Giáo trình Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức Tiểu học
1. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của học phần
1.1.Vị trí
Học phần Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học có vị trí đặc biệt trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Bởi chức năng của nó là giáo dục cho học sinh Tiểu học hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức đã được quy định trong chương trình môn học này; là cơ sở để các môn khác tích hợp nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Môn Đạo đức định hướng việc tích hợp giáo dục đạo đức qua việc dạy những môn học khác nhau ở Tiểu học; là tiền để để học sinh tiếp tục học môn Giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở.
Học phần được cấu trúc gồm 2 phần, được bố trí với những nội dung cụ thể sau:
- Phần I, gồm chương 1,2. Nội dung phần này cung cấp những cơ sở phương pháp luận về đạo đức học, có tác dụng định hướng cho quá trình dạy học môn Đạo đức Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
- Phần II, gồm chương 3 đến chương 7. Nội dung phần này bàn về việc tổ chức quá trình dạy học môn Đạo đức Tiểu học sao cho có hiệu quả - từ việc xác định vị trí, xây dựng nhiệm vụ và nội dung môn Đạo đức, cho đến vận dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học thích hợp để đạt những mục tiêu của môn học, và cuối cùng là đánh giá kết quả dạy học môn Đạo đức Tiểu học nói chung và kết quả học tập môn Đạo đức của học sinh nói riêng.
1.2. Tính chất:
Là học phần bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên ngành cho ngành giáo dục Tiểu học, trình độ Cao đẳng.
1.3. Ý nghĩa
Học phần Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học trang bị cho người học những quan điểm khoa học về đạo đức học Mác-Lênin; cung cấp những cơ sở phương pháp luận về đạo đức học, giúp sinh viên có những hiểu biết cần thiết và những kĩ năng cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
2. Mục tiêu của học phần
2.1.Kiến thức
- Trình bày được những nội dung cơ bản của một số phạm trù, giá trị đạo đức của con người Việt Nam thời kỳ đổi mới;
- Phân tích được vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức trong việc phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh Tiểu học.
- Trình bày được mục tiêu, nội dung trong chương trình; phân tích được mối liên hệ giữa các mục tiêu và nội dung trong chương trình.
- Trình bày được khái niệm về phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức Tiểu học;
- Phân tích được bản chất, ưu điểm, hạn chế, cách thực hiện và yêu cầu sư phạm của một số phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ở Tiểu học.
2.2. Kĩ năng
- Có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu; kĩ năng trình bày, thảo luận, hợp tác theo nhóm; kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề.
- Xác định được những con đường cơ bản của giáo dục đạo đức nói chung và theo từng chuẩn mực hành vi nói riêng cho học sinh Tiểu học.
- Xác định, lựa chọn được mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy hoc bài đạo đức một cách phù hợp.
- Thiết kế và tiến hành giờ lên lớp môn Đạo đức môt cách chủ động, có chất lượng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức Tiểu học
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên, chúng tôi đã biên soạn Giáo trình Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học dựa trên một số giáo trình, tài liệu về đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức hiện hành của Bộ GD&ĐT. Đối tượng mà giáo trình này hướng đến là những sinh viên năm thứ hai, ngành giáo dục tiểu học của trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum. Đây là giáo trình lưu hành nội bộ chỉ phục vụ cho việc học tập của sinh viên trong nhà trường. Giáo trình được trình bày một cách cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu. Trong mỗi chương được trình bày theo cấu trúc: giới thiệu những kiến thức cơ bản, mục tiêu, nội dung, câu hỏi ôn tập, bài tập thực hành, hướng dẫn thực hành, yêu cầu đánh giá kết quả học tập. