hẹp tăng lên 0,8% (khoảng tin cậy 95% từ 
0,2  –  1,4)  cho  mỗi  10  mg/dL  cholesterol  toàn 
phần  tăng  thêm.  Kết  quả  cũng  tương  tự  của 
quan hệ giữa  tỷ  số LDL/HDL và  độ HMC  (r = 
0,43, p = 0,0095) và độ hẹp tăng lên 3% (khoảng 
tin cậy 95% từ 0,8 – 5,3) nếu tỷ số LDL/HDL tăng 
thêm 1. 
BÀN LUẬN 
Các nghiên cứu  lớn đều cho thấy: tuổi càng 
cao, HMCXV  càng nặng và người hẹp  đều  trên 
60 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên cứu này là 
65,3 ± 9,36 so với 68,2  tuổi ± 9 của Elizabeth V. 
Ratchford  (cs)(13).  Bệnh  nhân  HMC  đều  có  độ 
tuổi ≥ 65 theo O’Leary D.H. và cs(13) hay trong độ 
tuổi  từ  66  đến  93  trong  nghiên  cứu  của  Fine‐
Edelstein  J.S.  và  cs(3).  Tuổi mắc HMCXV  trong 
nghiên  cứu  này  trẻ  hơn  với  34,2%  bệnh  nhân 
dưới 60 tuổi. Sự khác biệt có thể do số mẫu nhỏ 
chưa  đại diện  cho dân  số HMC hoặc  có  sự  trẻ 
hóa  thật  sự  về  độ  tuổi mắc HMC  ở  các  bệnh 
nhân tại bệnh viện ĐHYD tp HCM. 
Nam  giới  có  ưu  thế  rõ  rệt  trong HMCXV 
nặng với tỷ  lệ nam:nữ = 4,4:1. Trong nhóm hẹp 
ĐMC nặng của nghiên cứu O’Leary D.H. và cs, 
tỷ lệ giới tính (120 nam và 57 nữ) là 2,1:1 (11). Kết 
quả này không khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
kết quả thống kê của chúng tôi (p = 0,084). 
Do chưa  tìm  được các báo cáo  thống kê về 
tần suất các  triệu chứng và dấu hiệu của HMC 
nặng nên nhóm nghiên cứu hiện không thể đưa 
ra  sự  so  sánh nào. Theo kết quả này,  các  triệu 
chứng không đặc hiệu như chóng mặt và nhức 
đầu xuất hiện với  tần  suất  đáng kể  lần  lượt  là 
21,1%  và  10,5%.  Vì  vậy,  khi  bệnh  nhân  than 
phiền về các triệu chứng này, nhà lâm sàng cần 
chú ý  đến HMC,  đặc biệt  là nam giới  lớn  tuổi 
hoặc những người có nhiều yếu tố nguy cơ. Yếu 
liệt nửa người  xuất hiện  với  tần  suất  cao nhất 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  389
trong  triệu  chứng  lẫn  dấu  hiệu  lần  lượt  là:  30 
(78,9%)  và  26  (68,4%). Các  biểu  hiện  lâm  sàng 
còn  lại  như: mù một mắt  thoáng  qua, dị  cảm, 
giảm cảm giác nửa người và liệt mặt trung ương 
xuất hiện trong 18‐20% số bệnh nhân. Mất ngôn 
ngữ xuất hiện  rất hiếm.Không gặp  trường hợp 
nào bị chứng quên nửa thân. 
Theo White H. và cs(18), HMCXV là nguyên 
nhân  của  7%  nhồi  máu  não.  Niaz  Ahmed 
Shaikh  và  cs  thực  hiện  ghi  nhận  39%  bệnh 
nhân nhồi máu não có HMCXV, so với 18,2% 
bệnh  nhân  có HMCXV  nặng  (12,9).Trong  khi 
đó,  trên 2/3 (68,4%)  trường hợp của chúng  tôi 
bị nhồi máu não, tất cả đều cùng bên với động 
mạch cảnh hẹp nặng. Kết quả này chứng minh 
có một quan  liên quan giữa HMCXV và nhồi 
máu não cùng bên. 
Chúng  tôi  cũng  quan  tâm  đến  hiện  diện 
của  các  yếu  tố  nguy  cơ  kinh  điển  của HMC 
trong  nhóm  bệnh  nhân. Hầu  hết  bệnh  nhân 
HMC  năng  (92,1%)  có  liên  quan  từ  2  yếu  tố 
nguy cơ trở lên. 
Tăng huyết  áp  là yếu  tố nguy  cơ phổ biến 
nhất (94,7%) và thường kết hợp các yếu tố nguy 
cơ khác. Tăng huyết áp đơn độc chỉ chiếm 5,3% 
bệnh nhân, do  đó  điều  trị hạ áp  đơn  thuần  để 
phòng ngừa nhồi máu não có thể thất bại(8). Tác 
giả Wilson P.W. và cs đã báo cáo: tỷ số số chênh 
(odds ratio) HMC ≥ 25%  tăng 2,1  lần khi huyết 
áp  tâm  thu  tăng  20 mmHg(18). Nhưng mối  liên 
quan tuyến tính giữa huyết áp (tâm thu và tâm 
trương)  với  độ HMC  nặng  không  có  ý  nghĩa 
thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi. 
