Đánh giá trượt lở trên cơ sở xây dựng bản đồ độ nhạy cảm theo xác suất - Trường hợp xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Abstract: Landslides assessments in the area are based on the relationship

between landslide and its controlling factors (topographical slope, fault

density, lithological properties, stream density, weathering crust, slope

direction, and landuse) which are integrated into a map of susceptibilities.

The maps of controlling factor are represented by the classes with their

frequency ratio. Mapping landslide hazard is based on classifying

susceptibilities into five classes with area percentage as follows: very low

(27.2%), low (33.9%), moderate (26.3%), high (6.5%) and very high

hazard (0.9%). The validation showed that the assessment model fairly fit

the landslide situation in the area.

pdf 11 trang yennguyen 2440
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá trượt lở trên cơ sở xây dựng bản đồ độ nhạy cảm theo xác suất - Trường hợp xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá trượt lở trên cơ sở xây dựng bản đồ độ nhạy cảm theo xác suất - Trường hợp xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Đánh giá trượt lở trên cơ sở xây dựng bản đồ độ nhạy cảm theo xác suất - Trường hợp xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 24 
ĐÁNH GIÁ TRƯỢT LỞ TRÊN CƠ SỞ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ 
ĐỘ NHẠY CẢM THEO XÁC SUẤT - TRƯỜNG HỢP XÃ 
ĐỒNG BẢNG, HUYỆN MAI CHÂU - TỈNH HÕA BÌNH 
MAI THÀNH TÂN
*, NGÔ VĂN LIÊM, NGUYỄN VIỆT TIẾN, 
ĐOÀN ANH TUẤN, NGUYỄN VĂN TẠO 
Landslide assessment based on probabilistic susceptibility mapping - 
case of dong bang commune, Mai Chau district, Hoa Binh province 
Abstract: Landslides assessments in the area are based on the relationship 
between landslide and its controlling factors (topographical slope, fault 
density, lithological properties, stream density, weathering crust, slope 
direction, and landuse) which are integrated into a map of susceptibilities. 
The maps of controlling factor are represented by the classes with their 
frequency ratio. Mapping landslide hazard is based on classifying 
susceptibilities into five classes with area percentage as follows: very low 
(27.2%), low (33.9%), moderate (26.3%), high (6.5%) and very high 
hazard (0.9%). The validation showed that the assessment model fairly fit 
the landslide situation in the area. 
1. MỞ ĐẦU * 
Trƣợt đất là dạng tai biến tƣơng đối phổ biến 
ở Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực Tây Bắc, nơi 
có cấu trúc địa chất phức tạp, địa hình phân dị 
mạnh, mƣa bão nhiều. Nghiên cứu trƣợt đất tại 
khu vực này đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm: 
Nguyễn Trọng Yêm và nnk (1998, 2006a,b); 
Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (2002); Trần Trọng 
Huệ và nnk (2000, 2005); Saro Lee và Nguyễn 
Tứ Dần (2005); Nguyễn Quốc Thành và nnk 
(2006, 2007, 2008); Đinh Văn Toàn và nnk 
(2006); Vũ Văn Chinh và nnk (2011); Trần Anh 
Tuấn và Nguyễn Tứ Dần (2012) . . . Nghiên cứu 
trƣợt đất theo hƣớng ứng dụng công nghệ viễn 
thám và GIS cũng đã đƣợc nhiều công trình đề 
cập đến: Dieu Tien Bui et al (2012); Trần Tân 
Văn và nnk (2002); Nguyễn Ngọc Thạch và nnk 
* Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ 
Việt Nam 
 Tel: 0912342465 
 Email: maithanhtan@igsvn.ac.vn; 
 maithanh_tan@yahoo.com 
(2002); Saro Lee và Nguyễn Tứ Dần (2005); 
Nguyễn Trọng Yêm và nnk (2006a,b); Nguyễn 
Quốc Thành và nnk (2006); Trần Trọng Huệ và 
nnk (2006); Nguyễn Xuân Huyên và nnk 
(2010); Phạm Văn Hùng và nnk (2010); Trần 
Anh Tuấn và Nguyễn Tứ Dần (2012),... Công cụ 
GIS ở đây chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá 
quan hệ giữa các nhân tố với hiện tƣợng trƣợt 
đất bằng cách xây dựng bản đồ nhân tố thành 
phần theo các lớp khác nhau phù hợp với mức 
độ ảnh hƣởng của nó đối với trƣợt đất. Các bản 
đồ nhân tố đó đƣợc tích hợp có trọng số với 
nhau để đƣa ra bản đồ về độ nhạy cảm trƣợt đất 
hay nguy cơ trƣợt đất. Các nghiên cứu trƣớc đây 
xác định trọng số các nhân tố gây trƣợt đất 
thƣờng dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia 
trong việc đánh giá cho điểm các nhân tố gây 
trƣợt đất và sau đó sử dụng dụng phƣơng pháp 
phân tích cấp bậc do Saaty (1994) đƣa ra để xây 
dựng ma trận so sánh các cặp nhân tố và tính 
trọng số. Trong bài viết này việc đánh giá quan 
hệ giữa các lớp và tích hợp các thông tin đƣợc 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 25 
dựa trên cơ sở phân tích xác suất, sử dụng 
phƣơng pháp tỷ số tần suất (Frequency ratio). 
Cách làm nhƣ vậy ít nhiều cũng mang tính 
khách quan hơn. Khu vực xã Đồng Bảng, huyên 
Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đƣợc chọn để đánh giá 
trong nghiên cứu này. 
2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 
Xã Đồng Bảng thuộc huyện Mai Châu - tỉnh 
Hòa Bình là một xã miền núi với hơn 1400 dân, 
nằm cách trung tâm huyện lỵ khoảng 8 km về 
phía Bắc. Xã có diện tích gần 2.900 ha với hình 
dạng kéo dài theo hƣớng Đông - Tây dọc theo 
trục quốc lộ 6 khoảng 9 km, hƣớng Bắc - Nam 
hẹp khoảng 4 km (Hình 1). 
