Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy CNT/ZnO-clay nanocompozit

Abstract Mechanical and corrosion protection properties of the epoxy nanocomposite coatings depended on the dispersion of nanoparticles in epoxy matrix. To improve the dispersion of carbon nanotubes zinc oxide (CNT/ZnO) in epoxy matrix composites, clay nanofil8 (N8) was added. Fourier Transform Infrared (FTIR), X-Ray diffraction (XRD) Field Emission Scanning Electron Microscope (FE-SEM) analyses show the distribution of CNT/ZnO and clay in epoxy matrix. The electrochemical impedance spectroscopy (EIS) was evaluated the anti-corrosion of epoxy nanocomposite coatings. The mechanical properties such as adhesion, impact and bending strength were also carried out. By using 0.25 % CNT/ZnO combined with 1 % N8 compound, the mechanical and corrosion protection behavior of epoxy composite coatings were improved

pdf 5 trang yennguyen 3180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy CNT/ZnO-clay nanocompozit", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy CNT/ZnO-clay nanocompozit

Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy CNT/ZnO-clay nanocompozit
Tạp chí Hóa học, 55(3): 308-312, 2017 
DOI: 10.15625/0866-7144.2017-00464 
308 
Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy 
CNT/ZnO-clay nanocompozit 
Phạm Gia Vũ*, Tô Thị Xuân Hằng, Vũ Kế Oánh, Trịnh Anh Trúc, Thái Thu Thủy 
Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Đến Tòa soạn 9-12-2016; Chấp nhận đăng 26-6-2017 
Abstract 
Mechanical and corrosion protection properties of the epoxy nanocomposite coatings depended on the dispersion of 
nanoparticles in epoxy matrix. To improve the dispersion of carbon nanotubes zinc oxide (CNT/ZnO) in epoxy matrix 
composites, clay nanofil8 (N8) was added. Fourier Transform Infrared (FTIR), X-ray diffraction (XRD) Field Emission 
Scanning Electron Microscope (FE-SEM) analyses show the distribution of CNT/ZnO and clay in epoxy matrix. The 
electrochemical impedance spectroscopy (EIS) was evaluated the anti-corrosion of epoxy nanocomposite coatings. The 
mechanical properties such as adhesion, impact and bending strength were also carried out. By using 0.25 % CNT/ZnO 
combined with 1 % N8 compound, the mechanical and corrosion protection behavior of epoxy composite coatings were 
improved. 
Keywords. Carbon nanotube, clay, nano CNT/ZnO, epoxy, nanocomposite, corrossion. 
1. MỞ ĐẦU 
Bảo vệ chống ăn mòn kim loại là vấn đề đang 
được các quốc gia hết sức quan tâm bởi thiệt hại do 
ăn mòn gây ra rất lớn. Theo thống kê của Tổ chức ăn 
mòn thế giới (WCO) thiệt hại do ăn mòn năm 2016 
chiếm khoảng 3,4 % tổng thu nhập quốc dân của thế 
giới tương đương với khoảng 2,5 ngàn tỷ USD (chưa 
kể đến ảnh hưởng môi trường, tai nạn v.v.). Theo 
báo cáo của hiệp hội các quốc gia về chống ăn mòn 
(NACE) thiệt hại do ăn mòn ở Mỹ năm 1998 là 276 
tỷ USD, năm 2013 là hơn 1 nghìn tỷ USD, năm 
2016 ước tính khoảng 1,1 nghìn tỉ USD, chiếm 
khoảng 6,2 % GDP của Mỹ, cao hơn thu nhập từ nền 
nông nghiệp. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt 
đới, nhiệt độ và độ ẩm cao làm gia tăng các quá trình 
ăn mòn kim loại, vì vậy việc bảo vệ chống ăn mòn 
cho các công trình kim loại là vấn đề hết sức quan 
trọng. 
Các lớp phủ hữu cơ được ứng dụng nhiều trong 
việc bảo vệ chống ăn mòn vì giá thành rẻ, dễ thi 
công trong các điều kiện khác nhau. Tuy nhiên tuổi 
thọ của công trình bảo vệ bằng phương pháp sơn 
phủ này vẫn còn hạn chế do các lớp phủ hữu cơ 
thường bị lão hóa theo thời gian bởi các điều kiện 
khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm các tia bức xạ v.v. Hơn 
nữa, để tăng thời gian bảo vệ chống ăn mòn của các 
lớp phủ hữu cơ, người ta đã phải đưa vào các chất ức 
chế độc hại với con người và môi trường. Vì vậy các 
nhà khoa học đã luôn luôn quan tâm tìm cách nâng 
cao thời gian bảo vệ của các lớp phủ hữu cơ cũng 
như làm giảm các yếu tố gây độc hại cho môi 
trường. Một trong những hướng đi mới là tìm ra các 
chất phụ gia mới để nâng cao khả năng chống ăn 
mòn và độ bền cho các màng sơn. 
