Đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp dưới góc nhìn của người sử dụng lao động: Nghiên cứu trường hợp ngành marketing của trường đại học Tài chính – Marketing
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá chất lượng đào tạo đại học dưới góc nhìn của người sử dụng lao động:
Nghiên cứu trường hợp ngành marketing của Đại học Tài chính – Marketing. Dựa trên khung lý
thuyết đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman, Zeitham và Berry (1985, 1988, 1991), lý
thuyết “kỳ vọng - chất lượng” của Oliver (1980, 1988) và kế thừa các nghiên cứu ở trong và ngoài
nước để xây dựng nên bộ tiêu chí (thang đo). Phương pháp tiếp cận hỗn hợp, kết hợp giữa phỏng
vấn chuyên sâu với 18 chuyên gia và nghiên cứu định lượng diện hẹp với 35 doanh nghiệp, nghiên
cứu chính thức với 252 doanh nghiệp đã được thực hiện. Kết quả nghiên cứu đã rút ra bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng sinh viên marketing tốt nghiệp gồm 4 nhóm nhân tố, tất cả các tiêu chí và tổng
thể các kỹ năng đều chưa đạt được kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong đó “năng lực cá thể” có mức
độ đáp ứng mong đợi cao nhất, trong khi “năng lực xã hội” có mức đáp ứng mong đợi thấp nhất.
“Năng lực chuyên môn nghề nghiệp” đáp ứng trung bình so với mức mong đợi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đã đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp đào tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng cử nhân Marketing.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp dưới góc nhìn của người sử dụng lao động: Nghiên cứu trường hợp ngành marketing của trường đại học Tài chính – Marketing
39 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP DƯỚI GÓC NHÌN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÀNH MARKETING CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING EMPLOYERS’ ASSESSMENT ON QUALITY OF GRADUATE STUDENTS: STUDY OF GRADUATES IN MARKETING OF UNIVERSITY OF FINANCIAL – MARKETING Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thái Hà, Nguyễn Ngọc Bích Trâm1 Ngày nhận bài: 08/01/2019 Ngày chấp nhận đăng: 22/02/2019 Ngày đăng: 05/6/2019 Tóm tắt Nghiên cứu này đánh giá chất lượng đào tạo đại học dưới góc nhìn của người sử dụng lao động: Nghiên cứu trường hợp ngành marketing của Đại học Tài chính – Marketing. Dựa trên khung lý thuyết đánh giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman, Zeitham và Berry (1985, 1988, 1991), lý thuyết “kỳ vọng - chất lượng” của Oliver (1980, 1988) và kế thừa các nghiên cứu ở trong và ngoài nước để xây dựng nên bộ tiêu chí (thang đo). Phương pháp tiếp cận hỗn hợp, kết hợp giữa phỏng vấn chuyên sâu với 18 chuyên gia và nghiên cứu định lượng diện hẹp với 35 doanh nghiệp, nghiên cứu chính thức với 252 doanh nghiệp đã được thực hiện. Kết quả nghiên cứu đã rút ra bộ tiêu chí đánh giá chất lượng sinh viên marketing tốt nghiệp gồm 4 nhóm nhân tố, tất cả các tiêu chí và tổng thể các kỹ năng đều chưa đạt được kỳ vọng của doanh nghiệp. Trong đó “năng lực cá thể” có mức độ đáp ứng mong đợi cao nhất, trong khi “năng lực xã hội” có mức đáp ứng mong đợi thấp nhất. “Năng lực chuyên môn nghề nghiệp” đáp ứng trung bình so với mức mong đợi của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đã đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng cử nhân Marketing. Từ khóa: Sinh viên tốt nghiệp, đánh giá chất lượng đào tạo, ngành marketing. Mã JEL (JEL Classification Code): M16, M30, M31. Abstract This study evaluates the quality of higher education in the perspective of employers: A case study of the marketing curriculum in the University of Finance - Marketing. Based on a Servqual model of Parasuraman, Zeitham and Berry (1985, 1988, 1991), and the theory of “expectation - confirm” of Oliver (1980, 1988) and inheriting the researches to build a set of criteria (measurement items). Both qualitative and quantitative methodologies were