Đánh giá tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân nội ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở ngành Công an
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá các tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân (BN) đi u trị
nội trú và ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở trong lực lượng Công an Nhân dân. Đối tượng và
phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang kết hợp phân tích 1.040 bệnh án nội trú và
đơn thuốc ngoại trú của BN đi u trị tại 43 đơn vị y tế trong Ngành Công an từ tháng 09 - 2014
đến 02 - 2015 tại các bệnh viện, bệnh xá tuyến y tế cơ sở. Phát hiện và đánh giá các tương tác
thuốc (TTT) - thuốc bằng phần m m tra cứu TTT Micromedex 2.0. Kết quả: tỷ lệ TTT được phát
hiện trong các bệnh án và đơn thuốc là 9,9%, trong đó tỷ lệ TTT trong bệnh án nội trú là 14,48%,
trong đơn thuốc ngoại trú là 5,6%. Tần suất gặp các cặp tương tác ở mức độ nặng chiếm
14,4%, mức độ trung bình 74,6%. Kết luận: nghiên cứu chỉ ra mối tương quan giữa tuổi BN và
tần suất gặp TTT. Kê đơn nhi u thuốc, BN cao tuổi là những yếu tố nguy cơ làm tăng tần suất
xảy ra TTT trong đi u trị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân nội ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở ngành Công an
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 70 ĐÁNH GIÁ TƢƠNG TÁC BẤT LỢI GẶP TRONG KÊ ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN NỘI NGOẠI TRÖ TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ NGÀNH CÔNG AN Nguyễn Tiến Dẫn*; Nguyễn Thanh Vân*; Đoàn Thị Hường* Bùi Thị Diệp*; Trần Ngọc Hòa* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá các tương tác bất lợi gặp trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân (BN) đi u trị nội trú và ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở trong lực lượng Công an Nhân dân. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang kết hợp phân tích 1.040 bệnh án nội trú và đơn thuốc ngoại trú của BN đi u trị tại 43 đơn vị y tế trong Ngành Công an từ tháng 09 - 2014 đến 02 - 2015 tại các bệnh viện, bệnh xá tuyến y tế cơ sở. Phát hiện và đánh giá các tương tác thuốc (TTT) - thuốc bằng phần m m tra cứu TTT Micromedex 2.0. Kết quả: tỷ lệ TTT được phát hiện trong các bệnh án và đơn thuốc là 9,9%, trong đó tỷ lệ TTT trong bệnh án nội trú là 14,48%, trong đơn thuốc ngoại trú là 5,6%. Tần suất gặp các cặp tương tác ở mức độ nặng chiếm 14,4%, mức độ trung bình 74,6%. Kết luận: nghiên cứu chỉ ra mối tương quan giữa tuổi BN và tần suất gặp TTT. Kê đơn nhi u thuốc, BN cao tuổi là những yếu tố nguy cơ làm tăng tần suất xảy ra TTT trong đi u trị. * Từ khoá: Tương tác thuốc; Kê đơn; Y tế cơ sở; Ngành Công an. Evaluation of Protential Drug-Drug Interactions in Prescriptions Dispensed in Primary Infirmaries Belonging to Ministry of Public Security Summary Objectives: To evaluate and compare the types and prevalence of drug-drug interactions (DDIs) in prescriptions collected from both inpatients and outpatients at hospitals under Ministry of Public Security. Subjects and methods: A retrospective study was conducted on 43 general medicine wards for a period of six months (2014, September to 