Bột oxit kẽm là pigment được sử dụng làm phụ 
gia chống ăn mòn, chống UV trong các lớp phủ hữu 
cơ. Shailesh K. Dhoke đã sử dụng nano ZnO với 
kích cỡ hạt dưới 50 nm trong lớp phủ alkyd và 
alkyd-silicon [1, 2]. Kết quả cho thấy với nồng độ 
nano ZnO rất thấp (dưới 0,3 %) có thể tăng khả năng 
chống ăn mòn, chống cào xước và chống mài mòn 
của lớp phủ. Thêm vào đó, sự có mặt của nano ZnO 
không ảnh hưởng đến độ trong quang học của lớp 
phủ, thay vào đó các hạt nano còn có khả năng tăng 
độ bền của polyme, giảm lão hóa. Một số nghiên 
cứu khác về acrylic, polyuretan của T. Xu, C. S. Xie, 
và Aswini K. Mishra cũng cho thấy sự cải thiện các 
tính chất cơ học và một số tính chất đặc biệt như 
chống điện tĩnh, chống vi khuẩn khi nano ZnO được 
đưa vào lớp phủ [3, 4]. Các nghiên cứu sử dụng 
nano ZnO và nano ZnO biến tính bằng silan làm 
chất hấp thụ UV ứng dụng trong lớp phủ polyuretan 
[5, 6]. ZnO ở nồng độ thấp 0,1 % đã tăng đáng kể độ 
bền UV của màng sơn. Nano ZnO có tác dụng tăng 
khả năng bảo vệ chống ăn mòn và độ bền UV của 
lớp phủ polyuretan. 
Ống cacbon nano (CNT) cũng được sử dụng chế 
tạo các lớp phủ nanocompozit có khả năng chịu thời 
tiết tốt đồng thời có tính chất cơ lý tốt. Tuy nhiên 
TCHH, 55(3), 2017 Phạm Gia Vũ và cộng sự 
309 
CNT thường bị co cụm trong polyme vì do lực Van 
der Waals giữa chúng do vậy nhiều công trình 
nghiên cứu biến tính CNT để chế tạo polyme 
nanocompozit. Biến tính bề mặt CNT bằng các hạt 
nano oxit kẽm (CNT/ZnO) làm cho CNT phân tán 
tốt hơn trong polyme. Đồng thời một số các tính chất 
của oxit kẽm sẽ có ưu thế trong nano CNT/ZnO. 
Clay hữu cơ cũng được sử dụng trong lĩnh vực 
polyme compozit để nâng cao các tính chất của 
polyme ban đầu. Tính chất cơ lý của polyme clay 
nanocompozit tăng lên nhờ sự định hướng tốt và độ 
tương hợp cao giữa polyme và clay hữu cơ. Ví dụ 
các epoxy clay nanocompozit với chất đóng rắn 
amin có cấu trúc clay xen lớp có tính chất cơ lý tăng 
[7]. Clay biến tính hữu cơ cũng làm tăng độ bền 
nhiệt của epoxy. Độ bền nhiệt phụ thuộc vào loại 
hợp chất hữu cơ biến tính clay. Epoxy nanocompozit 
chứa clay biến tính bằng alkyaminuim độ chịu nhiệt 
trên 300 
oC trong khi epoxy nanocompozit chứa clay 
biến tính bằng ankyl phosphonium có độ chịu nhiệt 
trên 400 
o
C [8]. Clay hữu cơ có tính chất che chắn 
bảo vệ chống ăn mòn cho các lớp phủ polyme clay 
nanocompozit. Tính chất che chắn cao của polyme 
clay nanocompozit có thể được giải thích bằng dạng 
đường đi zigzag của chất điện ly khi ngấm qua bề 
mặt màng. 
