Đánh giá tác dụng điều trị của tấm vật liệu tương đương trung bì trên vết bỏng nhiệt thực nghiệm

TÓM TẮT

Nghiên cứu tiến hành trên 30 thỏ, mỗi thỏ đƣợc gây hai vết bỏng độ sâu trên lƣng bằng nhiệt ƣớt.

Một nhóm đƣợc che phủ bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì chế tạo từ tế bào (TB) gốc (TBG)

trung mô màng dây rốn ngƣời (vùng A), một nhóm đối chứng (vùng B). Bắt đầu che phủ vết thƣơng

(VT) bỏng sau bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì từ ngày thứ 5 sau cắt lọc hoại tử. Kết quả: tốc

độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B tại thời điểm ngày thứ 10 sau ghép TBG khác biệt có ý nghĩa

thống kê. Tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với vùng B (40%) tại thời điểm 16

- 20 ngày sau gây bỏng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn không khác nhau giữa 2 vùng. Ngày thứ 10 sau ghép TBG

trung mô, vùng A có số lƣợng TB viêm ít hơn nhiều so với vùng B, p < 0,05.="" tấm="" vật="" liệu="" tƣơng="">

trung bì có biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với nhóm chứng, trong khi đó, tấm vật liệu tƣơng

đƣơng trung bì có tác dụng hạn chế nhiễm khuẩn tại vết bỏng chƣa thể hiện rõ ràng.

pdf 10 trang yennguyen 1540
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng điều trị của tấm vật liệu tương đương trung bì trên vết bỏng nhiệt thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác dụng điều trị của tấm vật liệu tương đương trung bì trên vết bỏng nhiệt thực nghiệm

Đánh giá tác dụng điều trị của tấm vật liệu tương đương trung bì trên vết bỏng nhiệt thực nghiệm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
28 
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA TẤM VẬT LIỆU TƢƠNG ĐƢƠNG 
 TRUNG BÌ TRÊN VẾT BỎNG NHIỆT THỰC NGHIỆM 
 Đinh Văn Hân*; Phan Minh Hoàng** 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tiến hành trên 30 thỏ, mỗi thỏ đƣợc gây hai vết bỏng độ sâu trên lƣng bằng nhiệt ƣớt. 
Một nhóm đƣợc che phủ bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì chế tạo từ tế bào (TB) gốc (TBG) 
trung mô màng dây rốn ngƣời (vùng A), một nhóm đối chứng (vùng B). Bắt đầu che phủ vết thƣơng 
(VT) bỏng sau bằng tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì từ ngày thứ 5 sau cắt lọc hoại tử. Kết quả: tốc 
độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B tại thời điểm ngày thứ 10 sau ghép TBG khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với vùng B (40%) tại thời điểm 16 
- 20 ngày sau gây bỏng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn không khác nhau giữa 2 vùng. Ngày thứ 10 sau ghép TBG 
trung mô, vùng A có số lƣợng TB viêm ít hơn nhiều so với vùng B, p < 0,05. Tấm vật liệu tƣơng đƣơng 
trung bì có biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với nhóm chứng, trong khi đó, tấm vật liệu tƣơng 
đƣơng trung bì có tác dụng hạn chế nhiễm khuẩn tại vết bỏng chƣa thể hiện rõ ràng. 
* Từ khóa: Vết bỏng nhiệt thực nghiệm; Tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì; Tác dụng. 
Assessing effects of transplantation of human umbilical cord 
mesenchymal stem cells on experimentally induced thermal 
burns 
SUMMARY 
30 healthy rabbits were given full-thickness thermal burns, each rabbit had two burn wounds 
areas on back. One area was covered by umbilical cord mesenchymal stem cells after necrosis 
tissue early-excision on 5
th
 day of burn (A area); the rest was used as controls (B area). Results: 
the epithelization rate of A and B areas at 10-day period after the transplantation had a statistical 
difference. The complete healing rate of burn wounds in A area was higher than that in B area 
(73.3 vs. 60%), at period of 16 - 20 days after inducing burn injuries. The infection rate between the 
two areas was not different. At the 10 day-period after the transplantation, the number of infection 
cells in A area was statistically significant lower than in A area (p < 0.05). Human umbilical cord 
mesenchymal stem cells enhanced burn wound healing faster than the controls, while their effectiveness 
on inhibiting infection at the burn wounds were not clearly. 
