Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser
TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser kết hợp bơm vào bàng quang mitomycin C sáu chu kỳ sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu Báo cáo hàng loạt trường hợp bệnh. Đối tượng gồm 19 bệnh nhân bị ung thư bàng quang nông được điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 06/2012 đến tháng 03/2013. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt bướu qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser, sau đó được bơm hóa chất vào bàng quang với 40mg mitomycin C mỗi tuần một lần đến đủ sáu chu kỳ. Đánh giá kết quả sớm và tái khám sau mỗi 3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình: 64,42 ± 16,4 tuổi. Tuổi thường gặp: 61 – 80 tuổi (42,11%). Tỉ lệ nam trên nữ: 3,75/1. Số lượng 1 bướu chiếm nhiều nhất (73,68%). Kích thước bướu < 3cm="" chiếm="" phần="" lớn="" (89,47%).="" thời="" gian="" mổ="" trung="" bình:="" 25,4="" ±="" 8,9="" phút.="" kết="" quả="" sớm="" sau="" phẫu="" thuật:="" hầu="" hết="" cho="" kết="" quả="" tốt="" (89,47%).="" số="" bệnh="" nhân="" tái="" phát="" theo="" dõi="" sau="" 09="" tháng="" là="" 2/16ca.="" kết="" luận:="" phương="" pháp="" cắt="" đốt="" qua="" ngã="" niệu="" đạo="" với="" thulium="" yag="" laser="" điều="" trị="" cho="" ung="" thư="" bàng="" quang="" nông="" cho="" kết="" quả="" sớm="" là="" tốt,="" có="" độ="" an="" toàn="" cao,="" dễ="" thực="" hiện="" và="" hầu="" như="" là="" không="" có="" biến="">
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 235 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG BẰNG CẮT ĐỐT QUA NGÃ NIỆU ĐẠO VỚI THULIUM YAG LASER Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Minh Quang*, Nguyễn Ngọc Châu*, Nguyễn Hoàng Luông* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser kết hợp bơm vào bàng quang mitomycin C sáu chu kỳ sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu báo cáo hàng loạt trường hợp bệnh. Đối tượng gồm 19 bệnh nhân bị ung thư bàng quang nông được điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 06/2012 đến tháng 03/2013. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt bướu qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser, sau đó được bơm hóa chất vào bàng quang với 40mg mitomycin C mỗi tuần một lần đến đủ sáu chu kỳ. Đánh giá kết quả sớm và tái khám sau mỗi 3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình: 64,42 ± 16,4 tuổi. Tuổi thường gặp: 61 – 80 tuổi (42,11%). Tỉ lệ nam trên nữ: 3,75/1. Số lượng 1 bướu chiếm nhiều nhất (73,68%). Kích thước bướu < 3cm chiếm phần lớn (89,47%). Thời gian mổ trung bình: 25,4 ± 8,9 phút. Kết quả sớm sau phẫu thuật: hầu hết cho kết quả tốt (89,47%). Số bệnh nhân tái phát theo dõi sau 09 tháng là 2/16ca. Kết luận: Phương pháp cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser điều trị cho ung thư bàng quang nông cho kết quả sớm là tốt, có độ an toàn cao, dễ thực hiện và hầu như là không có biến chứng. Từ khóa: Ung thư bàng quang nông, Thulium YAG laser, mitomycin C. ABSTRACT EVALUATION THE EARLY RESULTS OF THULIUM YAG LASER TRANSURETHRAL RESECTION OF NON – MUSCLE