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi luôn bám sát đề cương chi tiết môn học đã được nhà trường phê duyệt và cập nhật những kiến thức mới được đưa vào theo nội dung của giáo trình bộ môn. Vì vậy, hy vọng đây sẽ là tập tài liệu có ích cho việc học tập của sinh viên trong nhà trường đối với bộ môn. Tuy đã nhiều cố gắng, nhưng vì những hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm của người biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô trong nhà trường và đặc biệt là các bạn sinh viên để giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Kon Tum, tháng 2 năm 2020 Người biên soạn Lê Thị Hoan ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TIỂU HỌC Mã số: 61012006 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 1. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của học phần 1.1.Vị trí Học phần Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học có vị trí đặc biệt trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Bởi chức năng của nó là giáo dục cho học sinh Tiểu học hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức đã được quy định trong chương trình môn học này; là cơ sở để các môn khác tích hợp nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Môn Đạo đức định hướng việc tích hợp giáo dục đạo đức qua việc dạy những môn học khác nhau ở Tiểu học; là tiền để để học sinh tiếp tục học môn Giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở. Học phần được cấu trúc gồm 2 phần, được bố trí với những nội dung cụ thể sau: - Phần I, gồm chương 1,2. Nội dung phần này cung cấp những cơ sở phương pháp luận về đạo đức học, có tác dụng định hướng cho quá trình dạy học môn Đạo đức Tiểu học trong giai đoạn hiện nay. - Phần II, gồm chương 3 đến chương 7. Nội dung phần này bàn về việc tổ chức quá trình dạy học môn Đạo đức Tiểu học sao cho có hiệu quả - từ việc xác định vị trí, xây dựng nhiệm vụ và nội dung môn Đạo đức, cho đến vận dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học thích hợp để đạt những mục tiêu của môn học, và cuối cùng là đánh giá kết quả dạy học môn Đạo đức Tiểu học nói chung và kết quả học tập môn Đạo đức của học sinh nói riêng. 1.2. Tính chất: Là học phần bắt buộc nằm trong khối kiến thức chuyên ngành cho ngành giáo dục Tiểu học, trình độ Cao đẳng. 1.3. Ý nghĩa Học phần Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học trang bị cho người học những quan điểm khoa học về đạo đức học Mác-Lênin; cung cấp những cơ sở phương pháp luận về đạo đức học, giúp sinh viên có những hiểu biết cần thiết và những kĩ năng cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. 2. Mục tiêu của học phần 2.1.Kiến thức - Trình bày được những nội dung cơ bản của một số phạm trù, giá trị đạo đức của con người Việt Nam thời kỳ đổi mới; - Phân tích được vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức trong việc phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh Tiểu học. - Trình bày được mục tiêu, nội dung trong chương trình; phân tích được mối liên hệ giữa các mục tiêu và nội dung trong chương trình. - Trình bày được khái niệm về phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức Tiểu học; - Phân tích được bản chất, ưu điểm, hạn chế, cách thực hiện và yêu cầu sư phạm của một số phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ở Tiểu học. 2.2. Kĩ năng - Có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu; kĩ năng trình bày, thảo luận, hợp tác theo nhóm; kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề... - Xác định được những con đường cơ bản của giáo dục đạo đức nói chung và theo từng chuẩn mực hành vi nói riêng cho học sinh Tiểu học. - Xác định, lựa chọn được mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy hoc bài đạo đức một cách phù hợp. - Thiết kế và tiến hành giờ lên lớp môn Đạo đức môt cách chủ động, có chất lượng. 