Hình 1. Khu vực nghiên cứu và vị trí các điểm 
trượt đất 
Khí hậu khu vực chịu ảnh hƣởng rõ rệt của 
chế độ gió mùa Tây Bắc, mang sắc thái riêng 
của khí hậu nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung 
bình năm vào khoảng 23°C, lƣợng mƣa hàng 
năm đạt 1833 mm, độ ẩm trung bình năm đạt 
82%. Khí hậu khu vực này có hai mùa rõ rệt. 
Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, 
lƣợng mƣa tập trung nhiều nhất từ tháng 7 đến 
tháng 9, bình quân có 122 ngày mƣa/năm, cao 
nhất là 146 ngày, chịu ảnh hƣởng nhiều của bão 
lốc và gió Lào. Trong mùa mƣa có gió nam luôn 
bổ sung độ ẩm và hơi nƣớc, cƣờng độ gió tƣơng 
đối mạnh. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm 
trƣớc đến tháng 4 năm sau với khí hậu khô 
hanh, độ ẩm xuống thấp, có ngày có sƣơng 
muối, sƣơng mù và mƣa phùn giá rét, hƣớng gió 
thịnh hành là gió mùa đông bắc. 
Địa hình miền núi nằm trên dải độ cao từ 
260m đến gần 1300m, độ cao tính trung bình 
cho toàn xã khoảng 600m. Địa hình có dạng 
vòng cung phân bậc, ở phần phía Nam và Đông 
là các núi cao, là các đƣờng phân thủy giữa hệ 
thống sông Đà và sông Mã; địa hình thấp dần 
vào trung tâm và lên phía Bắc. Phần phía Nam 
của xã thuộc dải núi Pốc ranh giới giữa xã Đồng 
Bảng ở phía Bắc và xã Nà Mèo ở phía Nam. 
Dãy núi này có độ cao trên dƣới 1000m với 
nhiều đỉnh lên tới 1100 - 1200m, sƣờn rất dốc, 
thƣờng trong khoảng 30 - 40° thậm chí trên 40°. 
Phần phía Đông của xã là khối núi có độ cao 
trung bình 700 - 800m với những đỉnh có thể 
lên tới trên dƣới 900m. Nét đặc trƣng của vùng 
núi cao phần phía Nam và Đông xã Đồng Bảng 
là hầu nhƣ không có dòng chảy bề mặt do đá 
gốc là đá vôi phát triển hiện tƣợng kast ngầm, 
tạo ra hệ thống dòng chảy ngầm. Hai núi trên 
đƣợc phân tách bởi thung lũng suối thuộc hệ 
thống sông Mã, đƣợc lấp đầy bởi các trầm tích 
bở rời Đệ tứ nguồn gốc sông lũ, địa hình tƣơng 
đối bằng phẳng. Trái với vùng núi cao kể trên, 
phần phía Bắc của xã Đồng Bảng cao khoảng 
260 - 600m có hệ thống dòng chảy bề mặt tƣơng 
đối phát triến do thành phần đá gốc chủ yếu là 
đá lục nguyên. Địa hình có dạng lòng nghiêng 
từ ba phía Tây, Nam và Đông vào trung tâm và 
dồn ra phía Bắc khiến cho các dòng chảy cũng 
đƣợc dồn lại và đổ ra sông Đà ở phía Bắc. 
Về mặt địa chất, khu vực nghiên cứu có mặt 
chủ yếu là các đá trầm tích và trầm tích bở rời 
Đệ tứ có tuổi từ Trias sớm đến nay thuộc các 
phân vị địa tầng: hệ tầng Cò Nòi tuổi Trias sớm, 
hệ tầng Đồng Giao tuổi Trias giữa, hệ tầng 
Mƣờng Trai tuổi Trias giữa, hệ tầng Yên Châu 
tuổi Kreta và các trầm tích bở rời tuổi Đệ tứ. 
Đứt gãy lớn nhất chạy qua khu vực là đứt gãy 
sông Đà có phƣơng Tây Bắc - Đông Nam 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 26 
chuyển sang á vỹ tuyến với đới phá hủy rộng 
200 - 300m; trong giai đoạn hiện đại ở khu vực 
nghiên cứu, đới đứt gãy này có cơ chế dịch trƣợt 
bằng phải, có khả năng phát sinh động đất, 
nhƣng Ms không cao. Ngoài ra, trong khu vực 
còn có các đứt gãy nhỏ hơn, cấp V và VI, 
phƣơng Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc - Đông 
Nam và á kinh tuyến với bề rộng đới phá hủy 
không lớn. 
Kinh tế của xã hiện tại và trong tƣơng lai 
phát triển chủ yếu theo hƣớng lâm nghiệp và 
nông nghiệp. Phần lớn quỹ đất ở đây đƣợc dành 
cho phát triển lâm nghiệp - 92,8% và nông 
nghiệp -4,5 %. Phần đất còn lại 2,7% là đất để 
ở, công trình công cộng và các cơ sở kinh doanh 
hoặc sản xuất phi nông nghiệp. 
Cơ sở hạ tầng ở Đồng Bảng đã đƣợc đầu tƣ 
xây dựng ở mức cơ bản cho các công trình công 
cộng: ủy ban, trƣờng học, trạm y tế... Đáng chú 
ý, trên địa bàn khu vực có tuyến quốc lộ 6, dài 
khoảng 9km là tuyến đƣờng có ý nghĩa quốc gia 
nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc. Ngoài 
ra trên địa bàn xã còn có tuyến đƣờng Đồng 
Bảng đi Phúc Sạn, Sơn La và hệ thống đƣờng 
giao thông nông thôn với tổng chiều dài 5,5km. 