INVASIVE BLADDER CANCER Nguyen Van An, Nguyen Minh Quang, Nguyen Ngoc Chau, Nguyen Hoang Luong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 235 ‐ 240 Introduction and objective: To evaluate the early results of Thulium YAG laser transurethral resection of non – muscle invasive bladder cancer combined with intravesical six doses of mitomycin C after operation. Materials and methods: Prospective cases study was realized on 19 cases of non – muscle invasive bladder cancer to treat at Binh Dan hospital from 06/2012 to 03/2013. Patients were resected endoscopically bladder tumors by Thulium YAG laser, then injected intravesical the six doses of 40mg mitomycin C after operation once a week. To evaluate the early results and follow – up the patients every 3 months. Results: Mean age: 64.42 ± 16.4 years. Common age: 61 – 80 years (42.11%). The rate of male/female: 3.75/1. The average time of operation: 25.4 ± 8.9 minutes. The early results: good evaluation was the highest (89.47%). Recurrence patients after 09 follow – up months was 2/16cases. Conclusion: Thulium YAG laser transurethral resection of non – muscle invasive bladder cancer is good early results, safe, easy to implement and almost no complications. Key words: Non – muscle invasive bladder cancer, Thulium YAG laser, mitomycin C. * Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: BS CKI. Nguyễn Ngọc Châu ĐT: 0903858423 Email: chaunguyentk2003@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 236 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp, đứng hàng thứ tư sau ung thư tuyến tiền liệt, phổi và đại trực tràng ở nam, chiếm 6,6% trong tổng số ung thư nam, ở nữ thì nó đứng hàng thứ chín, chiếm 2,4% trong tổng số ung thư nữ(1,4,5). Ngày nay, nhờ sự phát triển của chẩn đoán hình ảnh mà bướu bàng quang nông ngày càng được phát hiện nhiều hơn. Trong nhiều năm, cắt đốt nội soi điện đơn cực điều trị cho các ung thư bàng quang nông là phương pháp tiêu chuẩn và được nhiều nhà niệu khoa lựa chọn. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng phương pháp này, người ta đã ghi nhận được các nguy cơ bất lợi như: chảy máu trong lúc mổ và hậu phẫu, phản xạ thần kinh bịt, thủng bàng quang(6). Với sự phát triển của khoa học công nghệ và đời sống con người ngày càng được nâng lên, yêu cầu về một phương pháp an toàn hơn là một tất yếu. Với những triển vọng của kỹ thuật laser và những ứng dụng của nó trong lĩnh vực niệu khoa, nên có nhiều ý tưởng đã được đặt ra là dùng laser để điều trị cho các ung thư bàng quang. Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu cho thấy hiệu quả và độ an toàn cao của việc ứng dụng laser vào điều trị các bệnh lý niệu khoa nói chung, và ung thư bàng quang nông nói riêng(2). Với mong muốn góp phần nghiên cứu và ứng dụng một kỹ thuật mới – kỹ thuật laser – vào việc điều trị các ung thư bàng quang nông, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánh giá kết quả sớm điều trị bướu bàng quang nông bằng cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser kết hợp bơm mitomycin C sáu chu kỳ sau mổ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang nông và điều trị tại bệnh viện Bình Bân từ 06/2012 đến tháng 03/2013 bằng phẫu thuật cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser kết hợp với hóa trị trong bàng quang bằng mitomycin C sáu chu kỳ. Tiêu chuẩn chọn bệnh ‐ Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang nông bằng giải phẫu bệnh lý theo tiêu chuẩn của UICC năm 2002 (cập nhật năm 2009)(1). ‐ Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán tế bào học thuộc dạng ung thư tế bào chuyển tiếp. ‐ Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ ‐ Dạng ung thư bàng quang xâm lấn cơ hay không phải dạng ung thư tế bào chuyển tiếp. ‐ Bệnh nhân không tiếp xúc: tâm thần, câm, điếc ‐ Có chống chỉ định mổ nội soi: hẹp niệu đạo, đang nhiễm trùng hệ tiết niệu, di chứng chấn thương khung chậu hay khớp háng không thể nằm tư thế sản khoa, kèm bệnh lý nội khoa chưa ổn định Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu báo cáo hàng loạt trường hợp bệnh. Nghiên cứu đặc điểm bệnh học Khám và ghi nhận các đặc điểm chung (giới tính, tuổi). Các đặc điểm về lâm sàng (thời gian bệnh, tiểu máu) và cận lâm sàng (siêu âm, soi bàng quang, CT – scan) Đánh giá kết quả điều trị Cắt đốt bướu bàng quang nông qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser, ghi nhận các đặc điểm về đại thể của bướu (vị trí, số lượng, kích thước, xâm lấn miệng niệu quản hay không), đánh giá thời gian phẫu thuật, đánh giá tai biến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 237 – biến chứng (phản xạ thần kinh bịt, thủng bàng quang, chảy máu không cầm được...), thời gian lưu thông niệu đạo – bàng quang, thời gian nằm viện. Mẫu bệnh phẩm thu được sẽ gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Phương pháp hóa trị trong bàng quang với mitomycin C sau mổ: Liều đầu tiên được tiến hành trong vòng 6 giờ đầu sau mổ, vì đây là thời điểm tốt nhất(8). Bệnh nhân được bơm thuốc định kỳ mỗi tuần 1 lần trong 6 tuần liên tiếp. Liều hóa trị như sau: 40mg Mitomycin C pha với 50ml Natriclorua 0,9% được bơm vào bàng quang qua thông niệu đạo – bàng quang và hướng dẫn bệnh nhân lưu thuốc trong bàng quang tối thiểu 2 giờ. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật(7): ‐ Kết quả tốt như phẫu thuật an toàn, cắt đốt hết bướu nhìn thấy được, không có biến chứng, không có nhiễm trùng sau mổ. ‐ Kết quả khá như cắt đốt hết bướu nhìn thấy được, có biến chứng nhẹ điều trị được, bệnh nhân xuất viện an toàn, có nhiễm trùng sau mổ nhưng được điều trị khỏi. ‐ Kết quả xấu như không cắt hết tổ chức bướu, phải chuyển từ mổ nội soi sang mổ đường trên xương mu, có biến chứng lớn trong phẫu thuật như chảy máu, hội chứng nội soi, thủng bàng quang cần can thiệp phẫu thuật hay tử vong. Tái khám bệnh nhân: bệnh nhân được hẹn tái khám định kỳ mỗi 3 tháng sau mổ. Các tiêu chí theo dõi lúc tái khám gồm triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm, soi bàng quang. Qua đó ghi nhận sự tái phát bướu bàng quang nông. KẾT QUẢ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 21 bệnh nhân, tuy nhiên có 2 bệnh nhân bị loại (vì 1 trường hợp là viêm bàng quang dạng u và 1 trường hợp xâm lấn cơ). Bảng 1. Giới của