2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm - Coi trọng việc học tập, nghiên cứu học phần, nhận thức được sự cần thiêt phải tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ở Tiểu học và vận dụng tích cực vào thực tế cuộc sống. - Phê phán những hiện tượng coi nhẹ việc giáo dục đạo đức nói chung, dạy học môn Đạo đức nói riêng. NỘI DUNG HỌC PHẦN Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC A. GIỚI THIỆU Một số vấn đề cơ bản của đạo đức cung cấp những cơ sở phương pháp luận về Đạo đức học: trình bày được nguồn gốc, bản chất, chức năng của đạo đức; một số phạm trù đạo đức theo quan điểm của Đạo đức học Mác - Lênin. B. MỤC TIÊU * Kiến thức - Trình bày được nguồn gốc, bản chất, chức năng của đạo đức. - Phân tích được nhiệm vụ của Đạo đức học Mác – Lênin, mối quan hệ Đạo đức học và các hình thái ý thức xã hội khác. - Mô tả và phân tích được bản chất của một số phạm trù đạo đức theo quan điểm của Đạo đức học Mác - Lênin. * Kĩ năng - Có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu; kĩ năng trình bày, thảo luận, hợp tác theo nhóm; kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề... - Vận dụng được các phạm trù đạo đức đã học vào rèn luyện phẩm chất đạo đức cá nhân và giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. * Năng lực tự chủ và trách nhiệm - Coi trọng việc tự rèn luyện của bản thân và trách nhiệm trong việc rèn luyện phẩm chất đạo đức cá nhân, giáo dục đạo đức cho học sinh. - Phê phán những hiện tượng coi nhẹ việc giáo dục đạo đức nói chung, dạy học môn Đạo đức nói riêng. C. NỘI DUNG CHÍNH I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC MÁC - LÊNIN 1. Đạo đức và cấu trúc của đạo đức 1.1.Khái niệm đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Trong định nghĩa này có 3 điểm cần chú ý: + Đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống đạo đức của xã hội. + Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Đặc trưng của đạo đức là ý thức, năng lực và hành vi tự nguyện, tự giác của con người (con người tự giác nhận thấy trách nhiệm). + Đạo đức là một hệ thống các giá trị. 1.2. Cấu trúc của đạo đức Cấu trúc của đạo đức được xét từ nhiều góc độ. Xét theo mối quan hệ giữa ý thức đạo đức và hoạt động thì đạo đức được hợp thành từ hai yếu tố là ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nếu xét trong quan hệ giữa người với người thì người ta nhìn ra quan hệ đạo đức. Nếu xét theo quan điểm về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến với cái đặc thù và cái đơn nhất thì đạo đức được tạo nên từ đao đức xã hội và đạo đức cá nhân. 1.2.1. Ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức - Ý thức đạo đức: Ý thức đạo đức là ý thức của con người về hệ thống những quy tắc và chuẩn mực hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đang tồn tại, trong đó xác định những ranh giới của hành vi con người và những giá trị của nó. Đó là ranh giới giữa cái thiện và cái ác, giữa chủ nghĩa cá nhân ích kỷ và tinh thần tập thể Ý thức đạo đức là sự thể hiện thái độ nhận thức của con người trước hành vi của mình trong sự đối chiếu với hệ thống chuẩn mực hành vi và những quy tắc do xã hội đặt ra; nó giúp con người tự giác điều chỉnh hành vi và hoàn thành một cách tự giác, tự nguyện những nghĩa vụ đạo đức. Ý thức đạo đức gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức - Thực tiễn đạo đức Thực tiễn đạo đức là hoạt động của con người do ảnh hưởng của niềm tin, ý thức đạo đức, là quá trình hiện thực hóa ý thức đạo đức trong cuộc sống. Thực tiễn đạo đức bao gồm cả hành vi và kiềm chế hành vi. Thực tiễn đạo đức biểu hiện cả trực tiếp và gián tiếp + Trực tiếp: hành vi bắt cướp, đỡ người bị nạn + Gián tiếp: Thông qua mua - bán: biểu hiện trung thực hay giả dối; thông qua xử lý sự việc: Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch tiêm ký sinh sốt rét vào mình để thử nghiệm. 