Đánh giá sự phát thải một số khí độc do các chất tạo khói A3, VH15 và A14 sinh ra khi phát khói

Tóm tắt: A3, VH15 và A14 là các chất tạo khói thể rắn thường được sử dụng để

chế tạo một số loại vũ khí khói lửa dùng trong quân sự. Khi phát hỏa, các chất này

tạo ra một màn khói dày đặc gồm các hạt sol khí có kích thước từ 10-7 ÷ 10-3cm có

tác dụng ngụy trang, nghi trang, trấn áp, gây mất sức chiến đấu của địch. Tuy

nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực thì các chất tạo khói này còn sinh ra nhiều

loại khí độc có những tác động nhất định đến môi trường và sức khỏe con người.

Bài báo này khảo sát, so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu khí thải có trong màn khói

do quá trình phát hỏa chất tạo khói thể rắn A3, VH15 và A14 tạo ra.

pdf 6 trang yennguyen 740
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá sự phát thải một số khí độc do các chất tạo khói A3, VH15 và A14 sinh ra khi phát khói", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự phát thải một số khí độc do các chất tạo khói A3, VH15 và A14 sinh ra khi phát khói

Đánh giá sự phát thải một số khí độc do các chất tạo khói A3, VH15 và A14 sinh ra khi phát khói
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 161
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT THẢI MỘT SỐ KHÍ ĐỘC DO CÁC CHẤT 
TẠO KHÓI A3, VH15 VÀ A14 SINH RA KHI PHÁT KHÓI 
Trần Quang Sáng1*, Nguyễn Thái Bình1, Phạm Hoài Nam2, Nguyễn Việt Hoa2 
Tóm tắt: A3, VH15 và A14 là các chất tạo khói thể rắn thường được sử dụng để 
chế tạo một số loại vũ khí khói lửa dùng trong quân sự. Khi phát hỏa, các chất này 
tạo ra một màn khói dày đặc gồm các hạt sol khí có kích thước từ 10-7 ÷ 10
-3cm có 
tác dụng ngụy trang, nghi trang, trấn áp, gây mất sức chiến đấu của địch. Tuy 
nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực thì các chất tạo khói này còn sinh ra nhiều 
loại khí độc có những tác động nhất định đến môi trường và sức khỏe con người. 
Bài báo này khảo sát, so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu khí thải có trong màn khói 
do quá trình phát hỏa chất tạo khói thể rắn A3, VH15 và A14 tạo ra. 
Từ khóa: Vũ khí khói lửa, Lựu đạn khói, Chất tạo khói, Khí thải. 
1. MỞ ĐẦU 
Chất tạo khói thể rắn là một sản phẩm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác 
nhau như: dùng để tạo màn khói ngụy trang, nghi trang, màn khói huấn luyện, màn 
khói ký tín hiệu, tác chiến trong quân sự; dùng để phát hiện chỗ hở, rò rỉ của các 
đường ống công nghiệp lớn; dùng để dựng cảnh, trang trí trong sân khấu, điện ảnh; 
pha trộn chất độc kích thích dùng trong chống biểu tình, bạo loạn .. vv [1,3]. 
A3, VH15 và A14 là các chất tạo khói thể rắn được dùng trong quân sự, khi 
phát hỏa, tạo ra một màn khói dày đặc gồm các hạt sol khí từ 10-7 ÷ 10
-3cm có tác 
dụng ngụy trang, nghi trang, trấn áp, gây mất sức chiến đấu của địch. Tuy nhiên, 
bên cạnh những tác dụng tích cực thì các chất tạo khói này sản sinh ra nhiều loại 