Xã cũng đã có hệ thống kênh mƣơng thủy lợi 
nhằm đảm bảo việc tƣới tiêu phục vụ sản xuất. 
Các công trình đƣờng xá, kênh mƣơng, đặc biệt 
là tuyến quốc lộ 6 đã và đang đƣợc đầu tƣ cải 
tạo nâng cấp đảm bảo chất lƣợng phục vụ ngày 
càng tốt hơn. Cùng với sự đầu tƣ nâng cấp trên, 
sự phát triển dân số, nhu cầu phát triển kinh tế, 
đòi hỏi phải xây dựng ngày càng nhiều các công 
trình dân sinh (nhà cửa, cơ sở sản xuất, chế 
biến, kinh doanh, dịch vụ) sẽ tạo nên những áp 
lực ngày càng tăng đối với môi trƣờng khu vực 
và ảnh hƣởng tới tai biến địa chất nói chung và 
trƣợt lở đất nói riêng. 
3. TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 
Đánh giá trƣợt đất cho khu vực đƣợc dựa trên 
cơ sở bản đồ về mức độ nhạy cảm trƣợt đất. Lập 
bản đồ này đƣợc tiến hành theo giả thuyết là các 
vụ trƣợt trong tƣơng lai sẽ xảy ra trong các điều 
kiện giống nhƣ loại đã quan sát đƣợc trong quá 
khứ (Guzzetti et al., 1999). Mức độ nhạy cảm 
trƣợt đất đƣợc đánh giá định lƣợng thông qua 
tích hợp mức độ nhạy cảm của các nhân tố 
thành phần thể hiện thông qua tỷ số tần suất. 
Trong các mô hình theo xác suất, phƣơng pháp 
tỷ số tần suất (Frequency ratio) là cách tiếp cận 
rất cơ bản, đƣợc dựa trên cơ sở phân tích quan 
hệ giữa phân bố trƣợt đất và từng nhân tố gây 
trƣợt đất nhằm tìm ra mối tƣơng quan giữa các 
vị trí trƣợt lở với các nhân tố này trong phạm vi 
khu vực nghiên cứu. Tỷ số tần suất là tỷ số của 
diện tích có trƣợt đất xảy ra trong toàn bộ diện 
tích nghiên cứu và cũng là tỷ số giữa xác suất 
xảy ra trƣợt đất và không trƣợt đất (Bonham-
Carter, 1994; Lee và nnk, 2005). Theo xác định 
nhƣ vậy, giá trị 1 là giá trị trung bình, nếu giá trị 
lớn hơn 1 thì có tƣơng quan cao và giá trị nhỏ 
hơn 1 thì có tƣơng quan thấp. 
Bản đồ nhân tố thành phần gây ra trƣợt đất 
đƣợc thể hiện với các lớp khác nhau. Để xác 
định tỷ số tần suất trong từng lớp, trƣớc tiên cần 
xác định tỷ lệ phần trăm số điểm trƣợt đất của 
lớp đó trong tổng số điểm trƣợt đất toàn vùng 
nghiên cứu và xác định tỷ lệ phần trăm diện tích 
lớp so với tổng diện tích toàn vùng. Từ đó, tỷ số 
tần suất đƣợc xác định bằng tỷ số giữa hai tỷ lệ 
phần trăm nêu trên. Cuối cùng độ nhạy cảm 
trƣợt đất đƣợc xác định theo công thức: 
 FRLSI
(1) 
Trong đó: LSI – chỉ số độ nhạy cảm trƣợt 
đất; FR – Tỷ số tần suất 
Thực chất đây là công việc chồng chập các 
bản đồ nhân tố thành phần gây ra trƣợt đất có 
các giá trị số thể hiện tỷ số tần suất. Theo 
Schuster (1996), có thể chọn ra trong số ít nhất 
là 20 nhân tố để nghiên cứu trƣợt đất tùy theo 
quy mô mức độ công trình. 
Nghiên cứu phân tích ảnh viễn thám và khảo 
sát thực địa cho thấy trong khu vực nghiên có 
36 điểm trƣợt đất. Kết quả phân tích cũng cho 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 27 
thấy, trƣợt đất có liên quan mật thiết với các yếu 
tố địa chất, địa mạo, khí tƣợng - thủy văn và 
nhân sinh. Từ kết quả khảo sát thực địa và tham 
khảo các tài liệu khác, 7 nhân tố chính đƣợc 
chọn ra để đánh giá xây dựng bản đồ nhạy cảm 
trƣợt đất: độ dốc, mật độ khe nứt, thạch học, 
mật độ sông suối, vỏ phong hóa, hƣớng sƣờn và 
sử dụng đất. Các nhân tố này đƣợc thể hiện dƣới 
dạng bản đồ đƣợc xây dựng từ những cơ sở dữ 
liệu sau: 
Bản đồ hiện trạng trƣợt lở. Bản đồ này đƣợc 
xây dựng từ kết quả khảo sát thực địa kết hợp 
phân tích ảnh viễn thám và kế thừa các tài liệu 
đã nghiên cứu trƣớc đây. 
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000. Đây là bản đồ 
quan trọng để xây dựng mô hình số hóa độ cao 
(DEM) và từ đó có đƣợc các bản đồ độ dốc, 
hƣớng sƣờn, mật độ sông suối. 
Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 thuộc nhóm tờ 
Hòa Bình - Suối Rút do Cục địa chất Việt Nam 
xuất bản. Bản đồ này là cơ sở để xây dựng các 
bản đồ thạch học, bản đồ mật độ khe nứt. 
Bản đồ vỏ phong hóa đƣợc thành lập kèm 
theo bản đồ địa chất trong đo vẽ nhóm tờ địa 
chất nhóm tờ Hòa Binh - Suối Rút. Bản đồ này 
đƣợc sử dụng ở mức độ chi tiết hơn nhờ các tài 
liệu nghiên cứu, khảo sát thực địa bổ sung, tài 
liệu khoan và tài liệu đo vẽ địa vật lý. 