Sử dụng phụ gia như CNT/ZnO kết hợp với clay 
hữu cơ làm cho CNT/ZnO có thể phân tán vào 
khoảng cách giữa các tấm clay tránh làm co cụm, 
đồng thời các tấm clay cũng làm cho CNT/ZnO 
phân tán trong mạng polyme tốt hơn. Nghiên cứu kết 
hợp các phụ gia nano này nhằm kết hợp các ưu điểm 
của các phụ gia nano riêng rẽ để nâng cao tính chất 
cơ lý, tính chất che chắn bảo vệ chống ăn mòn của 
màng sơn trong môi trường chịu nhiệt độ cao. Kết 
quả này cho biết khả năng bảo vệ chống ăn mòn của 
màng sơn epoxy CNT/ZnO clay nanocompozit ở 
nhiệt độ cao, có ý nghĩa thực tế với khí hậu nóng ẩm 
ở Việt Nam. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Nguyên liệu 
- Clay hữu cơ Nanofil8 biến tính hữu cơ bằng 
hợp chất distearyl dimetyl amonium clorua, khối 
lượng riêng 1,8 g/cm3, kích thước ở trạng thái phân 
tán 1x100x500 nm. 
- Ống nano cacbon đa vách NANOCYLTM 
NC7000, Vương quốc Bỉ, đường kính ống trung 
bình 9,5 nm, có độ dài trung bình 1,5 µm, hàm 
lượng cacbon 90 %, hàm lượng oxit kim loại 10 %, 
diện tích bề mặt riêng là 250-300 m2/g, đã được biến 
tính bề mặt bằng các hạt nano oxit kẽm có kích 
thước hạt trung bình khoảng 10 nanomet. 
 - Dung môi xylen, kỹ thuật, Trung Quốc. 
 - Nhựa epoxy EPON™ Resin 828, của hãng 
Hexion, Mỹ. 
 - Chất đóng rắn Ancamine 2753 trên cơ sở amin 
vòng của hãng Air Products. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp phổ nhiễu xạ tia X, đo trên máy 
của D8-ADVANCE-Brucker của Khoa Hóa học, 
Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội. 
- Phương pháp phổ hồng ngoại: màng sơn được 
đo bằng phương pháp phản xạ trên máy Nicolet IS 
10, của Viện Kỹ thuật nhiệt đới. 
- Phương pháp đo tính chất cơ lý: độ bám dính 
theo tiêu chuẩn ASTM D3359, độ bền va đập theo 
tiêu chuẩn (TCVN-2100-77), Độ bền uốn theo tiêu 
chuẩn (TCVN-2099-77) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới. 
- Phương pháp kính hiển vi điện tử quét: các mẫu 
được chụp trên máy Hitachi S-4800 tại Viện Khoa 
học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ 
Việt Nam. 
- Phương pháp tổng trở: sử dụng hệ 3 điện cực, 
điện cực làm việc là tấm thép phủ màng sơn, điện 
cực so sánh là điện cực calomel bão hòa, điện cực 
đối là lưới platin. Các phép đo được thực hiện trên 
máy Autolab PG30 (Hà Lan) tại Viện Kỹ thuật nhiệt 
đới. 
- Chế tạo màng sơn Epoxy chứa phụ gia nano 
Nhựa epoxy thêm phụ gia CNT/ZnO 0,25 %, 
Nanofil8 1 % theo khối lượng được nghiền trên máy 
nghiền bi. Mẫu thép CT3 được làm sạch dầu mỡ 
bằng xà phòng, rửa sạch bằng nước cất, etanol, sấy 
khô. Màng được chế tạo bằng phương pháp tạo 
màng ly tâm trên máy Filmfuge 1110N (Sheen). 
Chiều dày màng sau khi khô khoảng 25 m. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Cấu trúc của màng sơn epoxy 
CNT-ZnO/Clay nanocompozit 
-
CNT/ZnO (EP-N8-CZ), các pic đặc trưng được đưa 
ra trong bảng 1 [9-11]. 
Phổ hồng ngoại của các mẫu EP, EP-N8 và EP-
N8-CZ có các pic đặc trưng tương ứng 1650, 1606, 
1454 cm
-1
 đặc trưng cho liên kết C-H mạch vòng, 
1358 đặc trưng cho liên kết C-H trong nhóm CH3 và 
1180 cm
-1
 đặc trưng cho liên kết C-C của epoxy 
[13]. Pic đặc trưng cho liên kết Si-O và Al-O đối với 
TCHH, 55(3), 2017 Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn... 