2015, February). The socio- demographic, clinical characteristics and prescribed medication were documented in a specially designed form. Analysis was carried out to assess the prevalence, severity and significance of identified DDIs using Micromedex. Results: Of 1,040 case records reviewed, 103 DDIs (9.9%) were reported. This percentage was calculated separately from medical inpatient and outpatient prescriptions, 14.48% and 5.60%, respectively. The frequency of major and moderate DDIs per analyzed drug pairs were 14.% and 74.6% of the interactions. Conclution: Positive association between the number of DDIs and age was observed. Patients with more co-morbidities and elders were observed with more DDIs. * Key words: Drug - drug interaction; Prescription; Ministry of Public Security. * Cục Y tế, Bộ Công an Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Thị Hường (doanhuong263@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 21/03/2016 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 71 ĐẶT VẤN ĐỀ Tương tác thuốc là hiện tượng một thuốc bị thay đổi tác d ng hoặc độc tính trên người bệnh khi được sử d ng đồng thời với thuốc khác hoặc với thức ăn, đồ uống. TTT làm tăng độc tính, giảm hoặc mất tác d ng đi u trị, gia tăng chi phí và kéo dài thời gian đi u trị. Việc phát hiện, xử lý kịp thời các TTT có ý nghĩa quan trọng với m i khoa lâm sàng. Theo thống kê tại Mỹ, hàng năm có 74.000 trường hợp cấp cứu và 195.000 trường hợp nh p viện do TTT. Ở khu vực Đông Nam Á, một nghiên cứu trên 258.951 đơn thuốc ngoại trú sử d ng ≥ 2 thuốc cho thấy 27,9% gặp TTT. Mặc dù TTT là vấn đ được quan tâm hàng đầu ở nhi u quốc gia phát triển, nhưng tại Việt Nam, nh n thức v vấn đ này chưa thực sự được quan tâm trong đi u trị, số lượng các nghiên cứu và thống kê v TTT còn hạn chế. Chúng tôi tiến hành đ tài này nhằm: Xác định tần suất TTT và các cặp tương tác hay gặp ở bệnh án nội trú và đơn thuốc ngoại trú tại các cơ sở y tế Ngành Công an và đánh giá một số yếu tố làm t ng nguy cơ gặp TTT trong điều trị. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣ ng nghiên cứu. 1.040 bệnh án và đơn thuốc tại 43 bệnh viện, bệnh xá tuyến y tế cơ sở của Ngành Công an, giai đoạn từ 09 - 2014 đến 02 - 2015. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu hồi cứu dựa trên bệnh án và đơn thuốc ngoại trú tại các cơ sở y tế Ngành Công an. Thông tin bệnh án và đơn thuốc được ghi vào phiếu thu th p số liệu hồi cứu bệnh án, phiếu sao chép hồi cứu đơn thuốc. Phát hiện và đánh giá TTT bằng phần m m DRUG-REAX Micomedex 2.0 (Hãng Thomson Reuters). Tương tác có ý nghĩa lâm sàng được đánh giá dựa trên mức độ nghiêm trọng, ý nghĩa lâm sàng và h u quả của TTT. * X lý số liệu: bằng phần m m thống kê y học SPSS 15.