khí độc như NOx, CO, SO2, NH3, HCl, CxHy, CS (Octoclorobenzalmalonođinitrin - 
ClC6H4CHC(CN)2), ... có những tác động nhất định đến môi trường và sức khỏe 
con người [2,4-6]. Bài báo này giới thiệu kết quả khảo sát, so sánh, đánh giá một 
số chỉ tiêu khí thải có trong màn khói do quá trình phát hỏa chất tạo khói thể rắn 
A3, VH15 và A14 tạo ra. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Vật tư, hóa chất, thiết bị 
Vật tư: 4 mẫu chất tạo khói: A3 (chất tạo khói trong lựu đạn M7A3 - Mỹ), A14 
(chất tạo khói antraxen - Việt Nam), chất tạo khói mới chế tạo thử nghiệm VH15C 
(chất tạo khói có chất cay CS) và VH15T (chất tạo khói không có CS) . 
Hóa chất: Rượu etylic PA (Việt Nam), thuốc thử 1,2 naphtoquinol-4-sunphonat 
natri PA (Trung Quốc), CS2 PA (Trung Quốc), NaOH PA (Việt Nam), Nước cất 
hai lần. 
Thiết bị: Máy lấy mẫu khí Gilian 5000 (Mỹ), Alex Casella cell (Anh); Cân phân 
tích CHYO (Nhật Bản); Máy đo kích thước hạt LA-950 (Nhật); Máy đo khí thải 
công nghiệp Testo 350XL (Đức); Máy sắc ký GC system HP-6890 (Mỹ); Máy 
quang phổ hấp phụ nguyên tử AAS (Mỹ); Máy UV-VIS V530 (Mỹ). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện phát khói tĩnh. Buồng thử nghiệm 
có thể tích 1m3, được bao bọc bằng vật liệu mica trong, viền nhôm, đáy và nắp là 
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
T. Q. Sáng, , N. V. Hoa, “Đánh giá sự phát thải một số khí độc sinh ra khi phát khói.” 162 
thép không gỉ chịu nhiệt [4,6] (hình dưới). Chất tạo khói thể rắn A3, VH15C, 
VH15T và A14 được nén 15g mỗi mẫu vào hộp thép không gỉ, có 3 lỗ thoát khí, 
được điểm hỏa bằng hạt nổ điện để tạo màn khói. 
Hình 1. Hệ thống buồng phát khói và lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu khói. 
(1- thiết bị kiểm tra; 2- hệ thống lấy mẫu, kiểm tra lưu lượng; 3- buồng phát khói). 
Sau khi màn khói lan tỏa đều trong buồng kín, lấy mẫu phân tích, đo đạc. Có 4 
đầu lấy mẫu khí bao gồm: 
- Các thông số vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, áp suất. 
- Bụi tổng, kích thước hạt bụi, kim loại nặng trong mẫu: Cd, Pb, Zn. 
- Các khí thải vô cơ: NO, NOx, O2, CO2, SO2, NH3, HCl. 
- CS và các hợp chất hữu cơ: CxHy, acetone, benzen; 
Các thông số vi khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất được xác định trên máy 
Testo 350XL, là thiết bị đo khí thải công nghiệp, hãng sản xuất Đức. Thiết bị này 
cũng đo trực tiếp các khí thải vô cơ và CxHy. 
Bụi tổng được xác định theo TCVN 5069:1995, là phương pháp trọng lượng, dựa 
trên việc cân lượng bụi thu được trên cái lọc giấy, sau khi lọc một thể tích không khí 
xác định. Kết quả hàm lượng bụi trong không khí được biểu thị bằng mg/m3. 
Phân bố kích thước hạt bụi được thực hiện trên máy LA-950 dựa trên nguyên lý 
xác định cường độ, góc độ tán xạ ánh sáng laser của hạt và được tính toán theo lý 
thuyết Mie để đưa ra kết quả phân bố kích thước hạt. 
Các kim loại nặng có trong hàm lượng bụi tổng được xác định theo TCVN 