310 
Góc 2 Theta (độ)
10 20 30 40 50 60 70 80
(112)(103)
(110)
(102)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
 (
a.
u
)
(100)
(002)
(101)
(CNT/ZnO)
(CNT)
Hình 2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của CNT và 
CNT/ZnO 
Hình 3 là giản đồ nhiễu xạ tia X của màng sơn 
epoxy (EP), màng sơn epoxy clay (EP-N8) và màng 
sơn epoxy clay CNT/ZnO (EP-N8-CZ). Cả ba giản 
đồ này đều có hình dạng gần tương tự nhau. Giản đồ 
nhiễu xạ tia X của hai mẫu EP-N8 và EP-N8-CZ 
không có các pic đặc trưng cho khoảng cách lớp 
giữa các tấm clay, điều này chứng tỏ rằng clay hữu 
cơ N8 phân tán tốt trong nhựa epoxy và nhựa epoxy 
khi có mặt CNT/ZnO. 
Các pic trên hình 3a cho thấy clay hữu cơ N8 có 
khoảng cách giữa các tấm clay tương ứng là 4,4, 
12,9 và 19,5 Å [12]. 
2 10 20 30 40 50 60 70
Góc 2 Theta (độ)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
 (
a.
u
)
(a)
(b)
(c)
d
=
1
9
,5
d
=
1
2
,9
d
=
4
,4
d
=
3
,3
(d)
Hình 3: Giản đồ nhiễu xạ tia X của N8 (a), màng 
sơn epoxy (b), màng sơn epoxy N8 (c) và màng sơn 
epoxy clay CNT/ZnO (d) 
Hình 4 là ảnh SEM mặt cắt của màng sơn epoxy 
(a), màng sơn epoxy clay (b) epoxy CNT/ZnO (c), 
màng sơn epoxy clay CNT/ZnO (d) với độ phóng 
đại 80 ngàn lần. Hình 4b có thể quan sát thấy các 
tấm clay y 
CNT/ZnO trong nền nhựa epoxy,
-N8, epoxy CNT/ZnO và 
màng sơn epoxy clay CNT/ZnO, các tấm clay, 
CNT/ZnO và clay CNT/ZnO phân tán tốt trong nhựa 
epoxy. 
(a) 
(b) 
(c) 
(d)
Hình 4: Ảnh FESEM mặt cắt của màng sơn epoxy 
(a), màng sơn epoxy clay (b) epoxy CNT/ZnO (c), 
màng sơn epoxy clay CNT/ZnO (d) 
3.2. Tính chất cơ lý của màng sơn 
Trên bảng 2 trình bày kết quả đo tính chất cơ lý 
của màng sơn epoxy và epoxy chứa các phụ gia khác 
nhau. Kết quả cho thấy các màng sơn đều có độ bền 
uốn tốt (1 mm); độ bền va đập và độ bám dính của 
các mẫu sơn chứa phụ gia N8, CNT, CNT/ZnO và tổ 
hợp các phụ gia trên đều có độ bám dính và độ bền 
va đập cao hơn so với mẫu epoxy không chứa phụ 
gia. 
Bảng 2: Tính chất cơ lý của các màng sơn 
ST
T 
Mẫu 
Độ 
bám 
dính 
Độ bền 
va đập 
(Kg.cm) 
Độ bền 
uốn 
(mm) 
1 EP 4B 140 1 
2 EP-N8 5B 160 1 
3 EP-CZ 5B 170 1 
4 EP-N8-CZ 5B 170 1 
Độ bền va đập, độ bám dính và độ bền uốn của 
màng sơn tăng là do CNT có vai trò gia cường cho 
màng epoxy giàu kẽm. Các ống cacbon có cấu trúc 
nano đan xen vào mạch epoxy làm gia tăng độ chặt 
chẽ của màng và có vai trò gia cường cho màng. 
3.3. Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của màng 
sơn 
Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của các lớp phủ 
được đánh giá bằng phương pháp đo tổng trở điện 
hóa các mẫu màng sơn. Hình 5 và 6 trình bày phổ 
tổng trở của màng sơn epoxy (EP), epoxy chứa 
TCHH, 55(3), 2017 Phạm Gia Vũ và cộng sự 
311 
CNT/ZnO (EP-CZ), EP chứa N8 (EP-N8) và epoxy 
chứa CNT/ZnO và N8 (EP-N8-CZ) sau 1 ngày và 28 
ngày. 