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010. 
Bản đồ này đƣợc sử dụng có bổ sung chi tiết và 
cập nhật những thay đổi theo các tài liệu thực 
địa và phân tích ảnh viễn thám. 
Các bản đồ nhân tố thành phần gây trƣợt đất 
trong khu vực nghiên cứu đƣợc thành lập ở tỷ lệ 
1:10.000 và để phục vụ cho việc tích hợp xây 
dựng bản đồ độ nhạy cảm trƣợt đất, chúng đƣợc 
raster hóa với kích thƣớc pixel cỡ 5m x 5m. 
4. ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ CỦA CÁC 
NHÂN TỐ GÂY TRƢỢT VỚI TRƢỢT ĐẤT 
Quan hệ đơn lẻ của từng nhân tố gây trƣợt 
đất đối với trƣợt đất đƣợc đánh giá thông qua 
quan hệ giữa số lƣợng trƣợt đất, diện tích và tỷ 
số tần suất trên bản đồ nhân tố đã đƣợc phân 
thành các lớp khác nhau (Bảng 1). 
4.1. Quan hệ giữa độ dốc địa hình với 
trƣợt đất 
Bản đồ độ dốc địa hình đƣợc nội suy từ bản 
đồ DEM, xây dựng trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ 
lệ 1:10.000. Độ dốc địa hình khu vực dao động 
trong dải từ 0° đến 83°; Bản đồ này chia thành 
6 lớp: < 5°; 5° - 15°; 15° - 25°; 25° - 35°; 35° - 
45°; và >45°. Phần lớn diện tích khu vực 
nghiên cứu có độ dốc trong khoảng 25° - 45°, 
song trƣợt đất lại xảy ra nhiều nhất ở trong 
khoảng độ dốc 15° - 45°. Khu vực đất tƣơng 
đối bằng phẳng (dốc <5°) và những nơi đất quá 
dốc (>45o) hầu nhƣ không quan sát thấy hiện 
tƣợng này. Xét theo tỷ số tần suất, thể hiện 
mức độ nguy cơ trƣợt theo độ dốc, tần suất 
trong khoảng tăng dần theo độ dốc cho đến 
khoảng 45°, song mức độ tăng không lớn. Tỷ 
số tần suất ở các cấp 25° - 35° và 35° - 45° đều 
cao hơn 1, thể hiện mối tƣơng quan với trƣợt 
đất cao hơn mức trung bình. 
Bảng 1. Thống kê trƣợt đất trong các lớp các nhân tố gây trƣợt đất 
TT Lớp 
Diện tích 
(m
2
) 
% diện 
tích 
Số điểm 
trƣợt 
% điểm 
trƣợt 
Tỷ số tần 
suất 
Độ dốc (°) 
1 < 5 551133,76 1,97 0 0,00 0,00 
2 5 - 15 2239215,80 8,02 2 5,56 0,69 
3 15 - 25 4671735,37 16,74 6 16,67 1,00 
4 25 - 35 8723287,19 31,26 14 38,89 1,24 
5 35 - 45 7808384,10 27,98 14 38,89 1,39 
6 > 45 3915147,48 14,03 0 0,00 0,00 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 28 
TT Lớp 
Diện tích 
(m
2
) 
% diện 
tích 
Số điểm 
trƣợt 
% điểm 
trƣợt 
Tỷ số tần 
suất 
Mật độ khe nứt (km/km2) 
1 0 - 2,1 6926003,32 24,82 0 0,00 0,00 
2 2,1 - 4,2 6576402,44 23,56 2 5,56 0,24 
3 4,2 - 6,3 7801312,82 27,95 11 30,56 1,09 
4 6,3 - 8,4 5299291,05 18,99 21 58,33 3,07 
5 8,4 - 10,398 1305894,07 4,68 2 5,56 1,19 
Thạch học 
1 Trầm tích bở rời: cuội, sỏi , cát, bột, sét 524719,06 1,88 0 0,00 0,00 
2 
Cuội dăm kết, cuội kết, sạn kết, cát kết hạt 
thô hệ tầng Yên Châu 893331,16 3,20 2 5,56 1,74 
3 Cát kết, bột kết, phiến sét hệ tầng Mƣờng Trai 3902938,81 13,98 3 8,33 0,60 
4 
Đá vôi xen ít đá vôi sét phụ hệ tầng Đồng 
Giao trên 2423172,53 8,68 0 0,00 0,00 
5 
Đá vôi xen lớp vôi sét, bột kết vôi phụ hệ 
tầng Đồng Giao giữa 5951508,32 21,32 1 2,78 0,13 
6 
Đá vôi, sét vôi, phiến sét, bột kết phụ hệ tầng 
Đồng Giao dƣới 6704791,65 24,02 5 13,89 0,58 
7 
Bột kết, phiến sét vôi, đá vôi, ít cát kết phụ 
hệ tầng Cò Nòi trên 4697863,72 16,83 17 47,22 2,81 
8 
Cát kết, bột kết, phiến sét, cát kết tuf, bột kết 
tuf, phụ hệ tầng Cò Nòi giữa. 2810578,44 10,07 8 22,22 2,21 
Vỏ phong hóa 
1 Đá gốc 3110231,30 11,14 1 2,78 0,25 
2 Vỏ phong hóa dày dƣới 5m 3021879,27 10,83 1 2,78 0,26 
3 Vỏ phong hóa dày 5m - 10m 4773105,17 17,10 9 25,00 1,46 
4 Vỏ phong hóa dày 10m - 15m 10866311,48 38,93 14 38,89 1,00 
5 Vỏ phong hóa dày trên 15m 5612657,42 20,11 11 30,56 1,52 
6 Trầm tích Đệ tứ 524719,06 1,88 0 0,00 0,00 
Mật độ sông suối (km/km2) 
1 0 - 0.50 14140320,86 50,67 5 13,89 0,27 
2 0.50 - 1.35 4875002,52 17,47 14 38,89 2,23 
3 1.35 - 2.20 3661494,24 13,12 6 16,67 1,27 
4 2.20 - 3.08 2888713,25 10,35 5 13,89 1,34 
5 3.0 ... u địa chất liên 
quan. Trên bản đồ vỏ phong hóa của khu vực 
thể hiện: đá gốc, trầm tích Đệ tứ, các vỏ phong 
hóa phân chia theo thành phần hóa học với các 
tổ hợp khoáng vật sét đặc trƣng nhƣ sialit 
(kaolinit-hydromica-thạch anh, kaolinit-
hydromica), sialferit (hydromica, monmorilonit-
kaonit) với chiều dày vỏ phong hóa khác nhau. 