7557-2005, TCVN 6152-1996, TCVN 6193-1996, TCVN 6658-2002, EPA12, 
EPA 29 phương pháp xác định bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS. 
CS được xác định theo PPNB05:2006/TTCNXLMT, phương pháp hấp thụ vào 
rượu etylic, sau đó tạo phức màu đỏ tím với thuốc thử 1,2 naphtoquinol-4-
sunphonat natri, tiến hành đo trên máy UV-VIS. 
Benzen, toluen được xác định theo quy trình phân tích mẫu hấp thụ động BTEX 
và quy trình phân tích khí công nghiệp. Mẫu khí được hấp phụ trên than hoạt tính 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 163
rồi đem trích ly bằng dung môi CS2, sau đó được định lượng trên máy sắc ký khí 
Agilen 6890. 
Các thí nghiệm với mẫu chất tạo khói được lặp lại từ 2-3 lần, số liệu biểu diễn là 
số liệu trung bình cộng của các lần thí nghiệm. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả xác định các thông số vật lý và chỉ tiêu bụi, kim loại nặng 
Các thông số vật lý và bụi tổng, kích thước hạt bụi, kim loại nặng có trong màn 
khói được xác định bằng hệ thống lấy mẫu khí qua lưu lượng kế và giấy lọc bụi 
cùng với các thiết bị và phương pháp đã mô tả ở phần 2.2. Kết quả khảo sát được 
đưa ra ở bảng 1. 
Bảng 1. Các thông số vật lý và hàm lượng bụi tổng, kim loại nặng. 
TT Thông số Đơn vị 
Kết quả 
A3 VH15C VH15T A14 
1 Nhiệt độ 0C 37,5 37,5 37,6 38,2 
2 Độ ẩm % 45 45 45 42 
3 Áp suất mmHg 767 781 782 786 
4 TSP mg/m3 809 1.152 1.285 1.384 
5 
Kích thước 
hạt 
cm (1,06-3,3).10-3 (0,96-1,3).10-3 (0,96-1,3).10-3 (1,34-5,38).10-3 
6 Cd mg/m3 Kphđ kphđ kphđ kphđ 
7 Pb mg/m3 0,05 <0,01 <0,01 <0,01 
8 Zn mg/m3 0,86 kphđ kphđ Kphđ 
Kết quả phân tích đưa ra tại bảng 1 cho thấy nhiệt độ, độ ẩm màn khói của các 
mẫu chất tạo khói A3 và VH15 là tương đương nhau, riêng mẫu A14, có thành 
phần chất tạo khói là antraxen và amoni là có nhiệt độ đo được nhỉnh hơn và độ ẩm 
tương đối thì lại thấp hơn hai mẫu kia. Áp suất đo được trong buồng kín cũng có sự 
tăng dần theo thứ tự A3 < VH15 < A14. 
Chất lượng màn khói được đánh giá qua thông số bụi tổng (TSP) của khói 
VH15 (1.152 – 1.258 mg/m3) thấp hơn A14 (1.384 mg/m3) và cao hơn so với A3 
khoảng 1,4 lần (809 mg/m3). Kích thước hạt khói của mẫu VH15 dao động trong 
khoảng (0,96-1,3) x 10-3cm, chụm, nhỏ mịn và phân tán đều hơn nhiều so với mẫu 
A3 (1,06-3,3) x 10-3cm và A14 (1,34-5,38) x 10-3cm. Hàm lượng kim loại nặng 
như Pb, Zn phân tán trong màn khói của chất tạo khói A3 có thể xác định được còn 
các mẫu VH15 và A14 thì rất nhỏ hoặc không thể phát hiện được. 
3.2. Kết quả phân tích các khí thải vô cơ 
Một số khí thải vô cơ như NO, NOx, O2, CO2, SO2, NH3, HCl được xác định 
trực tiếp qua thiết bị đo khí công nghiệp Testo 350XL. Thời điểm lấy mẫu đo đạc 
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
T. Q. Sáng, , N. V. Hoa, “Đánh giá sự phát thải một số khí độc sinh ra khi phát khói.” 164 
là phút thứ 5 và phút thứ 10, khi màn khói đã lan tỏa đều trong buồng kín. Kết quả 