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Các bệnh lý chính thường gặp trong mẫu nghiên cứu. Nhóm bệnh hay gặp Đơn thuốc Bệnh án Tổng h p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Hệ hô hấp 124 23,13 108 21,43 232 22,31 Hệ tiêu hoá 96 17,91 71 14,09 167 16,06 Hệ cơ xương, mô liên kết 69 12,87 65 12,90 134 12,88 Bệnh hệ tuần hoàn 62 11,57 51 10,12 113 10,87 Nhiễm trùng, ký sinh trùng 15 2,80 70 13,89 85 8,17 Nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hoá 55 10,26 22 4,37 77 7,40 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 72 Vết thương, ngộ độc 24 4,48 40 7,94 64 6,15 Bệnh mắt và phần ph 23 4,29 16 3,17 39 3,75 Bệnh hệ sinh d c - tiết niệu 13 2,43 24 4,76 37 3,56 Các bệnh khác 55 10,26 37 7,34 92 8,85 Tổng 536 100 504 100 1.040 100 Bệnh lý chính trong các đơn thuốc và bệnh án rất đa dạng: bệnh hệ hô hấp (J) chiếm tỷ lệ cao nhất (22,31%), tiếp theo là bệnh tiêu hóa (K) (16,06%), bệnh của hệ cơ xương khớp và mô liên kết (M) (12,88%), bệnh tuần hoàn (I) (10,87%). Bảng 2: Tỷ lệ các bệnh mắc kèm ở BN. Bệnh mắc kèm Đơn thuốc Bệnh án Tổng h p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Không có bệnh mắc kèm 440 82,09 396 78,57 836 80,38 Có 1 - 2 bệnh mắc kèm 93 17,35 101 20,04 194 18,65 Có ≥ 3 bệnh mắc kèm 3 0,56 7 1,39 10 0,96 Tổng 536 100 504 100 1.040 100 Đa số BN (80,38%) không có bệnh mắc kèm, 19,62% số BN còn lại có ≥ 1 bệnh mắc kèm. 1. Đánh giá TTT trên đơn thuốc bệnh án. Bảng 3: Tần suất gặp tương tác và tương tác có ý nghĩa lâm sàng. N i dung Số lƣ ng Tỷ lệ % so với mẫu tƣơng ứng Tỷ lệ % so với tổng số đơn và bệnh án Có tương tác (n = 1.040) 103 - 9,90 Đơn thuốc (n = 536) Bệnh án (n = 504) 30 73 5,60 14,48 2,88 7,02 Tương tác có ý nghĩa lâm sàng (n = 1.040) 81 - 7,79 Đơn thuốc (n = 536) Bệnh án (n = 504) 24 57 4,48 11,31 2,31 5,48 Tỷ lệ có TTT là 9,9%, liên quan đến 79 cặp TTT thuốc khác nhau. Tỷ lệ gặp tương tác ở bệnh án và đơn thuốc ngoại trú tương ứng 14,48% và 5,60%. Số lượng tương tác có ý nghĩa lâm sàng chiếm 7,79% trên tổng số bệnh án và đơn thuốc, liên quan đến 65 cặp TTT khác nhau, trong đó tỷ lệ gặp tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh án nội trú và đơn ngoại trú tương ứng 11,31% và 4,48%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Akram Ahmad và CS trên 404 BN nội trú người lớn tại bệnh viện nghiên cứu có 78 BN (19,3%) có TTT. Bảng 4: Số tương tác và tương tác có ý nghĩa lâm sàng trung bình trong đơn. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 73 Th ng số n TTT/đơn hoặc bệnh án Min 25 50 75 Max X ± SD Tương tác chung Tính theo tổng số đơn và bệnh án 1.040 0 0 0 0 8 0,18 ± 0,72 Tính theo đơn thuốc và bệnh án có tương tác 103 1 1 1 2 8 1,81 ± 1,53 Tương tác có ý nghĩa lâm sàng Tính theo tổng số đơn và bệnh án 1.040 0 0 0 0 8 0,15 ± 0,66 Tính theo đơn thuốc và bệnh án có tương tác 103 0 1 1 2 8 1,5 ± 1,57 Tính theo tổng số đơn thuốc và bệnh án (gọi chung là đơn) có trung bình 0,18 tương tác/đơn, trong đó 0,15 tương tác có ý nghĩa lâm sàng/đơn, số này tăng lên 1,81 tương tác/đơn và 1,5 tương tác có ý nghĩa lâm sàng/đơn. Đa số đơn thuốc và bệnh án không có tương tác (90,1%). Số đơn thuốc và bệnh án có 1 tương tác chiếm 6,73%, có 3 tương tác chiếm 2,12%. Tính theo tương tác có ý nghĩa lâm sàng: 4,81% số đơn thuốc và bệnh án có 1 tương tác có ý nghĩa lâm sàng, số đơn có ≥ 3 tương tác có ý nghĩa lâm sàng chỉ chiếm 1,92%. Tỷ lệ số đơn có tương tác hoặc tương tác có ý nghĩa lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu khoảng 0,49 - 0,75 tương tác/BN. Sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi đa dạng v loại hình bệnh t t của BN được đi u trị tại tuyến