* Key words: Experimental induced thermal burn; Human umbilical cord mesenchymal stem 
cells; Effect. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vật liệu tƣơng đƣơng da đã đƣợc nghiên 
cứu phát triển và chế tạo trong thực nghiệm 
từ vài thập kỷ trƣớc đây [1, 2]. Tuy nhiên, 
các vật liệu này đều có hạn chế trong sử 
dụng cũng nhƣ hiệu quả thành công trong 
điều trị, do thiếu thành phần của trung bì. 
* Viện Bỏng Lê Hữu Trác 
** Bệnh viện Chợ Rẫy 
Người phản hồi (Corresponding): Phan Minh Hoàng (dminhhoang2010@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 3/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30//2013 
 Ngày bài báo được đăng: 1/10/2013 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
30 
Do đó, một số vật liệu khác đƣợc chế tạo 
dựa trên công nghệ mô tạo ra tấm vật liệu 
bao gồm cả thành phần tƣơng tƣơng biểu 
bì và thành phần tƣơng đƣơng trung bì 
bằng cách kết hợp các yếu tố trung bì và 
biểu bì, các yếu tố này đƣợc phát triển dựa 
trên nguyên lý cơ bản là nuôi cấy nguyên 
bào sợi và TB biểu bì trên giá đỡ 3 chiều 
nhƣ tấm collagen. Một số vật liệu tƣơng 
đƣơng trung bì đã đƣợc sử dụng để phát 
triển nghiên cứu chế tạo vật liệu thay thế 
da. Tuy nhiên, các vật liệu này đều phải 
dùng thành phần đồng loại hay dị loại nhƣ 
collagen của bò [5, 6] hoặc trung bì không 
còn TB sống lấy từ tử thi [7] hoặc các giá 
đỡ tổng hợp bằng polymer [8], các thành 
phần này đều rất đắt và tiểm ẩn nguy cơ lây 
bệnh truyền nhiễm 
Trong da, nguyên bào sợi là TB chủ yếu 
đƣợc bao quanh bởi đệm gian bào. Đặc 
biệt, trong liền VT da, vai trò của nguyên 
bào sợi tạo ra ECM đáng nhiều hơn so với 
da bình thƣờng. 
Nguyên bào sợi da nuôi cấy đƣợc ghi 
nhận là tăng sinh và tổng hợp đệm gian bào 
khi có mặt một số hormon hay yếu tố tăng 
trƣởng [10]. Gần đây, các nguyên bào sợi 
có thể đƣợc biệt hóa từ TBG trung mô 
màng dây rốn. Các TB này có khả năng 
nhân lên mạnh và nhiều hơn nguyên bào 
sợi da. Hơn nữa, dây rốn hiện đang là rác 
thải y học, nhƣng lại là một nguồn mô cung 
cấp TB lý tƣởng do mỗi dây rốn đều có diện 
tích 3.000 - 4.000 cm2, do đó chỉ cần một 
mẫu dây rốn là đã có thể cung cấp số 
lƣợng cực kỳ lớn TB trung mô để chế tạo 
các tấm tế bào hay tấm vật liệu tƣơng 
đƣơng trung bì dùng trong nghiên cứu in 
vitro và điều trị bệnh. 
Trong điều kiện hiện nay, chúng tôi phát 
triển loại vật liệu tƣơng đƣơng trung bì mới 
bằng cách nuôi cấy TBG trung mô trong 
môi trƣờng đặc biệt có chứa một số yếu tố 
để tạo tấm TB, sau đó thay môi trƣờng 
chuyên biệt cho nguyên bào sợi và kích 
thích chúng tiết ra, những thành phần đệm 
gian bào để tạo tấm vật liệu tƣơng đƣơng 
trung bì mà không cần giá đỡ hay các thành 
phần dị loại hay đồng loại khác. Chúng tôi 
đánh giá loại vật liệu này bằng nghiên cứu 
hình thái cấu trúc mô, siêu cấu trúc mô TB 
trong tấm vật liệu. Đồng thời, đánh giá khả 
năng ứng dụng in vivo của vật liệu này 
bằng cách ghép chúng lên động vật với mô 
hình điều trị VT vết bỏng nghiệm ở thỏ. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
- 30 con thỏ khỏe mạnh. Thỏ thí nghiệm 
đều trƣởng thành (từ 10 - 12 tháng tuổi), 
trƣớc thí nghiệm đƣợc theo dõi từ 2 - 3 ngày. 
- Tiêu chuẩn lựa chọn: thỏ khỏe mạnh, 
nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mƣợt, không 
có bệnh ngoài da, đƣờng ruột, cân nặng từ 
2 - 3 kg, thỏ đƣợc nuôi đảm bảo theo tiêu 
chuẩn thực nghiệm. 