utilized in this study. Qualitative research was first carried out with in-depth interview, conducted to derive measurement items for the interested factor. Quantitative research used cross-sectional field design by pilot study and official study. The model was tested and developed using data collected by questionnaires, from a sample of 252 __________________________________________ 1 Trường Đại học Tài chính – Marketing 40 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 mức độ hài lòng của họ. Theo Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh Hiển (2015), chất lượng sinh viên tốt nghiệp thể hiện qua các kiến thức, kỹ năng phản ánh bằng năng lực. Như vậy, đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp cần phải xây dựng được các tiêu chí phù hợp, vừa phản ánh được đầy đủ các yêu cầu của người sử dụng lao động, vừa có thể đánh giá, đo lường được một cách rõ ràng, cụ thể. Sau đó, cần tiến hành khảo sát đối với các nhóm đối tượng khác nhau để từ đó rút ra các kết luận mang tính khái quát về chất lượng đào tạo dưới góc nhìn của người sử dụng lao động. Mục tiêu của nghiên cứu này là: (1) Xác định bộ tiêu chí đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành marketing dưới góc nhìn của người sử dụng lao động. (2) Xác định mức độ đáp ứng của cử nhân marketing về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất so với mong đợi người sử dụng lao động. (3) Đề xuất hàm ý quản trị và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tân cử nhân marketing, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động. Thông qua nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ các vấn đề là năng lực của sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động đến mức nào? Những mặt nào còn thiếu hoặc còn yếu và mức độ thiếu ra sao? Làm thế nào để khắc phục được những mặt yếu đó? 1. Giới thiệu nghiên cứu Chất lượng sinh viên tốt nghiệp (tân cử nhân) là mối quan tâm của toàn xã hội. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay chất lượng sinh viên tốt nghiệp được các trường đại học đặt lên hàng đầu. Ở Việt Nam, tình trạng sinh viên tốt nghiệp đại học thất nghiệp còn khá cao. Theo Anh Xuân (2018) Quý 2 – 2018 có gần 127.000 cử nhân thất nghiệp. Lý do dẫn đến tình trạng tốt nghiệp đại học mà thất nghiệp là chất lượng sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Kết quả nghiên cứu của ngân hàng thế giới chỉ ra rằng chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, nhiều kiến thức và kỹ năng mà thị trường đặt ra vẫn chưa được thỏa mãn (The World bank, 2012). Các trường đại học thường đánh giá chất lượng đào tạo dựa trên ba yếu tố là đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá đầu ra. Góc độ này chính là đánh giá chất lượng đào tạo từ phía “cung”. Ở góc độ người sử dụng lao động, họ chỉ quan tâm đến “đầu ra”, mà cụ thể là năng lực, trình độ và khả năng của sinh viên tốt nghiệp. Đối với họ, chất lượng chính là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều này được thể hiện thông qua mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của công việc cụ thể và firms (respondent)s, by both electronic and paper surveys with non-probability and convenience sampling techniques. The research results have drawn a set of criteria to evaluate the quality of marketing bachelors, including 4 factors, in which all the criteria and overall skills have not met the expectations of firms. In which “individual competency” has the highest level of expectation, while “social competency” has the lowest expected response level. “ Professional and career competence” meet the average of the expected level of firms. On the basis of analysis and evaluation, proposing solutions to innovate training contents, programs and methods... to further improve the quality of Bachelor of Marketing. Key word: Graduated student, assessment at the programme level, marketing industry. 