y tế cơ sở Ngành Công an. Bảng 5: Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở mức độ nghiêm trọng (major). Cặp tƣơng tác Hậu quả của tƣơng tác Ý nghĩa lâm sàng n (%) Colchicin - fenofibrat Có thể dẫn đến bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân đặc biệt người già và BN rối loạn chức năng th n Cần theo dõi creatinin phosphokinase, các triệu chứng của bệnh cơ, đặc biệt lúc bắt đầu đi u trị. Ngừng ngay l p tức khi phát hiện bệnh cơ hoặc nghi ngờ 6 (0,58) Amlodipine - simvastatin Có thể dẫn đến tăng nồng độ của simvastatin và tăng nguy cơ bị bệnh cơ, gồm cả tiêu cơ vân Nếu dùng đồng thời là cần thiết, nên dùng simvastatin không nên vượt quá 20 mg/ngày 4 (0,38) Amlodipine - clopidogrel Có thể dẫn đến giảm tác d ng chống kết t p tiểu cầu và tăng nguy cơ huyết khối Th n trọng khi dùng đồng thời và theo dõi BN v việc giảm hiệu quả của clopidogrel 2 (0,19) Aspirin - ginko biloba Có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu Theo dõi thời gian chảy máu, và các dấu hiệu, triệu chứng của chảy máu quá nhi u hoặc bầm tím 2 (0,19) Enalapril - spironolactone Có thể dẫn đến tăng kali máu Theo dõi nồng độ kali máu, đặc biệt ở BN có rối loạn chức năng th n hoặc tiểu đường và người già 2 (0,19) Amiodarone - Có thể dẫn đến hạ huyết áp, nhịp tim ch m hoặc ngừng tim Theo dõi chức năng tim cẩn th n, quan sát dấu hiệu nhịp tim ch m hoặc block tim 1 (0,10) TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 74 bisoprolol Amlodipine - clarithromycin Có thể dẫn đến tăng tác d ng ph amlodipine bao gồm hạ huyết áp Theo dõi, có thể đi u chỉnh li u lượng amlodipine 1 (0,10) Aspirin - clopidogrel Có thể tăng nguy cơ chảy máu Nếu dùng đồng thời là cần thiết, giám sát công thức máu 1 (0,10) Atorvastatin - colchicine Có thể tăng nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân Giám sát các triệu chứng của bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân. Nếu nghi ngờ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân phải dừng ngay atorvastatin 1 (0,10) Ciprofloxacin - metronidazol Dùng đồng thời có thể dẫn đến tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT và rối loạn nhịp Theo dõi ECG lúc bắt đầu và trong khi đi u trị, đồng thời theo dõi khoảng QT 1 (0,10) Clopidogrel - omeprazol Có thể dẫn đến giảm hiệu quả lâm sàng của clopidogrel và tăng nguy cơ huyết khối Nên tránh phối hợp, có thể thay thế omeprazol bằng pantoprazole 1 (0,10) Colchicin - simvastatin Có thể dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân Nếu dùng đồng thời là cần thiết, theo dõi BN v các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân (nước tiểu sẫm màu và/hoặc đau cơ, đau hoặc yếu), đặc biệt là trong quá trình đi u trị ban đầu 1 (0,10) Enalapril - telmisartan Có thể dẫn đến tăng nguy cơ tác d ng ph (hạ huyết áp, tăng kali máu, thay đổi chức năng th n) Theo dõi huyết áp, chức năng th n, và chất điện giải 1 (0,10) Levofloxacin - metronidazol Có thể dẫn đến tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT và rối loạn nhịp Theo dõi ECG lúc bắt đầu và trong khi đi u trị, đồng thời theo dõi khoảng QT 1 (0,10) Metronidazole - octreotide Có thể dẫn đến nguy cơ kéo dài khoảng QT, bao gồm xoắn đỉnh có