- Trong thời gian thực nghiệm, thỏ đƣợc 
nhốt riêng mỗi con 1 chuồng, có đánh số để 
tiện việc theo dõi. 
2. Chất liệu nghiên cứu. 
Tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì do 
Labo Nghiên cứu và ứng dụng điều trị 
bỏng, Viện Bỏng Lê Hữu Trác chế tạo. 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
* Gây bỏng thực nghiệm: 
Mỗi thỏ đƣợc gây 2 vết bỏng trên lƣng 
với độ sâu tƣơng đƣơng. Vết bên phải (gọi 
tắt là vùng A) đƣợc che phủ bằng tấm vật 
liệu tƣơng đƣơng trung bì vào ngày thứ 5 
sau gây bỏng. Vết bên trái (gọi tắt là vùng B) 
chỉ đƣợc ghép màng tegaderm đơn thuần 
không có tế bào. Gây bỏng theo phƣơng 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
31 
pháp của Halovec và Pociado 1961 (có cải 
tiến). Cố định thỏ vào bàn thí nghiệm 
chuyên dụng. Cạo sạch lông ở vùng lƣng 
thành 2 mảng đối xứng, vùng cạo lông hình 
tròn có đƣờng kính 5 cm. Diện tích gây 
bỏng là: S = Πr² = 3,14 x 2,5² = 19,6 cm². 
Gây mê tĩnh mạch thỏ bằng ketamin 
5 mg/kg cân nặng. Dụng cụ gây bỏng là 
bình kim loại hình trụ, đáy tròn có đƣờng kính 
5 cm, cao 25 cm (có cán cầm tay). Đổ nƣớc 
sôi (t = 1000C) vào bình đến độ cao 10 cm. 
Đặt đáy bình vào vùng da đã chuẩn bị, cùng 
lúc đặt túi cát nặng 1 kg lên miệng bình. Giữ 
túi cát vào cán bình cho thăng bằng, không 
xê dịch để tạo vết bỏng đồng nhất. Thời gian 
áp đáy bình vào da thỏ 30 giây để tạo vết 
bỏng sâu độ IV. Sau khi gây bỏng, vùng tổn 
thƣơng có màu trắng đục, da xung quanh vết 
bỏng xung huyết màu hồng nhạt. Thỏ tỉnh 
sau vài phút và ăn uống sau vài giờ. 
* Phương pháp tạo tấm vật liệu tương 
đương trung bì: 
Nuôi cấy TB trung mô với số lƣợng 
tƣơng đƣơng 5.000 TB/cm2 đĩa nuôi cấy, 
d = 100 mm. Sau khi đạt 100% độ che phủ 
(confluent), tiếp tục đƣợc nuôi cấy thêm vài 
tuần. Trong thời gian nuôi cấy, thay thế môi 
trƣờng bằng biệt hóa nguyên bào sợi để 
kích thích tiết đệm gian bào. Khi các TB 
mọc chồng lấn nhiều lớp lên nhau và có 
đệm gian bào, tấm vật liệu sẽ quan sát rõ 
bằng mắt thƣờng và dƣới kính hiển vi. Dấu 
hiệu thấy rõ là tấm vật liệu bắt đầu co và 
tách ra khỏi bề mặt nuôi cấy ở mép đĩa. 
Dùng dụng cụ cell lifter gạt nhẹ để tách 
hoàn toàn tấm vật liệu khỏi bề mặt đĩa. Tấm 
vật liệu sau đó đƣợc sử dụng cho các 
nghiên cứu đánh giá hình thái cấu trúc và 
ghép điều trị VT bỏng thực nghiệm. 
Tiến hành 10 thí nghiệm, sử dụng 5 
dòng TB ở P3 và P4 thu đƣợc từ mô dây 
rốn. 
* Ghép tấm vật liệu tương đương trung 
bì lên vết bỏng: 
Chuẩn bị sẵn tấm TB đặt lên vết bỏng 
vùng A vào ngày thứ 5 sau gây bỏng. Sau 
khi đặt, dùng một lớp gạc vaseline để áp và 
cố định tấm TB lên VT bỏng. Đối với vết 
bỏng vùng B, chỉ phủ màng tegaderm không 
có TBG, sau đó đắp gạc có tẩm vaselin. 