1.2.2. Quan hệ đạo đức Quan hệ đạo đức là một dạng quan hệ xã hội, là yếu tố tạo nên tính hiện thực của bản chất xã hội của con người. Quan hệ đạo đức là một bộ phận của quan hệ xã hội. Trong xã hội loài người tồn tại nhiều mối quan hệ về đạo đức như: quan hệ giữa các thế hệ; quan hệ giữa các thành viên trong gia đình; quan hệ tập thể; quan hệ giữa các cá nhân và xã hội; quan hệ bạn bè, đồng chí; quan hệ giữa nam và nữ Tóm lại, cấu trúc của đạo đức được tạo nên bởi: Ý thức đạo đức, thực tiễn đạo đức và quan hệ đạo đức. Mỗi yếu tố không tồn tại độc lập, mà liên hệ tác động lẫn nhau, tạo nên sự vận động, phát triển và chuyển hóa bên trong của hệ thống đạo đức. 1.2.3. Đao đức xã hội và đạo đức cá nhân Đao đức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội của cộng đồng người xác định, và là phương thức điều chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm hình thành, phát triển tồn tại xã hội ấy. Đạo đức cá nhân là đạo đức của từng cá nhân riêng lẻ của cộng đồng, phản ánh và khẳng định tồn tại xã hội của các cá nhân ấy như là thể hiện riêng lẻ của tồn tại xã hội về lợi ích và hoạt động của các cá nhân. Đao đức xã hội và đạo đức cá nhân là sự thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng, giữa cái phổ biến, cái đặc thù và cái đơn nhất. Quan hệ giữa đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân là quan hệ giữa những chuẩn mực chung mang tính phát triển đặc thù trong từng xã hội với những phẩm chất hành vi, những yêu cầu cụ thể hàng ngày, quan hệ giữa lý tưởng xã hội và hiện thực của cá nhân, giữa trí tuệ, tri thức xã hội với tình cảm, ý chí và năng lực hoạt động đạo đức cụ thể của các cá nhân. 2. Đối tượng và nhiệm vụ của đạo đức học Mác - Lênin 2.1. Đối tượng của đạo đức học Mác - Lênin Đạo đức học là một khoa học nghiên cứu về đạo đức, về những quy luật phát sinh, phát triển, tồn tại của đời sống đạo đức con người và xã hội. Nó xác lập nên hệ thống những khái niệm, phạm trù, những chuẩn mực đạo đức cơ bản, làm cơ sở cho ý thức đạo đức và hành vi đạo đức của con người. Giữa đạo đức và đạo đức học có sự khác biệt nhau. Đạo đức là tồn tại xã hội được ý thức về những giá trị khách quan của đời sống đạo đức của con người qua các thời đại lịch sử và cuộc sống hiện thực, nó được phản ánh thành ý thức đạo đức. Còn đạo đức học là khoa học nghiên cứu về đời sống đạo đức, là tri thức khoa học về đạo đức (bao gồm cả những cái đã biết và những cái đang tìm kiếm) của con người. Dù chúng có chung một đối tượng phản ánh tồn tại khách quan về các quan hệ đạo đức và thực tiễn đạo đức của con người, nhưng mỗi lĩnh vực có sự phản ánh khác nhau. Đối tượng của đạo đức học Mác - Lênin: - Nghiên cứu những quy luật của đạo đức như là một hình thái ý thức xã hội. - Nghiên cứu những quy luật của tiến bộ đạo đức mà kết quả là xây dựng hệ đạo đức cộng sản. - Nghiên cứu được quy tắc, nội dung các chuẩn mực đạo đức cộng sản. 2.2. Nhiệm vụ của đạo đức học Mác - Lênin - Thứ nhất, xác định ranh giới giữa sự khác nhau về bản chất của đạo đức so với các quan hệ xã hội khácNhiệm vụ của đạo đức là cần phải xây dựng được các tiêu chí, những giá trị trong các quan hệ đạo đức như: sự thủy chung trong tình yêu; sự vô tư, chân thành trong tình bạn; lòng biết ơn của thế hệ hôm nay đối với các thế hệ trước Đồng thời đạo đức học cũng xác định rõ nhiệm vụ phê phán, lên án những hành vi vô đạo đức, hoặc đạo đức giả. - Thứ hai, làm rõ nguồn gốc, bản chất đặc trưng và chức năng của đạo đức trong đời sống xã hội. - Thứ ba, góp phần hình thành đạo đức mới trong đời sống xã hội, đấu tranh chống những khuynh hướng, tàn dư đạo đức cũ, những biểu hiện đạo đức không lành mạnh, đi ngược lại lợi ích chân chính của con người. 3. Phương pháp nghiên cứu của đạo đức học Mác - Lênin - Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đạo đức học, phải vận dụng triệt để, nhất quán những nguyên lý, quy luật của triết học Mác - Lênin, đặc biệt là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử mới khắc phục được những hạn chế, những sai lầm của đạo đức học phi mác xít. Đạo đức học là môn khoa học xã hội, vì thế nghiên cứu nó phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với những thành tựu của các bộ môn khoa học xã hội khác như: chính trị học, giáo dục học, tâm lý học - Phương pháp lịch sử, so sánh: giúp ta thấy được cái lôgic bản chất của hiện tượng đạo đức trong tiến trình lịch sử xã hội. II. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA ĐẠO ĐỨC 1. Nguồn gốc, bản chất của đạo đức Theo quan điểm Mác - Lênin, đạo đức bắt nguồn từ chính cuộc sống của con người. Chính con người bằng hành động thực tế và quan hệ xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình để xây dựng nên những tiêu chuẩn giá trị đạo đức. Bản chất của đạo đức, theo quan điểm Mác- Lênin: Bản chất của đạo đức là sự phản ảnh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong mối tương quan giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội. Tiêu chuẩn giá trị đạo đức được thể hiện trong ý thức và hành vi của con người, bao gồm những yêu cầu sau: + Con người suy nghĩ và hành động không vụ lợi. + Con người tự nguyện, tự giác thực hiện các nghĩa vụ đạo đức trên cơ sở giác ngộ và nâng lên thành cảm xúc, trách nhiệm đối với bản thân mình và trước xã hội. + Con người phải hết lòng vì công việc chung. Trong điều kiện hiện nay, con người cần giải quyết một cách đúng đắn, hài hoà mọi quan hệ lợi ích giữa mình và xã hội, giữa mình với tập thể. + Con người phải có phẩm hạnh, nhân ái, trung thực, dũng cảm, khiêm tốn. Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Khi điều kiện kinh tế xã hội sinh ra nó thay đổi làm thay đổi các quan hệ xã hội, tất yếu làm thay đổi quan hệ đạo đức. Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Các giai cấp thống trị áp đặt hệ tư tưởng của mình, trong đó có ý thức đạo đức, nhằm bảo vệ địa vị, lợi ích của chúng. Trong xã hội ta hiện nay, sự thống nhất giữa các chuẩn mực đạo đức và pháp luật là cơ sở cho việc xây dựng hoàn thiện nhân cách con người mới XHCN. 2. Chức năng của đạo đức 2.1. Chức năng giáo dục Chức năng giáo dục của đạo đức là để hình thành những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cho con người, để mỗi cá nhân tự giáo dục, rèn luyện, hoàn thiện nhân cách của mình theo chuẩn mực chung của xã hội. Mặt khác, khi nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác, người nhận xét cũng tự điều chỉnh mình và qua đó làm cho chuẩn mực đạo đức chung của xã hội n ... mình và đánh giá bạn bè xung quanh. * Tiêu chí đánh giá: - Về kiến thức: Học sinh đạt được mục tiêu về kiến thức; trả lời các câu hỏi: tại sao? như thế nào? có lợi gì, có hại gì? cần phải làm gì?...). - Đánh giá thái độ, tình cảm của học sinh Thường sử dụng dạng câu hỏi để khẳng định thái độ: có đồng tình không? vì sao?; đưa ra cách ứng xử, yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ. - Đánh giá hành vi đạo đức của học sinh + Cho học sinh liên hệ bản thân để kể lại những việc làm của mình sau các chủ đề đã học. + Quan sát hành vi của học sinh: ở lớp, ở trường, ở gia đình và ngoài cộng đồng (phối hợp các lực lượng tham gia đánh giá). * Nhận xét học sinh hàng tháng Giáo viên phân môn ghi nhận xét hàng tháng của từng học sinh thông qua sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Mục đích lời nhận xét thường xuyên hàng tháng, chủ yếu là giáo viên nhớ, lưu ý về phẩm chất, năng lực. Nội dung nhận xét: Đã hoàn thành (hoặc chưa hoàn thành) + một vài lưu ý đặc biệt 2. Đánh giá định kỳ * Đánh giá theo học kỳ, dựa trên kết quả nhận xét hàng tháng. * Đánh giá năm học, dựa trên kết quả nhận xét của học kỳ I. II. IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC TIỂU HỌC 1. Phương pháp đánh giá qua lời nói 2. Phương pháp đánh giá qua hành động, việc làm của học sinh 3. Phương pháp đánh giá thông qua các lực lượng giáo dục CÂU HỎI ÔN TẬP 1.Trình bày khái niệm đánh giá kết quả môn Đạo đức của học sinh Tiểu học. 2. Phân tích mục đích, nguyên tắc đánh giá kết quả môn Đạo đức của học sinh Tiểu học. 3. Trình bày nội dung, tiêu chí đánh giá kết quả môn Đạo đức của học sinh Tiểu học. 4. Phân tích các phương pháp và kĩ thuật đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức Tiểu học. BÀI TẬP THỰC HÀNH 1.Vận dụng phương pháp đánh giá qua lời nói cho bài đạo đức “Trả lại của rơi” (Đạo đức Lớp 2) 2. Vận dụng PP đánh giá qua hành vi, việc làm của học sinh cho bài đạo đức “Giữ gìn các công trình công cộng” (Đạo đức Lớp 4) HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 1. Mục đích, yêu cầu thực hành a. Mục đích - Cũng cố các kiến thức lý thuyết đã được học; - Rèn luyện kĩ năng cho người học khi áp dụng các kiến thức vào đánh giá môn Đạo. - Tăng cường kĩ năng làm việc nhóm, tăng cường sự tương tác giữa GV với SV và giữa SV với nhau b. Yêu cầu - Nắm vững lý thuyết, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, nội dung thực hành theo phân công. - Tiến hành nghiêm túc, đảm bảo thời gian, đúng nội dung. 2. Phương tiện Giấy, bút màu, điện thoại thông minh, máy tính xách tay, các phương tiện hỗ trợ cho tiết giảng. 