Do kiểu vỏ phong hóa có quan hệ khá chặt chẽ 
với thành phần đá gốc, phân chia kiểu vỏ phong 
hóa khá giống với phân chia trong thành lập bản 
đồ thạch học, nên đặc điểm này không đƣợc sử 
dụng để đánh giá quan hệ với trƣợt đất. Trên 
thực tế chiều dày vỏ phong hóa là yếu tố rất 
quan trọng trong việc hình thành và phát triển 
trƣợt đất. Chính vì vậy chỉ tiêu này đƣợc lựa 
chọn để xem xét quan hệ giữa vỏ phong hóa và 
trƣợt đất với 6 lớp thông tin nhƣ sau: 
Đá gốc (vỏ phong hóa dày 0m) 
Vỏ phong hóa dày dƣới 5m 
Vỏ phong hóa dày 5m - 10m 
Vỏ phong hóa dày 10m - 15m 
Vỏ phong hóa dày trên 15m 
Trầm tích Đệ tứ (khu vực tích tụ trầm tích 
phủ lên đá gốc, không có sản phẩm phong hóa) 
Về mặt diện tích, vỏ phong hóa dày 10 - 15m 
có diện tích lớn nhất chiếm gần 39% diện tích 
khu vực nghiên cứu; tiếp đến là vỏ phong hóa 
có bề dày trên 15m với hơn 20%. Trầm tích Đệ 
tứ chiếm tỷ lệ rất ít (1,9%) và cũng không có 
trƣợt đất ở đây. Khả năng trƣợt đất đối với vỏ 
phong hóa dày trên 5m là cao hơn so với mức 
trung bình thể hiện bằng tỷ số tần suất lớn hơn 
1. Trƣợt đất có nguy cơ xảy ra cao nhất ở lớp vỏ 
phong hóa dày trên 15m, kế đó là lớp 5 - 10m. 
Đá gốc và vỏ phong hóa có bề dày dƣới 5m ít có 
khả năng trƣợt đất xảy ra. 
4.5. Quan hệ giữa mật độ sông suối và 
trƣợt đất 
Thực tế khảo sát trong khu vực nghiên cứu 
cho thấy có nhiều điểm trƣợt đất xảy ra do tác 
động đào khoét chân sƣờn bởi hoạt động của 
dòng chảy bề mặt. Vai trò của hoạt động dòng 
chảy bề mặt có thể thể hiện thông qua mật độ 
sông suối, nơi nào có mật độ sông suối cao thì 
ảnh hƣởng của hệ thống dòng chảy lớn và 
ngƣợc lại. Bản đồ mật độ sông suối đƣợc thành 
lập từ các thông tin về mạng sông suối thể hiện 
trên bản đồ địa hình 1:10.000 của khu vực 
nghiên cứu. Mật độ sông suối trong khu vực có 
giá trị từ 0 km/km2 đến 4,52 km/km2 đƣợc chia 
thành 5 lớp để đánh giá quan hệ của nó với trƣợt 
đất (Bảng 1). Kết quả cho thấy trƣợt đất ít xảy 
ra khi mật độ sông suối dƣới 0,5 km/km2. Các 
khu vực có mật độ sông suối khác, đều có mối 
tƣơng quan với trƣợt đất cao hơn mức trung 
bình, tỷ số tần suất trên 1. Ngoại trừ cấp mật độ 
sông suối 0,5 - 1,35 km/km2 có tỷ suất cao bất 
thƣờng và đạt tới mức cực đại. Nhìn chung tỷ số 
tần suất có xu thế tăng nhẹ theo chiều tăng của 
mật độ sông suối phản ánh mức nguy cơ trƣợt 
đất tăng theo hƣớng này. 
4.6. Quan hệ giữa hƣớng sƣờn với trƣợt đất 
Bản đồ hƣớng sƣờn đƣợc nội suy từ bản đồ 
DEM, xây dựng trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ 
1:10.000 thể hiện 9 lớp trong đó có 8 lớp đặc 
trƣng cho 8 hƣớng và một lớp thể hiện sƣờn 
phẳng, không đổ về hƣớng nào. Kết quả thống 
kê thể hiện hiển nhiên khu vực vô hƣớng không 
thể xảy trƣợt đất. Điều đáng chú ý là các hƣớng 
Bắc, Đông và đặc biệt là Đông Bắc có tỷ số tần 
suất cao thể hiện có mối tƣơng quan cao đối với 
trƣợt đất. Nguy cơ trƣợt đất cao ở đây có thể 
liên quan tới hoạt động của gió Đông Bắc đem 
mƣa ẩm tới. Các hƣớng khác đều có tỷ số tần 
suất dƣới 1, thể hiện mối tƣơng quan với trƣợt 
đất thấp hơn so với mức trung bình. 