* Xét nghiệm vi khuẩn bỏng: 
Tiến hành xét nghiệm vi khuẩn vùng VT 
nghiên cứu và đối chứng tại 3 thời điểm 
khác nhau: trƣớc ghép TB (ngày thứ 5 sau 
gây bỏng), ngày thứ 5 sau khi ghép TB 
(ngày thứ 10 sau gây bỏng), ngày thứ 10 
sau ghép TB (ngày thứ 15 sau gây bỏng). 
Xác định loài và số lƣợng vi khuẩn/cm² bề 
mặt vết bỏng. 
* Xét nghiệm mô học: 
- Sinh thiết mô vết bỏng bằng dụng cụ 
sinh thiết (Biopsy punch) vào 2 thời điểm: 
trƣớc ghép TB (D1), ngày thứ 5 sau ghép 
(D5) tức ngày thứ 10 sau gây bỏng, ngày 
thứ 10 sau ghép TB (D10) tức ngày 15 sau 
gây bỏng. 
- Nhuộm hematoxylin-eosin (HE). 
- Quan sát tiêu bản dƣới kinh hiển vi 
quang học có độ phóng đại 40 - 400 lần, 
nhận xét sự biến đổi TB và cấu trúc mô. 
Đếm số lƣợng TB và cấu trúc mô. Đếm số 
lƣợng TB viêm (bạch cầu trung tính, đại 
thực bào, TB lympho), nguyên bào sợi, 
TB sợi, mạch máu tân tạo trên một đơn vị 
diện tích (ĐVDT) dƣới kính hiển vi quang 
học có gắn vi mét thị kính (1 ĐVDT = 
122.400 µm²). Mỗi tiêu bản đếm 4 ĐVDT, 
lấy giá trị trung bình cho từng tiêu bản. Xác 
định chỉ số phân bào (Mitose Index-MI) 
bằng cách đếm số lƣợng TB phân chia trên 
200 TB sừng lớp mầm. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
32 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Diễn biến lâm sàng thỏ nghiên cứu 
* Thay đổi trọng lượng của thỏ trong quá trình gây bỏng thực nghiệm: 
2.32
1.96
2.06
2.13
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
kg
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 
Biểu đồ 1: Thay đổi trọng lƣợng thỏ nghiên cứu. 
(Lần 1: trước khi gây bỏng thực nghiệm; lần 2: ngày thứ 5 sau bỏng [(ngày bắt đầu ghép 
TB)]; lần 3: ngày thứ 10 sau bỏng (ngày thứ 5 sau ghép TB); lần 4: ngày thứ 15 sau bỏng 
(ngày thứ 10 sau ghép TB). 
Trọng lƣợng thỏ giảm ở những ngày đầu 
sau gây bỏng thực nghiệm. Trọng lƣợng giảm 
là do tính chất của chấn thƣơng cấp tính, đau 
đớn, VT bỏng rộng và sâu, không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Ở thời điểm 10 ngày sau 
gây bỏng (5 ngày sau ghép TB), trọng lƣợng 
thỏ bắt đầu hồi phục, đến thời điểm 15 ngày 
sau khi gây bỏng (10 ngày sau ghép TB), 
trọng lƣợng của thỏ trở về gần với giá trị ban 
đầu trƣớc gây bỏng. 
* Diễn biến tại chỗ vùng tổn thương: 
Bảng 1: Diễn biến hình ảnh lâm sàng tại chỗ VT bỏng thực nghiệm có ghép TBG 
(vùng A) và vùng không ghép TBG (vùng B). 
THỜI ĐIỂM VÙNG A VÙNG B 
5 ngày đầu sau 
gây bỏng 
- VT viêm nề, sung huyết đỏ. Nền VT hoại 
tử trắng rải rác. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
- VT viêm nề, sung huyết đỏ. Nền VT 
đỏ, đôi chỗ hoại tử trắng. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
Trƣớc ghép 
- Nền VT ẩm, giả mạc bám dễ bóc, viêm 
nề giảm, còn hoại tử trắng. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
- Nền VT ẩm, giả mạc màu vàng nhạt 
bám nền VT, tiết dịch vừa, đôi chỗ hoại 
tử trắng. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
Ngày thứ 5 sau 
ghép (ngày thứ 
10 sau bỏng) 
- VT sạch khô, không tiết dịch. Vảy tiết 
khô màu vàng sậm, cạo sạch lớp vẩy tiết 
bên dƣới rƣớm máu. Nền VT màu hồng 
nhạt. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
- VT sạch, tiết dịch ít. Vảy tiết dễ bóc, 
màu vàng nhạt, cạo sạch lớp vẩy tiết 
bên dƣới rƣớm máu. Nền VT màu 
hồng. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
33 
(1) (2) (3) 
Ngày thứ 10 sau 
ghép 
(ngày thứ 15 sau 
bỏng) 
- Diện tích VT thu nhỏ, nền VT sạch, màu 
hồng, mô hạt đỏ, biểu mô hóa từ bờ mép 
VT, mạch máu tăng sinh mạnh. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
- Diện tích VT co nhỏ lại nhƣng lớn hơn 
so với vùng A. Nền VT ẩm, sạch, màu 
hồng nhạt, dịch tiết vừa. Mô hạt đỏ, 
biểu mô hóa từ bờ mép VT chậm. 