Đái  tháo  đường  được chứng minh gây đảo 
lộn  các mức  lipoprotein huyết  tương,  thúc  đẩy 
sự tạo thành và tăng tốc diễn tiến tình trạng xơ 
vữa toàn cơ thể.Tốc độ dày lớp áo trong‐áo giữa 
(intima media thickness‐IMT) nhanh gấp 2 lần so 
với  người  không  đái  tháo  đường  được 
Wagenknecht L.E. và  cs báo  cáo  (17).  Đái  tháo 
đường  ít  được ghi nhận hơn  so với  các yếu  tố 
nguy  cơ  khác  (28,9%)  và  đường  huyết  cũng 
không  có mối  liên quan với  độ HMC  (p = 0,4) 
trong nghiên cứu này. 
Mức cholesterol máu  liên quan chặt chẽ với 
tỷ  lệ  mắc  xơ  vữa  động  mạch  nói  chung  và 
HMCXV  nói  riêng(19).  Theo  Baigent  C.  và  cs, 
giảm 10% LDL dẫn đến giảm 0,73% độ dày áo 
trong‐áo giữa  (khoảng  tin  cậy  95%  từ 0,27  đến 
1,19) mỗi năm(1). Mức LDL cholesterol cao hoặc 
HDL cholesterol thấp đều làm tăng tỷ lệ mắc xơ 
vữa động mạch(8). Tỷ số LDL/HDL phản ánh tốt 
cả 2  trường hợp  trên.Giống với các nghiên cứu 
trước,  cả  cholesterol  toàn  phần  và  tỷ  số 
LDL/HDL  đều  liên  quan  liên  quan  tuyến  tính 
với độ HMC nặng. 
Hút thuốc lá được chấp nhận rộng rãi là yếu 
tố nguy  cơ  của nhồi máu não  và HMCXV  (5). 
Cuối năm 2013, nicotine được chứng minh gây 
ra sự xâm lấn tế bào cơ trơn từ lớp áo giữa vào 
lớp  áo  trong,  góp  phần  tạo  thành  mảng  xơ 
vữa(5). Tỷ lệ người hút thuốc lá trong nghiên cứu 
này là 57,9% và của Mast H. và cs là 54%(11). Hai 
tỷ  lệ này khác biệt có không ý nghĩa  (p = 0,77). 
Kết  quả  cho  thấy  hút  thuốc  có  liên  quan  với 
HMC nặng tuy nhiên nghiên cứu này không xác 
0
50
100
150
200
250
300
350
70-79%
n = 9
80-89%
n = 4
90-99%
n = 19
100%
n = 4
m
g/
dL
Hình 1: Mối quan hệ giữa Cholesterol với độ 
hẹp
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 390 
nhận  sự  tương  quan  giữa  độ  HMC  nặng  và 
lượng thuốc lá theo đơn vị gói x năm. 
Một  con  số đáng kể  (47,4%)  các bệnh nhân 
HMC nặng kèm  theo bệnh mạch vành. Ở Nhật 
Bản,  Tanimoto  S.  và  cs  ghi  nhận  những  bệnh 
nhân phải phẫu thuật bắt cầu mạch vành vì hẹp 
mạch vành nặng  có  tỷ  lệ mắc HMC  cao(16). Tại 
Bangladesh,  kết  quả  của  Khan  và  cs  trên  100 
bệnh nhân nhập viện vì nhồi máu não cho thấy 
25%  bệnh  nhân mắc  bệnh mạch  vành  có  hẹp 
mạch cảnh > 50%(9). 
Về hình  ảnh học,  theo MRA và DSA,  trong 
các vị  trí hẹp  thường gặp, hẹp  tại  chỗ  chia  đôi 
đứng đầu, hẹp đoạn đầu MCT xếp thứ hai. Kết 
quả này phù hợp với khuynh hướng hình thành 
mảng  tại chỗ chia đôi, nơi có  tốc độ máu chảy 
cao và các dòng xoáy máu. Chúng tôi không tính 
toán được độ nhạy và độ đặc hiệu của MRA cho 
HMCXV do thiết kế không thích hợp. 
HẠN CHẾ 
Vì nghiên  cứu này  chỉ  tiến hành  ở  1  trung 
tâm y  tế với 38 bệnh nhân nên các kết quả này 
chưa  thể  áp  dụng  cho dân  số mắc HMCXV  ở 
Việt Nam. 