4.7. Quan hệ giữa sử dụng đất và trƣợt đất 
Để đánh giá vai trò của việc sử dụng đất đối 
với hoạt động trƣợt đất trong khu vực, bản đồ sử 
dụng đất đƣợc xây dựng trên cơ sở bản đồ sử 
dụng đất đã thu thập đƣợc ở địa phƣơng và tƣ 
liệu viễn thám. Khu vực nghiên cứu có 16 loại 
hình chính song để phục vụ cho việc đánh giá 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 31 
quan hệ giữa sử dụng đất và trƣợt đất, thể hiện 
vai trò nhân sinh đối với trƣợt đất, chúng đƣợc 
nhóm thành 3 nhóm chính theo mức độ tác động 
của con ngƣời vào tự nhiên: 
Đất lâm nghiệp: đất có rừng tự nhiên sản 
xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất trồng rừng 
sản xuất, đất trồng rừng phòng hộ, đất có rừng 
tự nhiên phòng hộ. Mức độ tác động của con 
ngƣời vào tự nhiên ở đây ít nhất. 
Đất nông nghiệp: đất chuyên trồng lúa nƣớc, 
đất trồng lúa nƣớc còn lại, đất nƣơng rẫy trồng cây 
hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm khác. 
Mức độ tác động của con ngƣời vào tự nhiên cao 
hơn so với tác động vào đất lâm nghiệp. 
Đất ở và chuyên dụng bao gồm đất ở nông 
thôn, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh, y tế, đào 
tạo, thể dục thể thao, nghĩa địa. . . Mức độ tác 
động của con ngƣời vào tự nhiên ở đây rất lớn. 
Đất lâm nghiệp hầu nhƣ chiếm gần hết khu 
vực nghiên cứu (92,8%), đất nông nghiệp chiếm 
tỉ lệ nhỏ (4,5%) và đặc biệt là đất ở và chuyên 
dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ (2,7%). Kết quả thống 
kê cho thấy hoạt động trƣợt đất ở đây có xu thế 
tăng theo mức độn tác động của con ngƣời vào 
tự nhiên. Đối với đất lâm nghiệp, mức độ tác 
động thấp, khả năng trƣợt đất ít xảy ra, mối 
tƣơng quan với trƣợt đất thấp hơn mức trung 
bình, thể hiện hệ số tần suất nhỏ hơn 1. Mức độ 
tác động cao hơn một chút là đất nông nghiệp, 
tỷ số tần suất đã lớn hơn 1 thể hiện mối tƣơng 
quan với trƣợt đất cao hơn mức trung bình. Ở 
khu vực có mức độ tác động mạnh của con 
ngƣời nhƣ lớp đất ở và đất chuyên dụng, nguy 
cơ trƣợt đất xảy ra cao thể hiện bằng tỷ số tần 
suất cao hơn các đối tƣợng còn lại tới 4 - 6 lần. 
5. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƢỢT ĐẤT 
Đánh giá nguy cơ trƣợt đất cho khu vực dựa 
trên cơ sở chỉ số nhạy cảm trƣợt đất xác định 
bằng cách tổng hợp các tỷ số tần suất công thức 
(1). Đây là công việc chồng chập 7 bản đồ tỷ số 
tần suất của 7 thành phần gây trƣợt đất nhƣ đã 
đề cập ở trên: độ dốc, mật độ khe nứt, thạch 
học, mật độ sông suối, vỏ phong hóa, hƣớng 
sƣờn và sử dụng đất. 
Kết quả tích hợp các bản đồ trên cho ra bản 
đồ nhạy nhạy cảm trƣợt đất có giá trị đặc trƣng 
nhƣ sau: 
Min: 1,69 Max: 17,70 
Trung bình: 6,98 Độ lệch chuẩn: 2,8. 
Bản đồ nguy cơ trƣợt đất đƣợc thành lập trên 
cơ sơ phân chia các giá trị trên thành 5 lớp theo 
khoảng cách đều nhƣ sau (Hình 2): 
1,69 - 4,89: Nguy cơ trƣợt đất rất thấp 
4,90 - 8,09: Nguy cơ trƣợt đất thấp 
8,10 - 11,30: Nguy cơ trƣợt đất trung bình 
11,31 - 14,50: Nguy cơ trƣợt đất cao 
14,51 - 17,70: Nguy cơ trƣợt đất rất cao 
Hình 2. Bản đồ nguy cơ trượt đất khu vực 
Đồng Bảng - Mai Châu - Hòa Bình 
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất rất thấp chiếm 
diện tích khá lớn trong khu vực nghiên cứu 
(27,2%), phân bố chủ yếu ở vùng núi cao của xã 
phía Nam và phía Đông của xã. Đây là khu vực 
tuy có độ dốc lớn 25° - 45° song thạch học chủ 
yếu là đá vôi thuộc hệ tầng Đồng Giao, mật độ 
khe nứt thấp dƣới 4,2 km/km2, mật độ sông suối 
thấp với giá trị dƣới 0,5 km/km2, đất chủ yếu là 
đất rừng. 
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất thấp chiếm 
diện tích lớn nhất trong vùng nghiên cứu (39,1 
%). Diện phân bố chủ yếu ở nửa phía Bắc và 
Tây Bắc của xã. Khu vực cũng có độ dốc tƣơng 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 32 
đối cao, 25° - 45°; các đá vôi xen vôi sét, phiến 
sét,, bột kết thuộc hệ tầng Đồng Giao, phụ hệ 
tầng dƣới và giữa chiếm diện tích ƣu thế; vỏ 
phong hóa có bề dày trung bình từ 5 - 15m; mật 
độ khe nứt thuộc loại thấp và trung bình, 2,1 - 6,3 
km/km
2; sông suối có mật độ chủ yếu dƣới 1,35 
km/km
2; sử dụng đất so với khu vực có ngy cơ 
trƣơt đất rất thấp, có sự giảm đi về đất rừng và 
tăng lên về đất nông nghiệp tuy không đáng kể. 