- Bờ mép VT không viêm nề. 
Ngày thứ 15 sau 
ghép (ngày thứ 
20 sau bỏng) 
- Nền VT phẳng, nông, không co dúm. 
Biểu mô hóa từ bờ mép VT tốt. 
- VT cơ bản đã khỏi. 
- Nền VT phẳng, rƣớm máu, sẹo co 
dúm. Diện tích VT < 5 cm
2
, nền VT màu 
hồng nhạt. 
Bảng 2: Diện tích sẹo bỏng sau liền (cm2). 
THỜI ĐIỂM 
DIỆN TÍCH SẸO BỎNG SAU KHI LIỀN 
p 
Vùng A (n = 30) Vùng B ( n = 30) 
D5 4,68 ± 1,64 4,5 ± 1,48 0,488 
D10 14,18 ± 3,33 12,52 ± 2,83 < 0,05 
D15 16,95 ± 2,31 15,74 ± 1,93 < 0,05 
Diện tích sẹo bỏng đã liền ở vùng A cao hơn ở vùng B và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 
vào ngày thứ 10 sau ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. 
Bảng 3: Tỷ lệ % liền VT theo thời gian 
THỜI ĐIỂM 
TỶ LỆ PHẦN TRĂM DIỆN TÍCH VẾT THƢƠNG ĐÃ LIỀN 
p 
Vùng A (n = 30) Vùng B (n = 30) 
D5 26,53 ± 12,04 25,84 ± 11,4 0,601 
D10 77,44 ± 12,24 68,76 ± 11,14 < 0,05 
D15 93,23 ± 3,74 87,36 ± 4,78 < 0,05 
Tốc độ biểu mô hóa của vùng A nhanh hơn vùng B. Tuy nhiên, sự thay đổi tốc độ biểu mô 
hóa giữa vùng A và vùng B trong 5 ngày đầu sau ghép không có ý nghĩa thống kê (p = 0,601). 
Nếu so sánh thay đổi tốc độ biểu mô hóa giữa vùng A và vùng B trong khoảng thời gian tại ngày 
thứ 10 sau ghép TBG, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với cả diện tích (p < 0,05), chứng tỏ 
càng về sau, tốc độ biểu mô hóa vùng A càng nhanh hơn vùng B. 
Bảng 4: So sánh tỷ lệ VT khỏi hoàn toàn giữa vùng A và vùng B trong từng giai đoạn. 
THỜI GIAN 
VÙNG A VÙNG B 
p 
Số thỏ % Số thỏ % 
 0,05 
16 - 20 ngày sau gây bỏng 14 46,67 12 40 > 0,05 
> 20 ngày sau gây bỏng 16 53,33 18 60 > 0,05 
Tổng 30 100 30 100 
Trong giai đoạn 16 - 20 ngày, tỷ lệ VT bỏng vùng A khỏi hoàn toàn (46,67%) cao hơn so với 
vùng B (40%), tuy nhiên chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
34 
2. Xét nghiệm vi khuẩn tại VT vùng nghiên cứu và vùng đối chứng. 
Bảng 5: Tần suất xuất hiện vi khuẩn qua các thời điểm nghiên cứu. 
THỜI GIAN 
VÙNG A (n = 30) VÙNG B (n = 30) 
Số mẫu (+) % Số mẫu (+) % 
Lần 1 1 3,33 3 10 
Lần 2 5 16,67 7 23,33 
Lần 3 4 13,33 3 10 
Tổng 10 33,33 13 43,33 
(Lần 1: ngày thứ 1 sau ghép TB; lần 2: ngày thứ 5 sau ghép TB; lần 3: ngày thứ 10 sau 
ghép TB). 
Số vết bỏng vùng A bị nhiễm khuẩn là 10 mẫu, trong khi số vết bỏng vùng B bị nhiễm 
khuẩn là 13 mẫu. Nhƣ vậy, số vết bỏng bị nhiễm khuẩn của vùng A và vùng B tƣơng 
đƣơng nhau. 