3. Nội dung thực hành Đánh giá qua lời nói; hành vi, việc làm của học sinh 4. Cách tiến hành - Trước khi kết thúc tiết học, giáo viên tiến hành chia nhóm (mỗi nhóm không quá 5 người); các nhóm cử nhóm trưởng, thư ký, người trình bày và giao nhiệm vụ để các nhóm về nhà chuẩn bị. - Nội dung: mỗi nhóm chuẩn bị đánh giá môn Đạo. - Các nhóm tiến hành làm việc và trình bày kết quả trên tính cá nhân bằng phần mềm Powerpoint 5. Báo cáo kết quả và đánh giá (thực hiện vào tiết học đầu tiên của buổi học kế tiếp), với các bước tiến hành: - GV nêu lại mục đích, yêu cầu của tiết thực hành và nhắc lại nội dung nhiệm vụ của mỗi nhóm - Các nhóm trình bày kết quả thực hành đã chuẩn bị ở nhà theo các bước: - Các nhóm tiến hành nhận xét lẫn nhau - GV nhận xét, đánh giá, kết luận YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP *Nội dung đánh giá: Đánh giá qua lời nói; hành vi, việc làm của học sinh môn Đạo đức theo hướng đổi mới dạy học hiện nay. * Cách thức và phương pháp đánh giá: kết hợp với nội dung kiến thức của các chương khác để thực hiện 01 bài đánh giá môn Đạo đức. Thang điểm 10. Chương 7 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH A. GIỚI THIỆU Nội dung chương 7 giới thiệu cho người học khái niệm, một số yêu cầu sư phạm, ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giao tiếp; khái niệm, yêu cầu của năng lực tự phục vụ đối với HS Tiểu học; các biểu hiện của người có năng lực hợp tác, ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực hợp tác đối với cá nhân và xã hội; ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề đối với cá nhân, gia đình và xã hội. B. MỤC TIÊU * Kiến thức - Trình bày được khái niệm năng lực giao tiếp, một số yêu cầu sư phạm, ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giao tiếp. - Phân tích những yêu cầu của năng lực tự phục vụ đối với HS Tiểu học. - Nêu các biểu hiện của người có năng lực hợp tác; ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực hợp tác đối với cá nhân và xã hội. - Phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề đối với cá nhân, gia đình và xã hội. * Kĩ năng Có kĩ năng thiết kế được giáo án môn Đạo đức theo hướng phát triển năng lực: giao tiếp, hợp tác, tự phục vụ, giải quyết vấn đề cho học sinh Tiểu học. * Năng lực tự chủ và trách nhiệm Sinh viên có thái độ đồng tình và tán thành việc đổi mới thiết kế được giáo án, đánh giá môn Đạo đức theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học. C. NỘI DUNG CHÍNH I. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Khái niệm: Năng lực giao tiếp là khả năng có thể trình bày, diễn đạt suy nghĩ, quan điểm, nhu cầu, mong muốn, cảm xúc của bản thân dưới hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với đối tượng giao tiếp và văn hóa; đồng thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. 2. Một số yêu cầu sư phạm Để giao tiếp có hiệu quả chúng ta cần: - Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp. - Biết tự đặt mình vào địa vị của người khác để hiểu và thông cảm với họ. - Chăm chú lắng nghe khi đối thoại. - Lựa chọn cách nói sao cho phù hợp với người nghe. - Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, . . . để tạo ra sự hấp dẫn đối với người khác khi giao tiếp. - Chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người khác để học tập. - Luôn vui vẻ, hòa nhã khi giao tiếp. 3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giao tiếp - Năng lực giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. - Năng lực giao tiếp giúp mỗi người có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm cả biết giữ gìn mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình – nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta; đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng tạo nên niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng. - Năng lực giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều năng lực/KNS khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của những người khác; có cách ứng xử phù hợp khi cùng sinh hoạt, cùng làm việc với những người khác trong một tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách xứng đáng. II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Khái niệm: Năng lực tự phục vụ là khả năng làm những việc có thể để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của bản thân, không ỉ lại, trông chờ vào người khác. 2. Những công HSTH việc tự phục vụ - Tự học, tự làm bài tập ở nhà - Vệ sinh cá nhân - Vệ sinh lớp học - Và những công việc phù hợp với lứa tuổi III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Khái niệm: * Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau giữa hai hoặc nhiều người để giải quyết một nhiệm vụ, một công việc chung. * Năng lực hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẽ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. 2. Biểu hiện của người có năng lực hợp tác: - Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định chung, những điều đã cam kết. - Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết, cảm thông, chia sẽ với các thành viên khác trong nhóm. - Biết bày tỏ ý kiến, tham gia kế hoạch hoạt động của nhóm, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm. - Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm cụ đã được phân công; đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động. - Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung. - Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo ra. 3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực Năng lực hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người lao động trong một xã hội hiện đại, bởi vì: - Mỗi người đều có điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn trong công việc chung. - Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mối cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một chi tiết của một cổ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động riêng lẻ. - Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với người khác. Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều KNS khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Khái niệm: Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề, tình huống gặp phải trong cuộc sống. 2. Các bước tiến hành: Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần phải thực hiên theo các bước sau: - Xác định rõ vấn đề hoặc tình hướng đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thêm thông tin cần thiết. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó. - So sánh các phương án để đưa ra để đưa ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu. - Kiên định hành động theo quyết định đã lựa chọn - Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định và giải quyết vấn đề sau. 3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực, kịp thời và hiệu quả trước những vấn đề , tình huống của cuộc sống, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu không có kĩ năng này con người có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình,bạn bè và những người có liên quan. 4. Năng lực giải quyết vấn đề có liên quan và cần sự hỗ trợ của nhiều KNS khác như: giao tiếp, tự nhận thức, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ,kiên định,... CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thế nào là năng lực giao tiếp? Nêu một số yêu cầu sư phạm; ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giao tiếp. 2. Thế nào là năng lực tự phục vụ? Phân tích những yêu cầu của năng lực tự phục vụ đối với HS Tiểu học. 3. Năng lực hợp tác là gì? Nêu các biểu hiện của người có năng lực hợp tác; Năng lực hợp tác có ý nghĩa, tầm quan trọng ntn đối với cá nhân và xã hội? 4. Thế nào là năng lực giải quyết vấn đề? Phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề đối với cá nhân, gia đình và xã hội?. Nêu ví dụ minh họa. BÀI TẬP THỰC HÀNH 1.Liệt kê những bài Đạo đức trong chương trình tiểu học có nội dung gắn với năng lực giao tiếp (Ví dụ: Cảm ơn và xin lỗi...). 