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất trung bình 
chiếm 26,3% diện tích, phân bố ở phần trung 
tâm. Đây là khu vực có thành phần thạch học 
chiếm ƣu thế là bột kết, phiến sét vôi, đá vôi 
thuộc phụ hệ tầng Cò Nòi trên chiếm ƣu thế. 
Mật độ khe nứt chủ yếu trong khoảng 4,2 - 8,4 
km/km2, vỏ phong hóa dày trên 10m, sử dụng 
đất có diện tích dần giảm đi, diện tích đất nông 
nghiệp tăng lên và bắt đầu có loại hình đất ở và 
đất chuyên dụng thể hiện sự tác động mạnh của 
cong ngƣời vào tự nhiên. 
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất cao phân bố rải 
rác ở phần trung tâm xã, trong phạm vị phân bố 
của lớp nguy cơ trƣợt đất trung bình. Diên tích 
lớp này chiếm khoảng 6,5% vùng nghiên cứu. 
Độ dốc trong khoảng 25° - 45°; thành phần 
thạch học là bột kết, phiến sét vôi, đá vôi thuộc 
phụ hệ tầng Cò Nòi trên, mật độ khe nứt trong 
khoảng 6,3 - 8,4 km/km2; vỏ phong hóa dày 
(trên 10m, chủ yếu là trên 15m), mật độ sông 
suối vừa phải (0,5 - 2,2 km/km2); Sử dụng đất 
có sự tăng đáng kể về tỷ lệ đất dân cƣ - chuyên 
dùng và đất nông nghiệp. 
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất rất cao chiếm 
diện tích không đáng kể, 0,9 % diện tích vùng 
nghiên cứu. Khu vực mang những nét đặc trƣng 
cho các lớp có tỷ số tần suất cao: thành phần 
thạch học chủ yếu là đá bột kết, phiến sét vôi, đá 
vôi thuộc hệ tầng Cò Nòi trên; vỏ phong hóa rất 
dày, trên 15m; mật độ khe nứt chủ yếu thuộc 
loại cao, 6,3 - 8,4 km/km2; mật độ sông suối 
thuộc mức thấp đến trung bình 0,5 - 2,2 
km/km
2. Đáng chú ý này là các diện phân bố 
của các cấp nguy cơ này thƣờng gần với khu 
vực dân cƣ và đất chuyên dụng (100%). Nhƣ 
vậy vậy có thể thấy hoạt động nhân sinh đã có 
ảnh hƣởng khá lớn đến tai biến trƣợt đất trong 
vùng nghiên cứu. 
Để kiểm tra tính phù hợp của bản đồ nguy cơ 
trƣợt đất với hiện trạng trƣợt đất, thống kê hiện 
trạng số lƣợng điểm trƣợt, xác định mật độ điểm 
trƣợt và tỷ số tần suất cho từng cấp nguy cơ đã 
đƣợc tiến hành (Bảng 2). Kết quả cho thấy mật 
độ trƣợt đất và tỷ số tần suất đều tăng từ cấp 
nhỏ nhất là Nguy cơ rất thấp đến cấp lớn nhất là 
Nguy cơ rất cao và đặc biệt có sự tăng mạnh từ 
ở các cấp Nguy cơ cao và Nguy cơ rất cao. Nhƣ 
vậy thực tế hiện trạng trƣợt đất cũng thể hiện 
tính chất nguy cơ trƣợt lở tăng nhƣ đã chỉ ra trên 
bản đồ nguy cơ trƣợt lở đất. Nói một cách khác 
bản đồ nguy cơ trƣợt đất phản ánh khá đúng 
hiện trạng khu vực. Mô hình đánh giá trƣợt đất 
ở đây là chấp nhận đƣợc. 
Bảng 2. Quan hệ giữa nguy cơ với hiện trạng trƣợt đất khu vực xã Đồng Bảng 
TT Nguy cơ Diện tích (m2) % diện tích 
Số điểm 
trƣợt 
% điểm 
trƣợt 
Mật độ 
(điểm/km2) 
Tỷ số tần 
suất 
1 Rất thấp 7590113,05 27,20 0 0,00 0,00 0,00 
2 Thấp 10915364,11 39,11 4 11,11 0,37 0,28 
3 Trung bình 7335830,94 26,28 17 47,22 2,32 1,80 
4 Cao 1817750,80 6,51 12 33,33 6,60 5,12 
5 Rất cao 249844,81 0,90 3 8,33 12,01 9,31 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 33 
6. KẾT LUẬN 
Trƣợt lở ở khu vực Đồng Bảng phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố trong đó có: độ dốc địa hình, 
thạch học, mật độ khe nứt, vỏ phong hóa, mật 
độ sông suối, hƣớng sƣờn và sử dụng đất. Các 
nhân tố này đƣợc phân tích đánh giá theo tần 
suất trƣợt đất và đƣợc tích hợp để xây dựng bản 
đồ nhạy cảm trƣợt đất với sự trợ giúp của của 
các phần mềm GIS. 
Xét về độ dốc, trƣợt đất có xu hƣớng tăng 
theo độ dốc cho tới khoảng 45° thể hiện bằng sự 
tăng tỷ số tần suất theo hƣớng này. Tƣơng tự 
nhƣ vậy nguy cơ trƣợt đất cũng tăng dần theo 
mật độ khe nứt cho đến ngƣỡng 8,4 km/km2 thì 
giảm xuống. 
Về mặt thạch học, nguy cơ trƣợt đất cao nhất 
rơi vào các lớp đất đá thuộc hệ tầng Cò Nòi: cát 
kết, bột kết, phiến sét, phiến sét vôi. Trong trầm 
tích bở rời và đá vôi tƣơng đối thuần, trƣợt đất 
chƣa thấy xảy ra. 