41 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Các kỹ năng liên nhân cách. Có thể chia năng lực gồm 4 thành phần ứng với 4 trụ cột của Unesco: Năng lực chuyên môn (học để biết); Năng lực phương pháp (học để làm); Năng lực xã hội (học để chung sống) và Năng lực cá thể (học để tự thể hiện). Nghiên cứu ở Anh được thực hiện bởi Murray và Robinson (2001) cho thấy người sử dụng lao động cần tân cử nhân có ba nhóm kỹ năng: Kỹ năng học thuật, Phát triển cá nhân và Kỹ năng làm việc trong doanh nghiệp. Nghiên cứu của Chenicheri Sid. Nair và Mahsood Shah (2011) thực hiện ở Úc đã chỉ ra một khoảng trống đáng kể giữa nhiều thuộc tính được phát triển ở đại học so với kỳ vọng của ngành dựa trên 4 kỹ năng. Đó là kỹ năng chung và kiến thức, cá nhân, giao tiếp, trí tuệ. Nghiên cứu của Trương và Metzger (2007) đã chỉ ra rằng có 19 biến số thể hiện chất lượng sau đại học trong các chương trình thạc sỹ kinh doanh ở Việt Nam trong đó có: Phân tích phê bình, Kỹ năng giải quyết vấn đề và chất lượng công việc tổng thể là các chỉ số quan trọng nhất. Các tiêu chí: Sự sẵn lòng học hỏi; Sự nhiệt tình và Động cơ thúc đẩy được đánh giá còn khác nhau. Sue Erickson, Carmen Williams & Michel Braget (2011) với các cơ sở giáo dục đại học North Dakota chỉ ra rằng người sử dụng lao động đánh giá các tiêu chí liên quan đến phẩm chất thường được kỳ vọng của nhân viên là cao nhất và quan trọng đối với họ. Những phẩm chất này bao gồm: Độ tin cậy; Tính kỷ luật; Tính linh hoạt và Sự sẵn sàng để học hỏi. Các thang đo lường được tập hợp thành 4 nhóm: Kiến thức và hiểu biết; Kỹ năng chuyên môn; Kỹ năng tổng quát và chất lượng. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh Hiển (2015) đã xác định 22 tiêu chí về kiến thức, kỹ năng được trích vào 3 nhóm 2. Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu Đầu ra của một trường đại học là sinh viên tốt nghiệp, chất lượng sinh viên tốt nghiệp thể hiện bằng năng lực. Theo Trần Khánh Đức (2012), năng lực gồm năng lực chung và năng lực thành phần. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực ngôn ngữ và tính toán, năng lực giao tiếp, năng lực vận động, Năng lực cũng có thể phân loại thành năng lực thành phần như năng lực xã hội, năng lực cá nhân, năng lực phương pháp và năng lực nghề nghiệp (Trần Khánh Đức, 2012). Theo Weinert (2001), năng lực gồm ba yếu tố cấu thành là khả năng, kĩ năng và thái độ. Glenn & Mary (2015) cho rằng mô hình nhân cách của người lao động được xây dựng dựa trên năng lực bao gồm 3 thành tố cơ bản là: Kiến thức; Kỹ năng và Phẩm chất/Thái độ. Tremblay Denyse (2002) cho rằng năng lực là khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống. Hệ thống đào tạo và sử dụng lao động Australia đưa ra 7 năng lực then chốt của năng lực nghề nghiệp, gồm: (1) Năng lực thu thập, phân tích và tổ chức thông tin; (2) Năng lực truyền bá tư tưởng và thông tin; (3) Năng lực kế hoạch và tổ chức các hoạt động; (4) Năng lực làm việc với người khác và đồng nghiệp; (5) Năng lực sử dụng những ý tưởng và kỹ thuật toán học; (6) Năng lực giải quyết vấn đề; (7) Năng lực sử dụng công nghệ. Viện công nghệ Massachusetts (MIT) đưa ra mô hình đào tạo theo cách tiếp cận Ý tưởng – Thiết kế - Triển khai – Vận hành (CDIO) bao gồm: (1) Kiến thức và kỹ năng nền tảng; (2) Kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và các phẩm chất cá nhân; (3) 42 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 về việc cung cấp dịch vụ nhất định. E là kỳ vọng của khách hàng về việc cung cấp dịch vụ. Mô hình “Kỳ vọng - Xác nhận” cũng đã được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam dùng đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp như Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh Hiển (2015) với đề tài “Đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp các ngành kỹ thuật”. Sái Công Hồng với đề tài nghiên cứu “Chất lượng sinh viên tốt nghiệp của Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc nhìn của