được đưa ra ở bảng 2 dưới đây. 
Bảng 2. Kết quả phân tích các khí thải vô cơ. 
TT 
Thông 
số 
Đơn vị 
Kết quả 
A3 VH15C VH15T A14 
Thời điểm đo (phút) 5 10 5 10 5 10 5 10 
1 NO mg/m
3 61,61 50,89 105,80 95,09 83,04 68,30 127,23 103,13 
2 NOx mg/m
3 66,30 55,02 114,27 105,80 101,50 73,36 139,66 117,09 
3 CO mg/m3 540,89 482,86 681,34 674,38 525,80 477,05 140,45 127,68 
4 SO2 mg/m
3 40,00 51,43 74,29 74,50 51,43 48,57 2,86 8,57 
5 NH3 mg/m
3 0,59 0,44 0,11 0,10 0,08 0,11 364,29 258,04 
6 HCl mg/m
3 9,11 9,33 6,78 6,15 5,96 5,52 656,17 599,64 
7 O2 % 20,90 20,87 20,89 20,75 20,89 20,85 20,89 20,79 
Đối với các khí thải vô cơ, màn khói VH15 có hàm lượng CO, SO2 nhỉnh hơn so 
với A3 và cao hơn hẳn so với màn khói A14. Còn với hàm lượng NO, NOx, màn 
khói được tạo bởi chất tạo khói A14 cao hơn so với VH15 và thấp nhất là màn khói 
tạo bởi chất tạo khói A3. Có thể thấy rõ qua biểu đồ lượng khí thải vô cơ dưới đây: 
0
200
400
600
800
NOx CO SO2
A3
VH15C
VH15T
A14
0
200
400
600
800
NOx CO SO2
A3
VH15C
VH15T
A14
a/ Thời điểm lấy mẫu sau 5 phút b/ Thời điểm lấy mẫu sau 10 phút 
Hình 2. Các chỉ tiêu khí thải tại thời điểm lấy mẫu 
 phút thứ 5 (a) và phút thứ 10 (b). 
Riêng đối với các khí thải NH3 và HCl thì mẫu khói A14 cho giá trị rất cao, cao 
gấp hàng trăm lần so với mẫu khói A3 và VH15. Có thể lý giải là bởi chất tạo khói 
A14 được tạo bởi hỗn hợp thành phần đơn có NH4Cl chiếm tới 30% hàm lượng do 
vậy kết quả phân tích ở bảng 2 cho thấy thành phần khói A14 có khí NH3, HCl rất 
cao, xấp xỉ 300mg/m3 (NH3) và xấp xỉ 600mg/m
3
 (HCl). 
3.3. Kết quả phân tích các khí thải hữu cơ 
Các hợp chất hữu cơ như CS (octoclorobenzalmalonođinitrin), acetone, benzen, 
CxHy được xác định dựa trên nguyên lý hấp thụ dòng khí sau đó phân tích trên thiết 
bị GC (đo C6H6, (CH3)2CO) và thiết bị UV-VIS (đo CS). Kết quả đo được đưa ra ở 
bảng 3 dưới đây. 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 165
Bảng 3. Kết quả phân tích các khí thải hữu cơ. 
TT Thông số Đơn vị 
Kết quả 
A3 VH15C VH15T A14 
1 CxHy ppm 12 170 158 184 
2 Acetone mg/m3 kphđ 0,01 0,01 0,02 
3 Benzen mg/m3 43,48 131,86 174,38 262,32 
4 CS mg/m3 150,4 310,3 - - 
Từ kết quả thu được bảng 3 ta thấy, chất tạo khói A3 khi cháy tạo màn khói có 
hàm lượng chất hữu cơ ít nhất, thấp hơn nhiều lần so với các mẫu VH15 và A14. 
Điều này cũng dễ hiểu bởi thành phần đơn của chất tạo khói A3 chỉ có CS là hợp 
chất hữu cơ, còn VH15 và A14 là những chất tạo khói có thành phần đơn gồm 
nhiều thành phần chất hữu cơ như CS, axit phtalic, anhydrit phtalic (xấp xỉ 60% 
trong đơn VH15), antraxen công nghiệp (xấp xỉ 25% trong đơn A14). Riêng hai 
mẫu chất tạo khói cay có thông số chất cay CS đo được trong màn khói có sự khác 
biệt rõ rệt, mẫu VH15C mới chế tạo thử nghiệm cao gấp đôi so với mẫu A3. Như 
vậy, chất tạo khói mới chế tạo VH15C có khả năng tạo khói, phân tán chất cay CS 
tốt hơn hẳn so với mẫu chất tạo khói thế hệ cũ A3. 
4. KẾT LUẬN 