Phần thực (Ω.cm2)
P
h
ầ
n
 ả
o
 (
Ω
.c
m
2
)
1Hz
EP
0
2.5 10
7
5 10
7
7.5 10
7
0 5 10
7
1 10
8
1.5 10
8
1Hz
0
2 10
6
4 10
6
6 10
6
0 4 10
6
8 10
6
1.2 10
7
EP-CZ
0
4 10
7
8 10
7
1.2 10
8
0 8 10
7
1.6 10
8
2.4 10
8
EP-N8
1Hz
1Hz
0
6.3 10
8
1.3 10
9
1.9 10
9
0 1.3 10
9
2.6 10
9
3.9 10
9
EP-N8-CZ
Hình 5: Phổ tổng trở của các màng sơn sau 1 ngày 
ngâm trong dung dịch NaCl 3 % 
Sau 1 ngày ngâm trong dung dịch NaCl 3 %, phổ 
tổng trở của màng epoxy EP-CZ và EP-N8-CZ được 
đặc trưng bởi 1 cung. Phổ tổng trở của màng EP-N8 
hình thành 1 cung và cung thứ hai hình thành chưa 
rõ rệt. Điều này chứng tỏ rằng chất điện ly đã ngấm 
đến bề mặt kim loại thông qua các lỗ hoặc khuyết tật 
trên bề mặt màng. Giá trị điện trở màng tương ứng 
với cung tần số cao của màng EP-N8-CZ cao hơn 
giá trị của màng EP-N8, EP-CZ, và màng EP. 
1Hz
0
4 10
6
8 10
6
1.2 10
7
0 8 10
6
1.6 10
7
2.4 10
7
EP-CZ
1Hz
0
2 10
8
4 10
8
6 10
8
0 4 10
8
8 10
8
1.2 10
9
EP-N8-CZ
Phần thực (Ω.cm2)
P
h
ầ
n
 ả
o
 (
Ω
.c
m
2
)
1Hz
0
3 10
7
6 10
7
9 10
7
0 6 10
7
1.2 10
8
1.8 10
8
EP-N8
EP
1Hz
0
2 10
6
4 10
6
6 10
6
0 4 10
6
8 10
6
1.2 10
7
Hình 6: Phổ tổng trở của các màng sơn sau 28 ngày 
ngâm trong dung dịch NaCl 3 % 
Sau 28 ngày ngâm trong dung dịch NaCl 3 %, 
quan sát phổ tổng trở của các mẫu cho thấy giá trị 
tổng trở của cung tần số cao của các màng sơn đều 
bị suy giảm. Tuy nhiên, giá trị tổng trở của màng 
EP-N8-CZ chỉ suy giảm nhẹ và có giá trị cao nhất. 
Điều này chứng tỏ khả năng bảo vệ chống ăn mòn 
của màng EP-N8-CZ tốt nhất. 
Giá trị modul tổng trở tại tần số thấp (|Z|1Hz) 
cũng được sử dụng để đánh giá khả năng bảo vệ 
chống ăn mòn của màng sơn [15]. Hình 7 là đồ thị 
Z1Hz theo thời gian được ổng trở củ
mẫu EP, EP-CZ, EP-N8 và EP-N8-CZ. 
10
4
10
5
10
6
10
7
10
8
10
9
10
10
0 5 10 15 20 25 30
EP
EP-CZ
EP-N8
EP-N8-CZ
Thời gian (ngày)
M
o
d
u
l 
Z
1
H
z
(Ω
.c
m
2
)
Hình 7: tổng trở của các màng 
theo thời gian ngâm dung dịch NaCl 3 % 
Giá trị modul tổng trở mẫu EP-N8 và EP-N8-CZ 
có xu thế ổn định và duy trì ở giá trị cao hơn so với, 
modul tổng trở của mẫu EP-CZ và EP. Giá trị modul 
tổng trở của EP bị suy giảm sau khoảng 8 ngày có 
xu thế giảm dần theo thời gian ngâm trong dung 
dịch. Điều này cho thấy rằng các mẫu EP-N8 và 
EP-N8-CZ có khả năng bảo vệ chống ăn mòn tốt 
nhất. 
4. KẾT LUẬN 
- Đã nghiên cứu chế tạo sơn epoxy sử dụng phụ 
gia CNT/ZnO và clay hữu cơ nanofil8. 
- Kết hợp CNT/ZnO với Nanofil8 làm tăng khả 
năng phân tán của các loại phụ gia nano trong màng 
sơn làm gia tăng tính chất cơ lý và khả năng che 
chắn bảo vệ chống ăn mòn của màng epoxy 
CNT/ZnO-clay nanocompozit. 