người sử dụng lao động”. Nghiên cứu này sử dụng mô hình Kỳ vọng – Xác nhận của Oliver làm cơ sở để xác định chất lượng tân cử nhân marketing. So sánh mức độ cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng tân cử nhân so với chính mong đợi của họ sẽ cho biết đã đáp ứng đủ hay còn thiếu hụt kỹ năng cụ thể nào, với mức độ bao nhiêu, từ đó sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện. nhân tố: Kỹ năng kỹ thuật; Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng xã hội và hành vi thể hiện chất lượng sinh viên tốt nghiệp các ngành kỹ thuật. Nghiên cứu này sử dụng khái niệm năng lực thành phần theo khung năng lực của Unesco và các tiêu chí (thang đo) tham khảo của các tác giả ở trong và ngoài nước để đánh giá chất lượng sinh viên ngành marketing tốt nghiệp (Bảng 1). Để đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ, kể cả chất lượng đào tạo, các nhà nghiên cứu thường dùng mô hình chất lượng dịch vụ (Servqual) của Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985, 1988, 1991) để đo khoảng cách giữa mong đợi và đáp ứng và đề xuất các nguyên nhân có thể gây ra vấn đề về chất lượng dịch vụ. Oliver (1980) đề xuất mô hình “Kỳ vọng - Xác nhận” được khái niệm hóa như một phương trình đơn giản: Q = P – E. Trong đó Q là chất lượng dịch vụ. P là nhận thức của khách hàng Bảng 1. Các tiêu chí (thang đo) dùng trong nghiên cứu TT Tiêu chí Nguồn tham khảo Năng lực chuyên môn (kiến thức cơ bản, ngành, chuyên ngành) Chenicheri Sid. Nair và Mahsood Shah. (2011); Trương, Q.D. and Metzger, C. (2007); Sue Erickson, Carmen Williams & Michel Braget. (2011); Nguyễn Hoàng Lan và nguyễn Minh Hiển (2015). 1 Năng lực ứng dụng kiến thức cơ bản và liên ngành 2 Kiến thức ngành 3 Kiến thức chuyên ngành 4 Kiến thức về môi trường kinh doanh và marketing 5 Năng lực tư duy logic 6 Năng lực hoạch định 7 Năng lực tổ chức, điều hành 8 Năng lực phân tích, đánh giá, phê phán 9 Năng lực ứng dụng kiến thức chuyên ngành vào thực tế Năng lực phương pháp (Kỹ năng nghề nghiệp) Murray, S and Robinson, H. (2001). Nguyễn Hoàng Lan, Nguyễn Minh Hiển. (2015). 10 Kỹ năng quản lý thời gian 11 Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin 12 Kỹ năng thuyết trình, diễn thuyết 13 Kỹ năng đàm phán 14 Khả năng chịu áp lực công việc, nghề nghiệp 15 Khả năng ra quyết định 16 Năng lực lãnh đạo 43 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 (rất quan trọng/rất tốt). Chỉ số chất lượng (q) áp dụng theo mô hình “kỳ vọng và chất lượng” của Oliver (1980, 1988) theo công thức q i = p i – e i , trong đó pi là cảm nhận thực tế về tiêu chí i; ei là kỳ vọng về tiêu chí i. Chỉ số chất lượng tổng thể Q được tính theo công thức: Q = (tổng q i )/n. Trong đó n là các tiêu chí. i = 1 đến n. Vì các thang đo (tiêu chí) có tầm quan trọng khác nhau nên chỉ số chất lượng có trọng số được tính theo công thức: q* i = (p i – e i ) x w i . Trong đó wi là trọng số của thang đo i. Q* = (tổng q i x w i )/n. Chỉ số đáp ứng mong đợi R (respond) được tính theo công thức: R (%) = Q*/E x 100%. Trong đó Q* là chất lượng tổng thể có trọng số. E là chất lượng mong đợi của doanh nghiệp. Quần thể, mẫu và phương pháp lấy mẫu: Tính đến cuối năm 2017, đã có 2 khóa 12D và 13D đào tạo theo học chế tín chỉ tốt nghiệp đủ 6 tháng trở lên với 515 sinh viên tốt nghiệp. Số sinh viên tốt nghiệp đi du học và kinh doanh cho gia đình hay tự kinh doanh là 43, doanh nghiệp có sử dụng sinh viên marketing tốt nghiệp khóa 12D và 13D là 422. Số mẫu cần thu thập áp dụng công thức: 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn chuyên sâu với 18 chuyên gia nhằm xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Đánh giá độ tin cậy (Face/ content validation) của thang đo dựa vào chỉ số CRV theo Lawshe (1975). Nghiên cứu định lượng diện hẹp (pilot study) được thực hiện thông qua khảo sát cắt ngang với 35 đại diện doanh nghiệp có sử dụng tân cử nhân marketing để đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha (theo Robert Hogg, Tanis & Zimmermam, 2014 thì số mẫu > 30 là lớn để đảm bảo phân phối chuẩn và phân phối t và theo Isaac và Michael, 1995 thì số mẫu cho nghiên cứu diện hẹp từ 10 đến 30). Nghiên cứu định lượng chính thức bằng khảo sát cắt ngang với 252 đại diện doanh nghiệp có sử dụng tân cử nhân marketing. Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng để người sử dụng cho điểm đánh giá của mình vào bảng khảo sát trên cả 2 phương diện kỳ vọng và cảm nhận thực tế. Mức từ 1 (rất không quan trọng/rất yếu) đến 5 Năng lực xã hội (Năng lực tự trị, hợp tác, thích ứng) Sue Erickson, ... ên ngành marketing -8,04 KTMTKD Kiến thức về môi trường kinh doanh -3,74 TCDH Năng lực tổ chức điều hành -8,79 KNQLTG Kỹ năng quản lý thời gian -5,71 PTDG Kỹ năng phân tích đánh giá -11,00 KTN Kiến thức ngành marketing -8,09 KNUDCNTT Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin -3,79 NLRQD Năng lực ra quyết định -4,31 KNDP Kỹ năng đàm phán -9,03 NLQLCV Năng lực quản lý công việc -5,24 50 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Ký hiệu Tên thang đo Chỉ số đáp ứng R (%) Năng lực cá nhân -2,52 KNTN Khả năng thích nghi -2,69 KNKSBT Khả năng kiểm soát bản thân -1,40 NLST Năng lực sáng tạo -3,47 Năng lực xã hội -26,47 TDTC Thái độ tích cực -24,13 NLCTN Năng lực chịu trách nhiệm -21,00 KNGT Khả năng giao tiếp -19,97 DTC Độ tin cậy -21,19 KNLVN Kỹ năng làm việc nhóm -19,42 DDNN Năng lực đạo đức nghề nghiệp -20,64 Năng lực học hỏi suối đời -16,25 KNTT Kỹ năng thuyết trình -12,54 NLHH Năng lực học hỏi -19,95 Tỷ lệ đáp ứng tổng thể các kỹ năng -10,60 Năng lực học hỏi Kỹ năng thuyết trình Năng lực đạo đức nghề nghiệp Kỹ năng làm việc nhóm Độ tin cậy Khả năng giao tiếp Năng lực chịu trách nhiệm Thái độ tích cực Năng lực sáng tạo Khả năng kiểm soát bản thân Khả năng thích nghi Năng lực quản lý công việc Kỹ năng đàm phán Năng lực ra quyết định Kỹ năng ứng dụng CN thông tin Kiến thức ngành marketing Kỹ năng phân tích đánh giá Kỹ năng quản lý thời gian Năng lực tổ chức điều hành Kiến thức về môi trường kinh doanh Kiến thức chuyên ngành marketing Kiến thức cơ bản và liên ngành Năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tế -6.56 -3.15 -8.04 -3.74 -8.79 -5.71 -11 -8.09 -3.79 -4.31 -9.03 -5.24 -2.69 -1.4 -3.47 -24.13 -21 -19.97 -21.19 -19.42 -20.64 -12.54 -19.95 Hình 2. Đồ thị mức độ đáp ứng của tân cử nhân Marketing Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm Kỹ thuật được sử dụng để phân tích phương sai và kiểm định sự khác biệt là phân tích phương sai một yếu tố (One - Way ANOVA). Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có duy nhất “năng lực ứng dụng kiến thức chuyên ngành vào thực tế” (NLUD) là có sự khác biệt giữa 3 nhóm theo tuổi của doanh nghiệp, còn các 51 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 doanh nghiệp đánh giá không có sự khác biệt giữa sinh viên tốt nghiệp khóa 12D và 13D. Kết quả này thể hiện chất lượng đào tạo của nhà trường khá đồng đều giữa các khóa. 5. Kết luận, hàm ý quản trị và kiến nghị 5.1. Kết luận Bộ tiêu chí (thang đo) đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành marketing dưới góc nhìn của người sử dụng lao động ban đầu gồm 30 thang đo, thông qua nghiên cứu định tính và định lượng để kiểm định độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt còn 23 thang đo đạt yêu cầu, thuộc 4 nhóm nhân tố là “kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp”; “năng lực cá thể”, “năng lực xã hội” và “năng lực học hỏi suốt đời”. Trong đó nhân tố “kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp” có 12 thang đo; Nhân tố “năng lực cá thể” có 3 thang đo; Nhân tố “năng lực xã hội” gồm 6 thang đo và nhân tố “năng lực học hỏi suốt đời” gồm 2 thang đo. Các doanh nghiệp mong đợi cao nhất ở nhóm nhân tố “năng lực xã hội” với hầu hết các thang đo có mức mong đợi ở mức trên điểm 4 và nhóm nhân tố “Năng lực chuyên môn nghề nghiệp” với các thang