Khi xét về chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết bỏng, có thể thấy chủ yếu các vết bỏng bị 
nhiễm E.coli và E.cloacae (14/23 vết bỏng). 
Bảng 5: Số vết bỏng của hai vùng bị nhiễm với các chủng vi khuẩn. 
CHỦNG VI KHUẨN VÙNG A VÙNG B 
E. coli 4 5 
E. cloaceae 3 2 
S. aureus 1 1 
P. mirabilis 1 2 
K. pneumoniae 1 1 
Aci. baumannii 1 
Shi. boydi 1 
3. Kết quả nghiên cứu mô học trên tiêu bản sinh thiết. 
Bảng 6: Hình thái mô giữa 2 vùng A và vùng B trƣớc và sau ghép tấm vật liệu tƣơng 
đƣơng trung bì. 
THỜI ĐIỂM VÙNG A VÙNG B 
Ngay trƣớc khi 
ghép TB 
Bề mặt tổn thƣơng không có hoại tử, đƣợc 
phủ một lớp tơ huyết mỏng. Mô phía dƣới 
có ít dịch phù, xen kẽ ít TB viêm chủ yếu là 
bạch cầu đa nhân trung tính, rải rác các đại 
thực bào, nguyên bào sợi. 
Bề mặt tổn thƣơng không có hoại tử, 
đƣợc phủ một lớp tơ huyết mỏng. Mô phía 
dƣới có ít dịch phù, xen kẽ ít TB viêm, chủ 
yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, rải rác 
các đại thực bào nguyên bào sợi . 
Ngày thứ 5 sau 
ghép TB 
Mô liên kết mỏng có ít TB viêm, nhiều nguyên 
bào sợi và tân mạch, không có dịch phù viêm. 
Mô liên kết dày, nhiều TB viêm, nguyên 
bào sợi và tân mạch, còn phù viêm nhẹ. 
Ngày thứ 10 
sau ghép TB 
Mô liên kết ít TB viêm, nguyên bào sợi, TB 
sợi, tân mạch. 20/30 VT đã đƣợc che phủ 
bởi lớp biểu bì mỏng nhƣng chƣa đủ 4 lớp. 
Lớp TB biểu bì liên kết chặt chẽ với chân bì, 
lớp TB mầm tăng phân chia. 
Mô liên kết có nhiều TB viêm nhƣng ít 
hơn trƣớc, không có phù viêm nhiều 
nguyên bào sợi, nhiều tân mạch. 16/30 
VT đã có biểu bì che phủ, có sự phân 
chia của TB mầm. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
35 
Bảng 7: Thay đổi số lƣợng TB viêm vết 
bỏng. 
THỜI 
ĐIỂM 
SỐ TB VIÊM/ĐVDT 
p Vùng A 
(n=30) 
Vùng B 
(n=30) 
D1 30,16 ± 7,41 31,46 ± 5,98 0,375 
D5 18,86 ± 4,46 18,1 ± 5,08 0,475 
D10 8,96 ± 1,8 12,5 ± 3,01 < 0,05 
Số lƣợng TB viêm ở hai vùng nghiên cứu 
tƣơng đƣơng nhau. 
- Ngày thứ 5 sau ghép tấm vật liệu 
tƣơng đƣơng trung bì, số lƣợng TB viêm 
của cả 2 vùng đều tăng nhẹ so với trƣớc 
lúc ghép TBG. Vùng B tăng hơn so với 
vùng A, nhƣng không có ý nghĩa thống kê. 
- Ngày thứ 10 sau ghép tấm vật liệu 
tƣơng đƣơng trung bì, số lƣợng TB viêm cả 
hai vùng đều giảm mạnh. Trong đó, vùng A 
có số lƣợng TB viêm ít hơn nhiều so với 
vùng B, p < 0,05. 
Bảng 8: Thay đổi số lƣợng nguyên bào 
sợi ở hai vùng A và vùng B trƣớc và sau 
ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. 
THỜI 
ĐIỂM 
SỐ LƢỢNG NGUYÊN BÀO 
SỢI/ĐVDT 
p 
Vùng A (n = 30) Vùng B (n = 30) 
D1 13,86 ± 5,40 13,53 ± 3,13 0,714 
D5 37,20 ± 8,26 36,56 ± 9,35 0,76 
D10 67,10 ± 9,09 36,56 ± 0,38 < 0,05 
Ngày thứ 10 sau ghép TBG trung mô, số 
lƣợng nguyên bào sợi/ĐVDT ở cả 2 vùng A 
và B đều tăng so với trƣớc ghép có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). 
