Giáo trình Lý thuyết kiến trúc

I. KHÁI NIỆM VỀ KIẾN TRÚC

-Trước hết kiến trúc bao gồm một không gian hữu hạn.

-Trong không gian kiến trúc đó chứa đựng một chức năng cụ thể; gọi là công

năng (chương trình: function).

Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian - một trong những hoạt động sáng

tạo quan trọng nhất - để nhằm thoả mãn những yêu cầu sinh hoạt vật chất và

văn hoá tinh thần của con người, để đáp ứng những yêu cầu kinh tế, xã hội,

chính trị. Kiến trúc còn là biểu tượng mang tính tượng trưng.

1. Các đặc điểm của kiến trúc

1.1.Kiến trúc mang tính lịch sử

-Việc tổ chức không gian vốn là hiện tượng lịch sử, là kết quả của một chuỗi

dài những hoạt động của con người trải qua nhiều niên kỷ để đến một thời kỳ

cách đây 5000 năm hoạt động đó bắt đầu trở thành hoạt động nghệ thuật

Ví dụ: Thời kỳ nguyên thủy, kiến trúc nhà ở là những hang động trong các

vách núi, kế đến là các lều trại, và sang thời kỳ chiếm hữu nô lệ, kiến trúc nhà

ở được hoàn thiện hơn nhờ việc tích lũy kinh nghiệm trong tổ chức xây dựng,

và dần dần kiến trúc ngày càng phát triển ở các thời kỳ sau

- Kiến trúc biểu hiện khả năng tích tụ kinh nghiệm và trải qua những khó khăn

để có những biện pháp cải tạo thiên nhiên qua các thời kỳ tương ứng với các

hình thái quan hệ sản xuất của xã hội. Từ đó có những nhận định chủ yếu về

nguyên tắc thiết kế từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương pháp xây

dựng công nghiệp và rút ra những bài học quan trọng trong sáng tác thiết kế

kiến trúc. Do vậy mà con người đã sáng tạo ra kiến trúc bằng cả trí tuệ và

bàn tay của mình

pdf 119 trang yennguyen 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lý thuyết kiến trúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lý thuyết kiến trúc