đo Năng lực quản lý công việc; Kiến thức ngành marketing; Kỹ năng quản lý thời gian được các doanh nghiệp mong đợi ở mức điểm trên 4. Chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành marketing của Trường đại học Tài chính – Marketing về năng lực chưa đáp ứng tuyệt đối được kỳ vọng của người sử dụng lao động ở tất cả các thang đo và chỉ số chất lượng của các thang đo đều thấp hơn mong đợi. Chất lượng tổng thể các kỹ năng chưa có trọng số còn thiếu hụt 39,5% và tổng thể các kỹ năng có trọng số còn thiếu hụt 42,7% so với mong đợi của doanh nghiệp. Mức độ đáp ứng tổng thể các kỹ thang đo khác không có sự khác biệt giữa các nhóm theo tuổi doanh nghiệp. Theo đó nhóm doanh nghiệp có tuổi 5 đến < 10 năm là đánh giá cao nhất NLUD, thấp thứ 2 là nhóm doanh nghiệp < 5 năm và thấp nhất là nhóm doanh nghiệp ≥ 10 năm. Theo quy mô doanh nghiệp, kết quả kiểm định cho thấy hầu hết đều không có sự khác biệt giữa các nhóm về đánh giá chất lượng tân cử nhân marketing thông qua các thang đo, chỉ có đánh giá về khả năng làm việc nhóm (KNLVN) và đạo đức nghề nghiệp (DDNN) là có sự khác biệt. Theo đó nhóm doanh nghiệp vừa và nhóm doanh nghiệp lớn có đánh giá về khả năng làm việc nhóm của tân cử nhân marketing tốt hơn so với nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ. Điều này cũng có thể là do chỉ những doanh nghiệp vừa và lớn mới có bộ phận marketing đông người, mới thể hiện tốt được khả năng làm việc nhóm và thể hiện được đạo đức nghề nghiệp. Nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhóm tân cử nhân marketing khóa 12D và 13D cho thấy có 7 thang đo được doanh nghiệp đánh giá có sự khác biệt, còn 16 thang đo không có sự khác biệt. Các doanh nghiệp đánh giá có sự khác biệt về khả năng quản lý thời gian (KNQLTG); Năng lực quản lý công việc (NLQLCV); Khả năng thích nghi (KNTN); Khả năng kiểm soát bản thân (KNKSBT); Năng lực sáng tạo (NLST); Khả năng làm việc nhóm (KNLVN) và Năng lực học hỏi suốt đời (NLHH) là có sự khác nhau giữa sinh viên khóa 12D và 13D tốt nghiệp. Với mức điểm của các thang đo cho nhóm 12D cao hơn 13D đã thể hiện chất lượng khóa 12D cao hơn 13D. Kết quả này cũng hợp lý vì 7 thang đo này đều nằm ở nhân tố “năng lực cá nhân”; “năng lực xã hội” và “năng lực học hỏi suốt đời” nên cần phải trải nghiệm và tích lũy. Hầu hết các thang đo thuộc nhân tố “năng lực chuyên môn nghề nghiệp” được các 52 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 cần tăng cường giảng dạy và kiểm tra đánh giá với các kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội và thái độ của sinh viên. Cần bổ sung nội dung giảng dạy và thực hành cụ thể cũng như những tiêu chí để đánh giá về các kỹ năng này Về năng lực học hỏi suốt đời: Nhóm nhân tố năng lực học hỏi suốt đời gồm 2 thang đo là năng lực học hỏi và khả năng thuyết trình, khả năng thể hiện bản thân là nhóm nhân tố được các doanh nghiệp mong đợi cao thứ 2, song cũng được các doanh nghiệp đánh giá là tân cử nhân marketing còn khoảng cách khá xa so với mong đợi với chỉ số đáp ứng R = -16,25%; chất lượng chưa có trọng số q = - 68,3% và chất lượng có trọng số q* = - 64,7%. Để làm được điều này, khoa marketing cần rà soát để điều chỉnh chương trình đào tạo và đề cương các học phần cũng như trong quá trình giảng dạy thời gian tới theo hướng tăng cường khả năng tự học, yêu cầu sinh viên tìm tòi, học hỏi và đánh giá chặt chẽ để sinh viên phát triển được các kỹ năng năng. Năng lực chuyên môn nghề nghiệp: Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp liên quan nhiều đến chương trình đào tạo và các học phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp sử dụng lao động đánh giá chất lượng cử nhân marketing đáp ứng về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp với tỷ lệ đáp ứng R = -6,45%; chỉ số chất lượng chưa có trọng số q = -18,6% và chỉ số chất lượng có trọng số q* = -25,3% ở mức khá hơn so với nhân tố năng lực xã hội và nhân tố năng lực học hỏi suốt