Lời cảm ơn. Công trình này được hỗ trợ kinh phí 
nghiên cứu từ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ 
Việt Nam (đề tài VAST 03.05/15-16). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Shailesh K. Dhoke, A.S. Khanna, T. Jai Mangal 
Sinha. Effect of nano-ZnO particles on the corrosion 
behavior of alkyd-based waterborne coatings, 
Progress in Organic Coatings, 64, 371-382 (2009). 
2. Shailesh K. Dhoke, Rohit Bhandarib, A. S. Khanna. 
Effect of nano-ZnO addition on the silicone-modified 
alkyd-based aterborne coatings on its mechanical 
and heat-resistance properties, Progress in Organic 
Coatings, 64, 39-46 (2009). 
3. T. Xu, C. S. Xie. Tetrapod-like nano-particle 
ZnO/acrylic resin composite and its multi-function 
property, Progress in Organic Coatings, 46, 297-301 
(2003). 
4. Aswini K. Mishra, Rama Shanker Mishra, Ramanuj 
Narayan, K.V. S. N. Raju. Effect of nano ZnO on the 
TCHH, 55(3), 2017 Nghiên cứu khả năng bảo vệ chống ăn mòn... 
312 
phase mixing of polyurethane hybrid dispersions, 
Progress in Organic Coatings, 67, 405-413 (2010). 
5. Ngo Thanh Dung, To Thi Xuan Hang, Nguyen Thuy 
Duong, Nguyen Thi Thuc Hien. Synthesis of nano 
ZnO and application in polyurethane coating to 
improve the UV resistance, Tạp chí Hóa học, 50(6B), 
200-203 (2012). 
6. Tô Thị Xuân Hằng, Ngô Thanh Dung, Trịnh Anh 
Trúc, Bùi Văn Trước, Đinh Thị Mai Thanh, Thái 
Hoàng. Nghiên cứu ảnh hưởng của nano ZnO biến 
tính silan đến độ bền tử ngoại của lớp phủ 
polyuretan, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 51(3A), 
271-278 (2013). 
7. Lam C. K., Lau K. T. Localized elastic modulus 
distribution of nanoclay/epoxy composites by using 
nanoindentification. Composite Structure, Composite 
Structure, 75(1), 553-558 (2006). 
8. M. Suguna Lakshmi, B. Narmadha, B. S. R. Reddy. 
Enhanced thermal stability and structural 
characteristics of different MMT-Clay/epoxy-
nanocomposite materials, Polymer Degradation and 
Stability, 93, 201-213 (2008). 
9. Suzanne Morsch, Yanwen Liu, Polly Greensmith, 
Stuart B. Lyon, Simon R. Gibbon. Molecularly 
controlled epoxy network nanostructures, Polymer, 
108, 146-153 (2017). 
10. To Thi Xuan Hang, Trinh Anh Truc, Truong Hoai 
Nam, Vu Ke Oanh, Jean-Baptiste Jorcin, Nadine 
Pébère. Corrosion protection of carbon steel by an 
epoxy resin containing organically modified clay, 
Surface & Coatings Technology, 201, 7408-7415 
(2007). 
11. Shailesh K. Dhoke, A.S. Khanna, T. Jai Mangal 
Sinha. Effect of nano-ZnO particles on the corrosion 
behavior of alkyd-based waterborne coatings, 
Progress in Organic Coatings, 64, 371-382 (2009). 
12. Y. W. Chen-Yang, Y. K. Lee, Y. T. Chen and J.C. 
Wu. High improvement in the properties of exfoliated 
PU/clay nanocomposites by the alternative swelling 
process, Polymer, 48(10), 2969-2979 (2007). 
13. Suzanne Morsch, Yanwen Liu, Polly Greensmith, 
Stuart B. Lyon, Simon R. Gibbon. Molecularly 
controlled epoxy network nanostructures, Polymer 
108, 146-153 (2017). 
14. Jingpeng Li, Qingfeng Sun, Chunde Jin, Jian Li. 
Comprehensive studies of the hydrothermal growth of 
ZnO nanocrystals on the surface of bamboo, 
Ceramics International, 41(1), Part B, 921-929 
(2015). 
15. R. L. De Rosa, D. A. Earl, G. P. Bierwagen. 
Statistical evaluation of EIS and ENM data collected 
for monitoring corrosion barrier properties of 
organic coatings on Al-2024-T3, Corros. Sci., 44, 
1607-1620 (2002). 
Liên hệ: Phạm Gia Vũ 
Viện Kỹ thuật nhiệt đới 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 
E-mail: pgiavu@yahoo.com. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_bao_ve_chong_an_mon_cua_lop_phu_epoxy_cn.pdf