thể xảy ra và loạn nhịp tim Theo dõi chặt chẽ ECG, khoảng QT lúc ban đầu và trong khi đi u trị đồng thời 1 (0,10) Metronidazole - ofloxacin Có thể dẫn đến tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT và rối loạn nhịp Theo dõi ECG lúc bắt đầu và trong khi đi u trị, đồng thời theo dõi khoảng QT 1 (0,10) Các tương tác thường gặp (≥ 0,38%) trong nghiên cứu này bao gồm: tương tác khi kết hợp aspirin với các thuốc đi u trị hạ huyết áp, tương tác giữa thuốc chẹn β và gliclazide, tương tác liên quan đến dùng đồng thời hai loại kháng sinh amoxicillin - gentamicin. Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở mức độ nghiêm trọng thường gặp là: phối hợp giữa các thuốc thuốc ức chế HMG-CoA reductase (fenofibrat, atorvastatin, simvastatin) với colchicin hoặc amlodipine; metronidazol dùng kết hợp với một kháng sinh nhóm fluoroquinolones hoặc octreotide; phối hợp clopidogrel với omeprazol hoặc amlodipine, tương tác giữa aspirin với ginko biloba hoặc clopidogrel. Đây là các tương tác có ý nghĩa lâm sàng quan trọng đã được mô tả trong nhi u nghiên cứu. 2. Các yếu tố liên quan đến việc xuất hiện TTT trong đơn. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 75 Hình 1: Mối tương quan giữa số thuốc và số tương tác. Có mối liên hệ giữa số thuốc và số tương tác trong bệnh án và đơn thuốc (F1,1000 = 171,288; p < 0,001). Khi tăng một thuốc trong bệnh án hoặc đơn thuốc, số tương tác sẽ tăng tương ứng (OR = 0,136; 95%CI: 0,115 - 0,156). Bảng 6: Ảnh hưởng của tuổi đến khả năng xảy ra tương tác. TTT Tổng Kiểm định Không Có Khoảng tuổi < 40 tuổi 566 34 600 1 = 28,535 (p < 0,001) ≥ 40 tuổi 371 69 440 Tổng 937 103 1.040 BN > 40 tuổi có nguy cơ gặp tương tác cao hơn so với BN < 40 tuổi (OR = 3,096; 95%CI: 2,012 - 4,764). Nguy cơ xuất hiện TTT xảy ra ở nhóm BN < 40 tuổi thấp hơn so với nhóm BN > 40 tuổi (OR = 3,096; 95%CI: 2,012 - 4,764) (p < 0,001). Bảng 7: Ảnh hưởng của bệnh đến khả năng xuất hiện TTT. Bệnh chính n Bệnh án và đơn thuốc Tỷ lệ bệnh án và đơn thuốc có tƣơng tác (%) Kiểm định Không có tương tác Có tương tác Bệnh hệ tuần hoàn 113 80 33 29,2 = 28,535 (p < 0,001) Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá 77 60 17 22,1 Bệnh sinh d c - tiết niệu 37 33 4 10,8 Bệnh của hệ cơ xương khớp và mô liên kết 134 122 12 8,9 Bệnh hệ hô hấp 232 213 19 8,2 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 76 Bệnh tiêu hoá 167 157 10 6,0 Vết thương, ngộ độc và h u quả của một số nguyên nhân bên ngoài 64 61 3 4,7 Bệnh mắt và phần ph 39 38 1 2,5 Nhiễm trùng và ký sinh trùng 85 85 0 0 Các bệnh khác 92 88 4 4,3 Tổng 1.040 937 103 - BN mắc bệnh hệ tuần hoàn có khả năng gặp tương tác cao hơn (29,2%), tiếp theo là bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá (22,1%), bệnh hệ sinh d c - tiết niệu (10,8%) so với các nhóm bệnh khác (p < 0,001). Kết quả của chúng tôi tương đồng với công bố của Patel VK tại Ấn Độ: có 30,67% ti m tàng TTT tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đại học. Trong số 187 TTT, 13/27 (48,15%) tương tác mức độ nghiêm trọng và 68/145 tương tác trung bình (77,54%) trên BN tim mạch, 1/27 tương tác mức độ nghiêm trọng (3,7%) và 35/145 tương tác trung bình (24,14%) trên BN rối loạn chuyển