đời. Để nâng cao chất lượng các nhân tố và thang đo này, khoa marketing cần tăng cường nâng cao chất lượng dạy và học các học phần thuộc kiến thức ngành và chuyên ngành, cần lưu ý tăng cường nâng cao khả năng phân tích, đánh giá, nâng cao khả năng ứng dụng kiến thức, kỹ năng cho sinh viên năng R = -10,60. Mức độ đáp ứng của nhân tố “Năng lực cá nhân” là tốt nhất với R = -2,52, sau đó đến nhân tố “Năng lực chuyên môn nghề nghiệp” với R = -6,54; Nhân tố “Năng lực học hỏi suốt đời” R = - 16,25% và thấp nhất là nhân tố “Năng lực xã hội” có chỉ số đáp ứng thầp nhất với R = -26,47%. Nhóm doanh nghiệp có tuổi từ 5 đến < 10 năm đánh giá cao nhất năng lực ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn, trong khi nhóm doanh nghiệp có tuổi đời ≥ 10 năm lại đánh giá thấp hơn. Các doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn có đánh giá về “khả năng làm việc nhóm” của tân cử nhân marketing tốt hơn so với nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ. Tân cử nhân khóa 12D tốt hơn so với tân cử nhân khóa 13D ở 7 thang đo gồm Khả năng quản lý thời gian (KNQLTG); Năng lực quản lý công việc (NLQLCV); Khả năng thích nghi (KNTN); Khả năng kiểm soát bản thân (KNKSBT); Năng lực sáng tạo (NLST); Khả năng làm việc nhóm (KNLVN) và Năng lực học hỏi suốt đời (NLHH). Hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành marketing Về năng lực xã hội: Năng lực xã hội hay còn gọi là năng lực tự trị, hợp tác, thích ứng là nhóm năng lực mà người sử dụng lao động mong muốn cao nhất, song lại cảm nhận về chất lượng tân cử nhân marketing ở mức thấp nhất so với các nhóm nhân tố khác, do vậy cần phải tập trung cải thiện và nâng cao chất lượng. Các thang đo ở nhóm này gồm: Thái độ tích cực, Năng lực chịu trách nhiệm; Khả năng giao tiếp; Độ tin cậy; Kỹ năng làm việc nhóm; Năng lực đạo đức nghề nghiệp. Ngoài học phần “Đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội trong marketing” đã được bổ sung vào chương trình đào tạo ngành marketing từ khóa 2015 trở đi, 53 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Hai là nhà trường cần tăng cường các hoạt động hợp tác doanh nghiệp và địa phương, triển khai các hoạt động đem doanh nghiệp tới trường học thông qua việc mời doanh nhân tham gia giảng dạy, đến báo cáo chuyên đề, cho sinh viên tham quan học tập thực tế tại doanh nghiệp để sinh viên được học tập và giải quyết các tình huống thực tại doanh nghiệp, tổ chức. Ba là nhà trường cần tăng cường hoạt động của ban liên lạc cựu sinh viên, tăng cường sự gắn kết giữa cựu sinh viên và sinh viên, thông qua qua đó cựu sinh viên sẽ chia sẻ, truyền đạt và định hướng cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc. Bốn là các hoạt động đoàn, hội, đội nhóm và các câu lạc bộ cần được tăng cường, hướng tới việc nâng cao trình độ, kỹ năng và năng lực cho sinh viên đáp ứng mong đợi của thị trường lao động. Năm là tăng cường cơ sở vật chất, đặc biệt là các phòng thực hành, thư viện, chỗ sinh hoạt, tạo điều kiện cho các hoạt động rèn luyện kỹ năng, các buổi hội thảo, các cuộc thi học thuật cũng như các hoạt động đội nhóm ngoài giờ để phát triển kỹ năng và năng lực cho sinh viên. thông qua tăng cường thời lượng thực hành, học hỏi từ thực tiễn. Năng lực cá thể: Năng lực cá thể thể hiện ở các thang đo: Khả năng thích nghi; Khả năng kiểm soát bản thân và Năng lực sáng tạo là nhóm nhân tố được các doanh nghiệp đánh giá là khá nhất trong số các nhân tố thể hiện chất lượng cử nhân marketing với tỷ lệ đáp ứng R = -2,55%; chỉ số chất lượng chưa có trọng số q = -11,2% và chỉ số chất lượng có trọng số q* = -9,9%. Nhóm năng lực này không phải thể hiện ở trong những học phần cụ thể mà đòi hỏi sinh viên tích lũy và phát triển bản thân qua tất cả các học phần. Khoa marketing cần tăng cường cho sinh viên thể hiện khả năng sáng tạo thông qua việc rà soát điều chỉnh chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các học phần. Các học phần cần tăng cường