Đã khảo sát đánh giá được thành phần hóa học của màn khói do các chất tạo 
khói thể rắn A3, VH15, A14 sinh ra thông qua một số chỉ tiêu khí vô cơ, hữu cơ và 
các thông số vật lý phát thải. Kết quả nhận được cho thấy các chất tạo khói khi 
phát hỏa đều tạo ra một lượng khí thải nhất định, có nồng độ chênh lệch nhau 
không nhiều. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt lớn ở một số chỉ tiêu như NH3, HCl 
(mẫu A14 cao hơn rất nhiều), CxHy (mẫu A3 ít hơn nhiều). Riêng với chỉ tiêu chất 
cay CS, mẫu VH15C có khả năng tạo khói, phân tán chất cay tốt hơn hẳn so với 
mẫu chất tạo khói thế hệ cũ A3. 
Lời cảm ơn: Công trình này được thực hiện trong khuôn khổ nhiệm vụ cấp Binh chủng Hóa học 
năm 2016. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Phạm Văn Hoàn, Lê Văn Bàn, Lê Ngọc Định, Lê Anh Sơn. “Nghiên 
cứu chế tạo hỗn hợp khói thể rắn”, Báo cáo đề tài Viện HHQS năm 
1993. 
[2]. Lê Ngọc Nghĩa, “Khảo sát và chế tạo vật liệu tạo khói kiểu M7A3”, Luận văn 
thạc sỹ kỹ thuật, 2010. 
[3]. Trần Quang Sáng, Lê Xuân Lương. “Nghiên cứu bảo quản và ổn định các 
thành phần trong hỗn hợp khói rắn A14 dùng chế tạo vũ khí A2”. Tạp chí 
Nghiên cứu KHKT&CNQS số 22, 3-2008. 
[4]. Department of the army U.S. “Comparison of solid substrates for collecting 
military smoke and obscurant chemical deposition”, Washington. 10-2008. 
[5]. Katherine von Stackleberg, Craig Amos, Thomas Smith, Don Cropek. 
“Military Smokes And Obscurants Fate And Effects”. Washington. 12-2004. 
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
T. Q. Sáng, , N. V. Hoa, “Đánh giá sự phát thải một số khí độc sinh ra khi phát khói.” 166 
[6]. Mark L. Springer. “Demonstration of the Replacement of the Dyes and Sulfur 
in the M18 Red and Violet Smoke Grenades”, Distribution Statement A: 
Approved for Public Release, Distribution is Unlimited. 10-2008. 
ABSTRACT 
ASSESS THE TOXIC GAS EMISSIONS OF CREATE SMOKE SUBSTANCES 
A3, VH15 AND A14 WHEN THEY SMOKE 
A3, VH15 and A14 is smoke-solid substances are used in the military, it is 
creating a dense smoke screen consists of aerosol particles from 10-7 ÷ 10-
3cm camouflage effect, convenient , repression, causing the enemy's fighting 
force. However, besides the positive effects of this substance produces more 
smoke toxic gases have a certain impact on the environment and human 
health. This paper surveys, evaluation, compare criteria contained in the 
smoke emissions from the chemical process of creating solid smoke A3, 
VH15 and A14. 
Keywords: Smoke weapons, Smoke grenades, Smoke-forming, Toxic gas emissions. 
Nhận bài ngày 25 tháng 8 năm 2016 
Hoàn thiện ngày 12 tháng 10 năm 2016 
Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 10 năm 2016 
Địa chỉ: 1 Viện Hóa học môi trường quân sự/BTL Hóa học; 
 2 Viện Công nghệ mới/ Viện KH-CN quân sự; 
 * E-mail: quachvanhoc@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_phat_thai_mot_so_khi_doc_do_cac_chat_tao_khoi_a3.pdf