hóa. V mức độ tương tác: xuất hiện mức độ nghiêm trọng chiếm 14,44%, mức độ trung bình 77,54% của tất cả TTT và 8,02% được coi là mức độ nhẹ và chưa rõ. Phần lớn mức độ nghiêm trọng hoặc trung bình, 60% mức độ nhẹ và 73% được coi là có liên quan v mặt lâm sàng. Bảng 8: Ảnh hưởng của bệnh mắc kèm đến khả năng gặp TTT. Bệnh èm theo Kh ng có tƣơng tác Có tƣơng tác n Kiểm định Không 793 43 836 = 80,596 (p < 0,001) Có 144 60 204 Tổng 937 103 1.040 - BN có bệnh mắc kèm có khả năng xuất hiện TTT cao hơn có ý nghĩa so với BN không có bệnh mắc kèm (OR = 7,68; CI95%: 4,99 - 11,81) (p < 0,001). KẾT LUẬN - Tỷ lệ đơn thuốc và bệnh án có tương tác là 9,9%. Tỷ lệ này ở bệnh án và đơn thuốc ngoại trú tương ứng 14,48% và 5,60%. - Tỷ lệ trung bình 0,18 tương tác/đơn, trong đó 0,15 tương tác có ý nghĩa lâm sàng/đơn, số này tăng lên 1,81 tương tác/đơn và 1,5 tương tác có ý nghĩa lâm sàng/đơn nếu chỉ tính riêng bệnh án và đơn thuốc có tương tác. Số lượng tương tác có ý nghĩa lâm sàng (mức độ tương tác từ trung bình đến nghiêm trọng) chiếm 7,79% trên tổng số bệnh án và đơn thuốc, liên quan đến 65 cặp TTT - thuốc khác nhau, trong đó tỷ lệ gặp tương tác có ý TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 77 nghĩa lâm sàng ở bệnh án nội trú và đơn ngoại trú tương ứng 11,31% và 4,48%. - Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ở mức độ nghiêm trọng thường gặp là: phối hợp giữa một thuốc ức chế HMG-CoA reductase với colchicin; clopidogrel dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton; thuốc ức chế men chuyển với lợi tiểu giữ kali; metronidazol dùng kết hợp với một kháng sinh nhóm fluoroquinolone; chẹn kênh canxi với kháng sinh nhóm macrolid. - Số tương tác xuất hiện tăng theo số thuốc trong đơn, khi tăng một thuốc trong đơn, số tương tác trong đơn sẽ tăng. Nguy cơ xuất hiện TTT xảy ra ở nhóm BN < 40 tuổi thấp hơn so với nhóm BN > 40 tuổi. BN mắc bệnh hệ tuần hoàn có khả năng gặp tương tác cao hơn, tiếp theo là các bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hoá, bệnh hệ sinh d c - tiết niệu so với các nhóm bệnh khác. BN có bệnh mắc kèm có khả năng xuất hiện TTT cao hơn có ý nghĩa so với BN không có bệnh mắc kèm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bethany Percha, Russ B Altman. Informatics confronts drug-drug interactions. Trend Pharmacol Sci. 2013, March, 34 (3), pp.1-3. 2. Ahmad A et al. Evaluation of potential drug - drug interactions in general medicine ward of teaching hospital in southern India. J Clin Diagn Res. 2015, 9 (2), pp.10-13. 3. Bertoli R et al. Assessment of potential drug-drug interactions at hospital discharge. Swiss Med Wkly. 2010, 140, pp.130-143. 4. Bucsa C et al. How many potential drug- drug interactions cause adverse drug reactions in hospitalized patients? Eur J Intern Med. 2013, 24 (1), pp.27-33. 5. Vonbach P et al. Evaluation of frequently used drug interaction screening programs. Pharm World Sci. 2008, 30 (4), pp.367-374. 6. Patel VK et al. Potential drug interactions in patients admitted to cardiology wards of a south Indian teaching hospital. Australas Med J. 2011, 4 (1), pp.9-14.
File đính kèm:
- danh_gia_tuong_tac_bat_loi_gap_trong_ke_don_thuoc_cho_benh_n.pdf