KẾT LUẬN 
HMCXV  được  biết  đến  rộng  rãi  là  yếu  tố 
nguy  cơ  của  nhồi máu  não  và  đặc  biệt  trong 
nghiên cứu này, bệnh nhân hẹp nặng và có triệu 
chứng  đối  diện  với  nguy  cơ  cao  bị  nhồi máu 
não.Không chỉ ở giai đoạn đầu mà ngay cả khi 
tình  trạng  hẹp  nặng  đã  hình  thành,  mức 
cholesterol máu  toàn  phần,  LDL  và HDL  vẫn 
tiếp ảnh hưởng chặt chẽ lên độ hẹp.Chỗ chỉa đôi 
vẫn  là nơi có khả năng phát hiện HMCXV cao 
nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baigent  C.  et  al.  (2005).  Efficacy  and  safety  of  cholesterol‐
lowering  treatment:  prospective meta‐analysis  of data  from 
90,056 participants  in 14 randomised trials of statins. Lancet, 
366:1267‐1278. 
2. Brott  TG  et  al.  (2011).  Guideline  on  the  Management  of 
Patients  With  Extracranial  Carotid  and  Vertebral  Artery 
Disease. Circulation, 124: 489‐532. 
3. Ferguson GG et al. (1999). The North American Symptomatic 
Carotid  Endarterectomy  Trial  Surgical  Results  in  1415 
Patients. Stroke, 30(9):1751‐1758. 
4. Fine‐Edelstein  JS  et  al.  (1994).  Precursors  of  extracranial 
carotid  atherosclerosis  in  the  Framingham  Study. 
Neurology,44:1046‐1050. 
5. Hai CM (2013). Nicotine induces invadosome formation and 
cell  invasion  in A7r5  and primary human  vascular  smooth 
muscle  cells.  The  American  society  for  cell  biology  53rd 
Annual Meeting:5. 
6. Hội phòng chống Tai biến mạch máu não Việt Nam  (2011). 
Đột quỵ não‐Vấn đề toàn cầu. 
7. Howard  G  et  al.  (1998).  Cigarette  smoking  and  other  risk 
factors for silent cerebral infarction in the general population. 
Stroke, 29:913‐917. 
8. Katsumata  T  et  al.  (2006).  Extracranial  carotid  plaque  is 
increasing in Japanese ischaemic stroke patients. Acta Neurol 
Scand, 116: 20‐5. 
9. Khan  S  et  al.  (2006).  Role  of  Carotid Doppler  in  coronary 
artery disease. Pak Armed Forces Med J, 56: 257‐263. 
10. Lyrer P (2008).Sténose carotidienne. PrimaryCare, 8:140‐141. 
11. Mast H et al.  (1998). Cigarette  smoking as a determinant of 
high‐grade  carotid  artery  stenosis  in  Hispanic,  black,  and 
white patients with stroke or transient ischemic attack. Stroke, 
29(5):908‐912. 
12. Niaz Ahmed  Shaikh  et  al.  (2010). Frequency,  characteristics 
and risk factors of Carotid Artery Stenosis in ischaemic stroke 
patients at Civil Hospital Karachi.J Pak Med Assoc, 60(1):8‐12. 
13. O’Leary  D.H.  et  al.  (1992).  Distribution  and  correlates  of 
sonographically  detected  carotid  artery  disease  in  the 
Cardiovascular  Health  Study:  the  CHS  Collaborative 
Research Group. Stroke, 23(12):1752‐1760. 
14. Ratchford  EV  et  al.  (2009).Carotid  bruit  for  detection  of 
hemodynamically  significant  carotid  stenosis:  the Northern 
Manhattan Study. Neurol Res, 31(7): 748‐752. 
15. Roger VL.  (2011). Heart Disease  and  Stroke  Statistics—2011 
Update:  A  Report  From  the  American  Heart 
Association.Circulation, 123:e18‐e209. 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
70-79%
n = 9
80-89%
n = 4
90-99%
n = 19
100%
n = 4
Tỷ
 số
 L
D
L/
H
D
L
Hình 2: Mối liên hệ giữa tỷ số LDL/HDL với 
độ hẹp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu  391
16. Tanimoto S et al. (2005). Prevalence of Carotid Artery Stenosis 
in  Patients  With  Coronary  Artery  Disease  in  Japanese 
Population. Stroke, 36: 2094‐2098. 
17. Wagenknecht  LE  et  al.  (2003). Diabetes  and  progression  of 
carotid  atherosclerosis:  the  insulin  resistance  atherosclerosis 
study. Arterioscler Thromb Vasc Biol, 23:1035‐1041. 
18. White  H  et  al.  (2005).  Ischemic  stroke  subtype  incidence 
among  whites,  blacks,  and  Hispanics:  the  Northern 
Manhattan Study. Circulation, 111:1327‐1331. 
19. Wilson PW et al. (1997). Cumulative effects of high cholesterol 
levels, high blood pressure, and cigarette smoking on carotid 
stenosis. N Engl J Med, 337:516‐522. 
Ngày nhận bài báo:       10/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   27/11/2014 
Ngày bài báo được đăng:    5/12/2014 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_dich_te_lam_sang_va_xet_nghiem_cua_benh_nhan_hep_do.pdf