bệnh nhân Giới Số BN Tỷ lệ (%) Nam 15 78,95 Nữ 4 21,05 Tổng 19 100 Tỷ lệ nam giới là chủ yếu 15/19 trường hợp. Với nam/nữ là 3,75/1. Bảng 2. Tuổi của bệnh nhân Tuổi Số BN Tỷ lệ (%) ≤ 20 0 0 21 – 40 1 5,26 41 – 60 6 31,58 61 – 80 8 42,11 > 80 4 21,05 Tổng 19 100 Độ tuổi trung bình là 64,42 ± 16,4. Thấp nhất là 38, cao nhất là 85 tuổi. Bảng 3. Lý do vào viện Lý do Số BN Tỷ lệ (%) Tiểu máu 16 84,21 Khác 3 15,79 Tổng 19 100 Bệnh nhân đến khám vì tiểu máu là chủ yếu với tỷ lệ 84,21%. Bảng 4. Thời gian nghi ngờ mắc bệnh Thời gian (tháng) Số BN Tỷ lệ (%) < 6 13 68,42 6 – 12 5 26,32 > 12 1 5,26 Tổng 19 100 Sự xác định tương đối từ khi có tiểu máu hay phát hiện được khối u bàng quang cho đến khi nhập viện, đa số bệnh nhân đến điều trị trước 6 tháng (13/19 trường hợp). Các đặc điểm của bướu bàng quang quan sát được khi tiến hành cắt đốt nội soi: Bảng 5. Kích thước của bướu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 238 Kích thước Số BN Tỷ lệ (%) < 3cm 17 89,47 ≥ 3cm 2 10,53 Tổng 19 100 Bảng 6. Số lượng của bướu Số lượng Số BN Tỷ lệ (%) 1 bướu 14 73,68 2 – 7 bướu 5 26,32 ≥ 8 bướu 0 0 Tổng 19 100 Bảng 7. Vị trí của bướu Vị trí Số u Tỷ lệ (%) Hai thành bên 19 76,00 Thành trước và chóp 3 12,00 Khác 3 12,00 Tổng 25 100 Kích thước bướu thường gặp là dưới 3cm (89,47%), số lượng bướu thường gặp là 1 bướu (73,68%) và vị trí thường gặp là hai thành bên (76%). Bảng 8. Đặc điểm trong và sau phẫu thuật với Thulium YAG laser Đặc điểm Thông số Thời gian mổ (phút) 25,4 ± 8,9 Phản xạ thần kinh bịt 0/19 ca Thủng bàng quang 0/19 ca Chảy máu không cầm được 0/19 ca Bơm rửa BQ sau mổ 0/19 ca Số ngày lưu thông NĐ – BQ 1,4 ± 0,3 Số ngày nằm viện 2,9 ± 0,7 Bảng 9. Độ biệt hóa của bướu Độ biệt hóa Số BN Tỷ lệ (%) Grade 1 7 36,84 Grade 2 10 52,63 Grade 3 2 10,53 Bảng 10. Kết quả sớm sau mổ nội soi Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) Tốt 17 89,47 Khá 2 10,53 Kết quả Số BN Tỷ lệ (%) Xấu 0 0 Tổng 19 100 Có 2 trường hợp cho kết quả khá là do bướu nằm vùng tam giác, bệnh nhân bị kích thích sau phẫu thuật. Theo dõi khi sau hóa trị trong bàng quang với mitomycin C, có 5/19 trường hợp bị tiểu buốt, cảm giác rát trong bàng quang thường khỏi sau 1 – 2 tuần. Chúng tôi theo dõi bệnh nhân sau mỗi 3 tháng bằng xét nghiệm nước tiểu, siêu âm và soi bàng quang. Có 16/19 bệnh nhân được theo dõi đến hiện tại chiếm 84,21%. Có 2 bệnh nhân mất liên lạc trong lần tái khám đầu tiên (3 tháng), 1 bệnh nhân mất liên lạc trong lần tái khám thứ nhì (6 tháng). Bảng 11. Số bệnh nhân tái phát trong quá trình theo dõi bệnh Thời gian (tháng) 3 6 9 Số tái phát mới (ca) 1/17 1/15 0/14 Cộng tích lũy (ca) 1/17 2/16 2/16 Trong quá trình theo dõi có 2 trường hợp tái phát trong tổng số 16 trường hợp cho đến hiện tại. BÀN LUẬN Tính khả thi và an toàn của phương pháp cắt đốt nội soi bướu bàng quang bằng laser Đối với kỹ thuật cắt đốt nội soi bướu bàng quang nông bằng Thulium YAG laser – đây là loại mới hiện nay với bước sóng liên tục 2.000nm gần với cân bằng nước 1.910nm, dạng năng lượng này được vận chuyển bằng sợi quang học từ máy phát đến thẳng vị trí cần phẫu thuật(3) – là kỹ thuật tương đối mới, tuy nhiên