Đối với vỏ phong hóa, khả năng trƣợt đất đối 
với vỏ dày trên 5m là cao và nguy cơ cao nhất ở 
lớp vỏ trên 15m. Đá gốc và vỏ phong hóa có bề 
dày dƣới 5m ít có khả năng trƣợt đất xảy ra. 
Xét về quan hệ với mật độ sông suối, nhìn 
chung tỷ số tần suất phản ánh mức nguy cơ 
trƣợt đất có xu thế tăng nhẹ theo chiều tăng của 
mật độ sông suối, ngoại trừ cấp mật độ sông 
suối 0,5 - 1,35 km/km2 có tỷ suất cao bất 
thƣờng và đạt tới mức cực đại. 
Trƣợt đất trong khu vực cũng chịu ảnh hƣởng 
của hoạt động nhân sinh. Mức độ trƣợt đất tăng 
dần theo mức độ tác động tăng dần của con 
ngƣời vào tự nhiên thể hiện thông qua sử dụng 
đất : lâm nghiệp nông nghiệp dân cƣ và 
đất chuyên dụng. 
Bản đồ nguy cơ trƣợt đất đƣợc thành lập trên 
cơ sở bản đồ nhạy cảm có đƣợc khi tích hợp 7 
bản đồ nhân tố thành phần phản ánh khá đúng 
hiện trạng trƣợt đất khu vực cho thấy mô hình 
đánh giá trƣợt đất ở đây là phù hợp. 
Bản đồ nguy cơ trƣợt đất đƣợc chia thành 5 
cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. 
Phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu có nguy 
cơ trƣợt đất rất thấp và thấp. Khu vực có nguy 
cơ trƣợt đất cao và rất cao chiếm diện tích 
không đáng kể, song ở đây có sự ảnh hƣởng 
nhiều của tác động nhân sinh. 
Nguy cơ trƣợt đất đƣợc đánh giá ở đây không 
tính tới hai yếu tố phát động trƣợt đất là động 
đất và mƣa do khu vực nghiên cứu nhỏ, diện 
tích chƣa đến 29 km2, nên các yếu tố này không 
thể hiện sự phân hóa theo không gian. 
Bài báo đƣợc hoàn thành với sự hỗ trợ của đề 
tài "Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trƣợt lở đất 
khu vực xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu, tỉnh 
Hòa Bình và đề xuất các giải pháp phòng tránh". 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dieu Tien Bui et al,. 2012. Landslide 
susceptibility assessment in the Hoa Binh 
province of Vietnam: A comparison of the 
Levenberg–Marquardt and Bayesian regularized 
neural networks. Geomorphology 171–172 
(2012) 12–29 
2. Lee Saro, Tu Dan Nguyen, 2005. 
Probabilistic lanslide susceptibility mapping in 
the Lai Chau province of Vietnam: focus on the 
relationship between tectonic fracture and 
landslides. Environment Geology 48, 778-787. 
Trần Trọng Huệ, 2000. Nghiên cứu đánh giá 
hiện tƣợng trƣợt lở khu vực mép nƣớc hồ Hoà 
Bình, kiến nghị một số giải pháp phòng tránh. 
Đề tài Viện KHCNVN. 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 34 
3. Trần Trọng Huệ và nnk, 2005. Nghiên cứu 
đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất 
trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng 
tránh (Các tỉnh miền núi phía bắc). Đề tài cấp 
nhà nƣớc. Lƣu Viện Địa chất. Hà Nội. 
4. Nguyễn Ngọc Thạch (chủ nhiệm), 
2002. Áp dụng viễn thám và hệ thông tin địa 
lý (GIS) để nghiên cứu và dự báo tai biến 
thiên nhiên ở tỉnh Hòa Bình. Đề tài khoa học 
đặc biệt mã số QG 00.17. Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
5. Nguyễn Quốc Thành và nnk, 2006. Nghiên 
cứu xây dựng các bản đồ tai biến môi trƣờng 
trƣợt đất và phân vùng tai biến môi trƣờng trƣợt 
đất lãnh thổ Việt Nam. Đề tài nhánh thuộc đề tài 
cấp nhà nƣớc mã số KC-08-01.Hà Nội. Lƣu 
Viện Địa chất. Hà Nội. 
6. Đinh Văn Toàn và nnk, 2006. Phân vùng 
dự báo nguy cơ trƣợt lở, lũ quét ở tỉnh Hòa 
Bình, đề xuất các giải pháp phòng tránh thiệt 
hại. Lƣu Viện Địa chất. Hà Nội. 
7. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Tứ Dần, 2012. 
Nghiên cứu nhạy cảm trƣợt đất và phân vùng 
nguy cơ trƣợt lở đất khu vự hồ thủy điện Sơn La 
theo phƣơng pháp phân tích cấp bậc Saaty. Tạp 
chí Các KHTĐ, 34(3), 223-232. Hà Nội 
Trần Tân Văn (chủ nhiệm), 2002. Đánh giá 
tai biến địa chất ở các tỉnh ven biển miền Trung 
từ Quảng Bình đến Phú Yên - hiện trạng, 
nguyên nhân, dự báo và đề xuất biện pháp 
phòng tránh, giảm thiểu hậu quả. Bộ Công 
nghiệp - Viện Địa chất và Khoáng sản. 
8. Nguyễn Trọng Yêm và nnk, 2006b. 
Nghiên cứu đánh giá trƣợt lở - lũ bùn đá một số 
vùng nguy hiểm miền núi Bắc Bộ kiến nghị giải 
pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại . Đề tài 
cấp nhà nƣớc mã số KC-08-01BS. Lƣu Viện 
Địa chất. Hà Nội. 
Người phản biện: PGS.TSKH TRẦN MẠNH LIÓU 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_truot_lo_tren_co_so_xay_dung_ban_do_do_nhay_cam_the.pdf