thời lượng cho sáng tạo, đổi mới, thích nghi, đổi mới phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá để tăng cường tính sáng tạo và thích nghi cho sinh viên. 5.2. Kiến nghị với nhà trường Một là nhà trường cần triển khai hoạt động rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo từ năm 2019 để bám sát hơn mục tiêu đào tạo theo hướng ứng dụng và nâng cao năng lực Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Trần Khánh Đức. (2012). Năng lực và năng lực nghề nghiệp, Tạp chí Giáo dục, 283(1-4), 23-26. Thúy Hải. (2018). Tổng điều tra kinh tế năm 2017 tại TPHCM: Số lượng doanh nghiệp phát triển nhanh, hiệu quả thấp. Truy cập ngày 22/12/2018 từ [ te-nam-2017-tai-tphcm-so-luong-doanh-nghiep-phat-trien-nhanh-hieu-qua-thap-493952.html]. Nguyễn Hoàng Lan, Nguyễn Minh Hiển. (2015). Đánh giá của người sử dụng lao động về chất lượng đào tạo đại học: Một nhóm nghiên cứu đối với nhóm ngành kỹ thuật- công nghệ. Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, 31(2), 1-14. Anh Xuân. (2018). Quý II-2018: Gần 127 nghìn cử nhân thất nghiệp. Truy cập ngày 22/12/2018 từ [ nghiep.html]. 54 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 51, 06/2019 Tiếng Anh Chenicheri Sid. Nair và Mahsood Shah. (2011). Employer satisfaction of university graduates: Key capabilities in early career graduate. Teaching and Learning Forum, 1-10. Glenn M., Mary Jo Blahma. (2005). A competency – based model for developing human resource professionals. Isaac, S., & Michael, W. B. (1995). Handbook in research and evaluation: A collection of principles, methods, and strategies useful in the planning, design, and evaluation of studies in education and the behavioral sciences (3rd ed.). San Diego, CA, US: EdITS Publishers, 101. Lawshe. C. H. (1975). Aquantitative approach to content validity, Personnel psychology, 28(3), 563-575. Murray, S and Robinson, H. (2001). Graduates into sales-employer, student and university perspective, Education + Training, 43(4), 184-193. Oliver, R. L. (1980). A cognitive model of the antecedents and consequences of satisfaction decisions, Journal of Marketing Research, 17(4), 460-469. Oliver, R. L. & Sand W. S. DeSarbo. (1988). Response Determinants in Satisfaction Judgments. Journal of Consumer Research, 14(4), 495-507. Oliver, R.L., Balakrishnan, P.V. S. and Barry, B. (1994). Outcome Satisfaction in Negotiation: A Test of Expectancy Disconfirmation, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 60(2), 252-275. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonard L. Berry. (1985). The Journal of Marketing, 49(4), 41- 50. Parasuraman, A, Ziethaml, V. and Berry, L.L. (1988). SERVQUAL: A Multiple- Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality, Journal of Retailing, 62(1), 12-40. Parasuraman, A., Berry, L.L. and Zeithaml, V.A. (1991). “Refinement and Reassessment of the SERVQUAL scale, Journal of Retailing, 67(4), 57-67. Robert V. Hogg., Elliot Tanis, & ale Zimmerman. (2014). Probability and Statistical Inference, 9th Edition, Pearson. Sue Erickson, Carmen Williams & Michel Braget. (2011). 2010 UND Employer Satisfaction Survey, University of North Dakota. The World bank. (2012). Putting higher education to work, skills and research for growth in East Asia. World Bank East Asia and Pacific Regional Report. Tremblay Denyse. (2002). Adult Education A Lifelong Journey The Competency – Based aproach. Helping learners become autonomous, 89. Trương, Q.D. and Metzger, C. (2007). Quality of business graduates in Vietnam institutions: multiple perspective, Journal of Management Developmen, 26(7), 629-643. Weinert, F. E. (2001). Concept of Competence: A Conceptual Clarification. In D. S. Rychen, & L. H. Salganik (Eds.), Defining and Selecting Key Competencies (pp. 45-65). Seattle, WA: Hogrefe and Huber Publishers.
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_sinh_vien_tot_nghiep_duoi_goc_nhin_cua_n.pdf