khi áp dụng không quá khó khăn cho các phẫu thuật viên mới cũng như các phẫu thuật viên có kinh nghiệm cắt đốt bằng dao điện đơn cực. Ngoài ra, trong nghiên cứu này có thời gian Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 239 mổ trung bình 25,4 ± 8,9 phút so với các tác giả dùng điện đơn cực như Chen Zhong (22,69 ± 8,34 phút)(10), hay Zhu Y(11) (24,9 ± 14,44 phút) là tương đương. Từ đó chúng ta thấy được phần nào tính khả thi của phương pháp này. Hiện nay, cắt đốt nội soi bướu bàng quang nông bằng điện đơn cực được áp dụng rộng rãi và trở thành tiêu chuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn cho thấy một số nhược điểm đáng quan tâm, cụ thể được so sánh ở bảng ngay dưới đây: Bảng 12. So sánh các nghiên cứu. Đặc điểm Chúng tôi Tm - TURBT Xishuang(9) CM - TURBT Zhu Y(11) CM – TURBT Thời gian mổ trung bình (phút) 25,4 ± 8,9 18,36 ± 4,45 24,9 ± 14,4 Phản xạ thần kinh bịt (ca) 0/19 8/51 (18 lần) 7/111 Thủng BQ (ca) 0/19 4/51 3/111 Bơm rửa BQ sau mổ 0/19 11/51 Số ngày lưu thông NĐ – BQ 1,4 ± 0,3 2,39 ± 0,77 2,46 ± 0,9 Số ngày nằm viện 2,9 ± 0,7 4,27 ± 1,01 4,43 ± 1,06 Ghi chú: YAG: Yttrium Aluminum Garnet Tm – TURBT: Thulium YAG laser transurethral resection of bladder tumor ‐ Cắt đốt bướu bàng quang qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser CM – TURBT: Conventional monopolar transurethral resection of bladder tumor ‐ Cắt đốt bướu bàng quang qua ngã niệu đạo với điện đơn cực truyền thống Qua đó, chúng ta thấy được mối quan tâm là tai biến phản xạ thần kinh bịt – thường là vị trí hai thành bên, vì nó có thể gây ra thủng bàng quang (một biến chứng nặng) và làm cho phẫu thuật viên không thể cắt hết bướu. Với nghiên cứu của chúng tôi thì không có trường hợp nào bị phản xạ thần kinh bịt (0/19ca) so với nghiên cứu của Xishuang 8 (18lần)/51ca hay của Zhu Y 7/111ca (khác biệt có ý nghĩa với p<0,01), và cũng không có thủng bàng quang (0/19ca), cho thấy sự an toàn cao của phương pháp này. Ngoài ra, phương pháp còn cho thấy ưu điểm trong việc cầm máu thể hiện qua: số trường hợp chảy máu không cầm được là 0/19ca, cần bơm rửa bàng quang hậu phẫu 0/19ca so với 11/51ca của Xishuang (khác biệt có ý nghĩa với p<0,01), thời gian lưu thông niệu đạo – bàng quang ngắn hơn 1,4 ± 0,3ngày so với Xishuang 2,39 ± 0,77ngày hay Zhu Y 2,46 ± 0,9ngày (p<0,01), và thời gian nằm viện cũng ít hơn 2,9 ± 0,7ngày so với Xishuang 4,27 ± 1,01ngày hay Zhu Y 4,43 ± 1,06ngày (p<0,01). Hiệu quả của phương pháp cắt đốt bướu bàng quang chưa xâm lấn bằng laser Trong tất cả các trường hợp chúng tôi đều cắt bướu đến lớp cơ (thông qua quan sát đại thể và kết quả giải phẫu bệnh), hầu như đều cắt hết bướu nhìn thấy được đặc biệt ở những vị trí khó cắt khi dùng dao điện như đỉnh bàng quang hay thành trước bàng quang. Với kỹ thuật này, chúng tôi cắt trọn bướu bàng quang (en – bloc resection) điều này phù hợp với nguyên tắc phẫu thuật cho ung thư. Ngoài ra, trong số 19 trường hợp thì có 7 trường hợp được cắt đốt lần hai ở tuần thứ 6, để đánh giá sự sót bướu (gồm có 2 trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh là grade 3 và 5 trường hợp có nhiều bướu bàng quang), thì kết quả là không có tế bào bướu bàng quang sót. Điều này cho thấy hiệu quả khả quan của phương pháp này. Trong quá trình theo dõi có 2 trường hợp tái phát trong tổng số 16 trường hợp cho đến hiện tại. Một trường hợp tái phát vào tháng thứ 3 ở thành trái bàng quang 1 bướu, trường hợp còn lại tái phát vào tháng thứ 6 ở vùng tam giác 1 bướu. Cả 2 trường hợp đều không nằm trên vị trí cũ và được tiến hành cắt đốt nội soi bổ sung ngay sau đó. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả về mặt ung thư học của phương pháp cắt đốt bướu bàng quang nông qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser chúng tôi cần phải theo dõi bệnh nhân trong 5 năm hay lâu hơn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 240 KẾT LUẬN Phương pháp cắt đốt qua ngã niệu đạo với Thulium YAG laser điều trị cho ung thư bàng quang nông kết hợp bơm vào bàng quang mitomycin C sáu chu kỳ sau mổ cho kết quả tốt, dễ thực hiện ,có độ an toàn cao và hầu như không có biến chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Babjuk M, Burger M, Zigeuner R, Shariat S, Rhijn BV, Comperat E, Sylvester R, Kaasinen E, Bohle A, Palou J, Roupret M (2013), Guidelines on non – muscle invasive bladder cancer, European Asociation of Urology, pp. 4 – 42. 2. Floratos DL, Rosette JJMCH (1999), Lasers in urology, BJU International, 84, pp. 204 – 211. 3. Hermann TR, Liatsikos E, Nagele U, Traxer O, Merseburger AS (2011), Guidelines on Lasers and Technologies, Eur Urol, pp. 5 – 55. 4. Jones JS, Larchian WA (2012), Non – Muscle Invasive Bladder Cancer (Ta, T1 and CIS), Campbell – Walsh urology, 10th edition, 81, pp. 2335 – 2354. 5. Messing EM (2007), Urothelial Tumors of the Bladder, Campbell – Walsh urology, 9th edition, Chapter 75. 6. Nieder AM, Meinbach DS, Kim SS, Soloway MS (2005), Transurethral bladder tumor resection: Intraoperative and postoperative complications in a residency setting, J Urol, 174, pp. 2307 – 2309. 7. Nguyễn Kỳ (1991), Một số kết quả điều trị ung thư nông ở bàng quang bằng phương pháp cắt nội soi, Chuyên đề Ngoại khoa, 21 (6), tr. 6 – 13. 8. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh (2012), Đại cương về ung thư bàng quang, Phẫu thuật cắt bàng quang, 1, tr. 13 – 61. 9. Xishuang S, Deyong Y, and et al (2010), Comparing the Safety and Efficiency of Conventional Monopolar, Plasmakinetic, and Holmium Laser Transurethral Resection of Primary Non – muscle Invasive Bladder Cancer, Journal of Endourology, 24 (1), pp. 69 – 73. 10. Zhong C, Guo S, Tang Y, Xia S (2010), Clinical observation on 2 micron laser for non – muscle – invasive bladder tumor treatment: single – center experience, World J Urol, 28, pp. 157 – 161. 11. Zhu Y, Jiang X et al (2008), Safety and Efficacy of Holmium laser resection for Primary Nonmuscle – Invasive Bladder Cancer Versus Transurethral Electroresection: Single – Center Experience, Urology, 72, pp. 608 – 612. Ngày nhận bài báo 16‐05‐2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28‐05‐2013 Ngày bài báo được đăng: 15–07‐2013
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_som_dieu_tri_ung_thu_bang_quang_nong_bang_c.pdf