Bảng 9: Thay đổi số lƣợng tân mạch. 
THỜI 
ĐIỂM 
SỐ LƢỢNG TÂN 
MẠCH/ĐVDT 
p 
 Vùng A 
(n = 30) 
Vùng B 
(n = 30) 
D1 2,10 ± 1,39 1,83 ± 0,91 0,318 
D5 3,50 ± 1,04 3,67 ± 1,02 0,484 
D10 7,23 ± 1,13 4,90 ± 0,95 < 0,05 
Tại thời điểm ngày nghiên cứu thứ 10, số 
lƣợng tân mạch tăng lên nhiều so với ngày 
nghiên cứu thứ 5 ở cả vùng A và vùng B. Số 
lƣợng tân mạch ở vùng A cao hơn so với 
vùng B và có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 10: Thay đổi chỉ số phân bào lớp 
mầm tại mô vết thƣơng. 
THỜI 
ĐIỂM 
CHỈ SỐ PHÂN BÀO (có 
hiệu chỉnh MI x 100) 
p 
 Vùng B 
(n = 30) 
Vùng B 
(n = 30) 
D5 1,53 ± 0,5 1,47 ± 0,49 > 0,05 
D10 2,47 ±0,56 1,86 ± 0,51 < 0,05 
Vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu, 
không xác định chỉ số phân bào. 
Vào ngày thứ 5 nghiên cứu, chỉ số phân 
bào vùng A cao hơn vùng B, nhƣng không có 
ý nghĩa thống kê. 
Vào ngày thứ 10 nghiên cứu, chỉ số phân 
bào vùng A cao hơn vùng B có ý nghĩa thống 
kê, p < 0,05 
BÀN LUẬN 
1. Tác dụng trong quá trình liền VT 
của tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì. 
- Trên các vết bỏng thực nghiệm ở thỏ, 
tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì có những 
biểu hiện làm tăng quá trình liền VT so với 
nhóm chứng: 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
36 
+ Diễn biến lâm sàng vùng bỏng đƣợc 
ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì 
diễn ra thuận lợi cho quá trình liền VT, rõ 
rệt hơn so với vùng chứng. 
+ Tốc độ liền VT tại vùng đuợc ghép tấm 
vật liệu tƣơng đƣơng trung bì diễn ra nhanh 
hơn so với vùng chứng. 
+ Ở giai đoạn 16 - 20 ngày sau gây 
bỏng, vết bỏng đƣợc ghép tấm vật liệu 
tƣơng đƣơng trung bì khỏi hoàn toàn toàn 
có tỷ lệ cao hơn so với vùng chứng. 
- Tác dụng của việc ghép tấm vật liệu 
tƣơng đƣơng trung bì đến nhiễm trùng của 
vết bỏng: qua các kết quả về vi khuẩn học 
có thể thấy số lƣợng vết bỏng đƣợc ghép 
tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì bị nhiễm 
khuẩn tƣơng đƣơng với số lƣợng vết bỏng 
nhóm chứng bị nhiễm khuẩn, chứng tỏ việc 
ghép này không có ảnh hƣởng đến tình 
trạng nhiễm trùng của vết bỏng. 
- Tác dụng của việc ghép tấm vật liệu 
tƣơng đƣơng trung bì đến quá trình biến 
đổi mô học tại vết bỏng: qua các kết quả 
nghiên cứu về mô học, có thể thấy việc 
ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì làm 
cho diễn biến mô học tại vết bỏng thuận lợi 
hơn cho quá trình liền VT so với nhóm chứng: 
ở thời điểm 5 ngày sau ghép, số TB viêm tăng 
cao ở cả hai vùng, nhƣng đến ngày thứ 10 
sau ghép, số TB viêm ở vùng ghép TBG trung 
mô giảm mạnh hơn so với vùng chứng. 
Điều này cho thấy tấm vật liệu tƣơng đƣơng 
trung bì ảnh hƣởng chủ yếu đến quá trình 
biểu hiện biến đổi mô học của VT. 
2. Cơ chế liền VT khi ghép tấm vật 
liệu tƣơng đƣơng trung bì. 
Trong nghiên cứu này, tác dụng của tấm 
vật liệu tƣơng đƣơng trung bì trên VT bỏng 
sâu chủ yếu thể hiện qua giảm số lƣợng TB 
viêm. Chính do tác dụng đó mà quá trình 
liền VT diễn ra nhanh hơn ở vùng đƣợc 
ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì [7]. 