2. Lựa chọn một hoạt động giáo dục đạo đức và thiết kế theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. 3. Lựa chọn một hoạt động giáo dục đạo đức và thiết kế theo hướng phát triển năng lực tự phục vụ cho học sinh. 4. Lựa chọn một hoạt động giáo dục đạo đức và thiết kế theo hướng phát triển năng lực tự giải quyết vấn đề cho học sinh. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH 1. Mục đích, yêu cầu thực hành a) Mục đích - Cũng cố các kiến thức lý thuyết đã được học; - Rèn luyện kĩ năng cho người học khi áp dụng các kiến thức vào đánh giá môn Đạo. - Tăng cường kĩ năng làm việc nhóm, tăng cường sự tương tác giữa GV với SV và giữa SV với nhau b) Yêu cầu - Nắm vững lý thuyết, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, nội dung thực hành theo phân công. - Tiến hành nghiêm túc, đảm bảo thời gian, đúng nội dung. 2. Phương tiện Giấy, bút màu, điện thoại thông minh, máy tính xách tay, các phương tiện hỗ trợ cho tiết giảng. 3. Nội dung thực hành Đánh giá qua lời nói; hành vi, việc làm của học sinh 4. Cách tiến hành - Trước khi kết thúc tiết học, giáo viên tiến hành chia nhóm (mỗi nhóm không quá 5 người); các nhóm cử nhóm trưởng, thư ký, người trình bày và giao nhiệm vụ để các nhóm về nhà chuẩn bị. - Nội dung: mỗi nhóm chuẩn bị theo yêu cầu. - Các nhóm tiến hành làm việc và trình bày kết quả trên tính cá nhân bằng phần mềm Powerpoint 5. Báo cáo kết quả và đánh giá (thực hiện vào tiết học đầu tiên của buổi học kế tiếp), với các bước tiến hành: - GV nêu lại mục đích, yêu cầu của tiết thực hành và nhắc lại nội dung nhiệm vụ của mỗi nhóm - Các nhóm trình bày kết quả thực hành đã chuẩn bị ở nhà theo các bước: - Các nhóm tiến hành nhận xét lẫn nhau - GV nhận xét, đánh giá, kết luận YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP *Nội dung đánh giá: Đánh giá qua lời nói; hành vi, việc làm của học sinh môn Đạo đức theo hướng đổi mới dạy học hiện nay. * Cách thức và phương pháp đánh giá: kết hợp với nội dung kiến thức của các chương khác để thực hiện 01 bài đánh giá môn Đạo đức. Thang điểm 10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Hoan, Giáo trình Đạo đức và Phương pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học, tài liệu lưu hành nội bộ của giảng viên bộ môn trường Cao đẳng cộng đồng Kon Tum; 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức Tiểu học, Nxb Giáo dục - Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội, năm 2007; 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục ở Tiểu học. Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội, năm 2016; 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vở bài tập môn Đạo đức lớp 3. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, năm 2010; 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên môn Đạo đức lớp 3. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, năm 2010; 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa môn Đạo đức lớp 4. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, năm 2015; 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên môn Đạo đức lớp 4. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, năm 2015; 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, năm 2010; 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Giáo dục lối sống lớp 5, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, năm 2014; 10. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Đạo đức học - NXBCTQG, Hà Nội, năm 2006; 11.Tài liệu tập huấn công ước về quyền trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2002; 12. Luật trẻ em 2016, Luật số:102/2016/QH13, Hà Nội, năm 2016.
File đính kèm:
- giao_trinh_dao_duc_va_phuong_phap_giao_duc_dao_duc_tieu_hoc.doc