Có thể giải thích điều này thông qua cơ 
chế: tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì khi 
đƣợc ghép trên vết bỏng đã trực tiếp tiết 
cytokin hoặc kích thích TB tại chỗ tăng tiết 
cytokin để thúc đẩy liền VT. Nhƣng tại sao 
tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì lại có tác 
dụng trên VT bỏng thực nghiệm của thỏ?. 
Về điểm này, một số tác giả đã chứng minh 
tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì có thành 
phần biệt hóa chính là từ TBG trung mô dây 
rốn ngƣời không có tính kháng nguyên 
ghép cao và bản thân chúng có HLA-G, 
HLA-E có tác dụng ức chế phản ứng thải 
ghép [9, 10]. Có thể suy luận tấm vật liệu 
tƣơng đƣơng trung bì tồn tại lâu trên VT 
bỏng của thỏ và có đủ thời gian để tiết 
cytokin hoặc kích thích TB tại chỗ tiết 
cytokin thúc đẩy quá trình liền VT. Nhƣng 
những giả thiết này cần đƣợc chứng minh 
thêm để góp phần làm sáng tỏ cơ chế liền 
VT bỏng sâu của việc ghép TBG trung mô 
dây rốn ngƣời. 
KẾT LUẬN 
- Trên các vết bỏng thực nghiệm ở thỏ, 
tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì đã có 
những biểu hiện làm tăng quá trình liền VT 
so với nhóm chứng. 
- Tác dụng của tấm vật liệu tƣơng đƣơng 
trung bì trong việc hạn chế nhiễm khuẩn tại 
vết bỏng chƣa rõ ràng. Trong khi đó, việc 
ghép tấm vật liệu tƣơng đƣơng trung bì làm 
diễn biến mô học tại vết bỏng thuận lợi hơn 
cho quá trình liền VT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lee DY, Ahn HT, Cho KH. A new skin 
equivalent model: use of a dermal substrate 
which combines de-epidermized dermis with 
fibroblast-populated collagen matrix. J Dermatol 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
37 
Sci. 2000, 23, pp.132-137. 
2. Lee DY, Cho KH. The effects of epidermal 
keratinocytes and dermal fibroblasts on the 
formation of cutaneous basement membrane 
in three-dimensional culture systems. Arch 
Dermatol Res. 2005, 296, pp.296-302. 
3. Green H, Kehinde O, Thomas J. Growth of 
cultured human epidermal cells into multiple 
epithelia suitable for grafting. Proc Natl Acad 
Sci. USA. 1979, 76, pp.5665-5668. 
4. Ehrlich HP. Understanding experimental 
biology of skin equivalent: from laboratory to 
clinical use in patients with burns and chronic 
wounds. Am J Surg. 2004, 187, pp.29s-33s. 
5. Boyce ST, Michel S, Reichert U, Schroot 
B, Schmidt R. Reconstructed skin from cultured 
human keratinocytes and fibroblasts on a 
collagen-glycosaminoglycan biopolymer substrate. 
Skin Pharmacol. 1990, 2, pp.136-143. 
6. Maruguchi T, Maruguchi Y, Suzuki S, 
Matsuda K, Toda KI, Isshiki N. A new skin 
equivalent: keratinocytes proliferated and 
differentiated on collagen sponge containing 
fibroblasts. Plast Reconstr Surg. 1994, 93, 
pp.537-544. 
7. Regnier M, Prunieras M, Woodley D. 
Growth and differentiation of adult human 
epidermal cells on dermal substrates. Front 
Matrix Biol. 1981, 9, pp.4-35. 
8. Cooper ML, Hansbrough JF, Spielvogel 
RL, Cohen R, Bartel RL, Naughton G. In vivo 
optimization of a living dermal substitute 
employing cultured human fibroblasts on a 
biodegradable polyglycolic acid or polyglactin 
mesh. Biomaterials. 1991, 12, pp.243-248. 
9. Goldstein RH, Poliks CF, Pilch PF, Smith 
BD, Fine A. Stimulation of collagen formation by 
insulin and insulin-like growth factor I in cultures 
of human lung fibroblasts. Endocrinology. 1989, 
124, pp.964-970. 
10. Russell SB, Russell JD, Trupin KM. 
Collagen synthesis in human fibroblasts: 
effects of ascorbic acid and regulation by 
hydrocortisone. J Cell Physiol. 1981, 109, 
pp.121-131. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 
38 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_dieu_tri_cua_tam_vat_lieu_tuong_duong_trun.pdf