Giáo trình Lý thuyết kiến trúc
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 1 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
CHƯƠNG I 
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG SÁNG TÁC KIẾN TRÚC 
I. KHÁI NIỆM VỀ KIẾN TRÚC 
-Trước hết kiến trúc bao gồm một không gian hữu hạn. 
-Trong không gian kiến trúc đó chứa đựng một chức năng cụ thể; gọi là công 
năng (chương trình: function). 
Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian - một trong những hoạt động sáng 
tạo quan trọng nhất - để nhằm thoả mãn những yêu cầu sinh hoạt vật chất và 
văn hoá tinh thần của con người, để đáp ứng những yêu cầu kinh tế, xã hội, 
chính trị. Kiến trúc còn là biểu tượng mang tính tượng trưng. 
1. Các đặc điểm của kiến trúc 
1.1.Kiến trúc mang tính lịch sử 
-Việc tổ chức không gian vốn là hiện tượng lịch sử, là kết quả của một chuỗi 
dài những hoạt động của con người trải qua nhiều niên kỷ để đến một thời kỳ 
cách đây 5000 năm hoạt động đó bắt đầu trở thành hoạt động nghệ thuật 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 2 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Ví dụ: Thời kỳ nguyên thủy, kiến trúc nhà ở là những hang động trong các 
vách núi, kế đến là các lều trại, và sang thời kỳ chiếm hữu nô lệ, kiến trúc nhà 
ở được hoàn thiện hơn nhờ việc tích lũy kinh nghiệm trong tổ chức xây dựng, 
và dần dần kiến trúc ngày càng phát triển ở các thời kỳ sau 
- Kiến trúc biểu hiện khả năng tích tụ kinh nghiệm và trải qua những khó khăn 
để có những biện pháp cải tạo thiên nhiên qua các thời kỳ tương ứng với các 
hình thái quan hệ sản xuất của xã hội. Từ đó có những nhận định chủ yếu về 
nguyên tắc thiết kế từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương pháp xây 
dựng công nghiệp và rút ra những bài học quan trọng trong sáng tác thiết kế 
kiến trúc. Do vậy mà con người đã sáng tạo ra kiến trúc bằng cả trí tuệ và 
bàn tay của mình 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 3 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 4 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 5 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
1.2. Kiến trúc là kết quả của sự tổng hợp giữa khoa học – kỹ thuật 
và nghệ thuật. 
Để có một tác phẩm kiến trúc cần phải có những biện pháp và cơ sở vật chất đề 
hình thành công trình. 
Bất cứ một công trình kiến trúc nào cũng phải được thiết kế đúng kỹ thuật, 
nghĩa là hoàn toàn phù hợp với các quy luật của cơ, lý và hóa học. 
Yếu tố khoa học – kỹ thuật bao gồm quá trình tư duy sáng tác khoa học, kỹ 
thuật xây dựng, kỹ thuật vật chất; kết cấu và các loại vật liệu xây dựng là 
những điều cần thiết và quan trọng để xây dựng nên công trình. 
+ Ứng với mỗi thời kỳ lịch sử và mỗi thể loại công trình khác nhau có nhiều 
hình thức xây dựng khác nhau; từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương 
pháp xây dựng công nghiệp. 
+ Kết cấu công trình là bộ phận khung làm cho kiến trúc bền vững trước mọi 
tác động của thiên nhiên và con người. 
+ Kỹ thuật vật chất trong công trình kiến trúc còn có trang thiết bị nội thất, 
ngoại thất, ảnh hưởng đến hình thức và công năng của công trình. 
+ Với sự phát triển của công nghiệp vật liệu, cho phép ra đời nhiều loại vật liệu 
với các tính năng ngày càng ưu việt, đáp ứng nhu sáng tác kiến trúc ngày càng 
phong phú, đa dạng. 
Kiến trúc mang tính chất khoa học – kỹ thuật, kiến trúc phản ảnh trình độ khoa 
học kỹ thuật của từng giai đoạn phát triển của xã hội, đồng thời cũng phản ánh 
cơ sở sản xuất của xã hội. Do vậy, người làm công tác thiết kế kiến trúc phải 
nắm được khoa học – kĩ thuật tiên tiến của thời đại để áp dụng vào công việc 
sáng tác kiến trúc của mình. 
Như vậy, kiến trúc không chỉ là ý tưởng sáng tác mà là việc biến tác phẩm 
đó thành hiện thực. Muốn thế, ngoài biện pháp tư duy sáng tạo nghệ thuật 
mà cần phải sử dụng những kiến thức của kĩ thuật xây dựng, kĩ thuật vật 
chất – sử dụng nguồn lực kinh tế. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 6 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 7 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
1.3. Kiến trúc phản ánh xã hội, mang tính tư tưởng. 
Tác phẩm kiến trúc tạo nên một hình tượng khái quát, súc tích về một xã hội 
nhất định qua từng giai đoạn lịch sử. Một công trình kiến trúc được nhận thức 
ở các khía cạnh: 
- Mức độ kinh tế - khoa học của xã hội; 
- Trình độ văn minh, văn hóa của xã hội; 
- Cơ cấu tổ chức, pháp luật của đất nước; 
- Nếp sống, phong tục tập quán của dân tộc; 
- Phương thức sản xuất của xã hội; 
Tương ứng với lịch sử xã hội, mỗi chế độ đều ảnh hưởng đến nội dung và hình 
thức của kiến trúc: Kiến trúc của chế độ nô lệ khác với kiến trúc chế độ phong 
kiến, kiến trúc của chế độ tư bản có những cái khác với kiến trúc của chế độ xã 
hội chủ nghĩa. 
Trong xã hội có giai cấp thì do điều kiện kinh tế, quyền lực của từng đẳng cấp 
mà các giai cấp có hệ tư tưởng riêng. Tư tưởng đó ảnh hưởng đến suy nghĩ, ý 
tưởng sáng tác của kiến trúc sư. Cho nên kiến trúc cũng mang tính tư tưởng và 
tính giai cấp. 
1.4. Kiến trúc chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện tự nhiên và khí 
hậu. 
Kiến trúc phải có bố cục mặt bằng, tổ chức không gian phù hợp với các nhu 
cầu hoạt động, mặt khác thỏa mãn về vật lý môi trường; môi trường địa lý tự 
nhiên, khí hậu, thời tiết – những cái ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con 
người. Vì thế mà tùy thuộc vào điều kiện thiên nhiên, địa hình, khí hậu của 
từng nơi, từng vùng mà kiến trúc có những giải pháp phù hợp về hướng mặt 
bằng, bố cục không gian, vật liệu, trang bị kĩ thuật và trang trí màu sắc phù 
hợp. 
Do vậy, mà người sáng tác kiến trúc phải nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, 
địa hình, điều kiện khoa học – kĩ thuật của từng vùng từng nơi, xây dựng để tạo 
công trình kiến trúc tốt, không những đáp ứng cho nhu cầu sử dụng, mà còn hài 
hòa với khung cảnh thiên nhiên, tô điểm cho phong cảnh càng thêm tươi đẹp. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 8 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 9 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
1.5. Kiến trúc mang tính dân tộc 
Tính cách dân tộc thường được phản ánh rõ nét qua công trình kiến trúc về nội 
dung và hình thức: 
* Về nội dung: Bố cục mặt bằng phù hợp với phong tục tập quán, tâm lý dân 
tộc; đồ dùng trang thiết bị sinh hoạt hằng ngày cho con người để ăn ở, làm việc 
trong nhà tỷ lệ với con người; tận dụng được các yếu tố thiên nhiên, khí hậu, 
địa hình và lựa chọn vật liệu 
* Về hình thức: Tổ hợp hình khối, mặt đứng, tỷ lệ, chi tiết trang trí, màu sắc, 
vật liệu được phối hợp để thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của dân tộc. 
Kiến trúc là một hệ thống các hệ thống. 
Việc tổ chức không gian hài hòa - có nghĩa là tạo thành kiến trúc – phải được 
coi là hệ thống tuần tự những công việc sau đây: 
- Thiết kế, trang trí nội thất. 
- Kiến trúc đơn thể và quần thể công trình. 
- Hoạt động xây dựng đô thị. 
- Quy hoạch vùng và tổ chức môi trường. 
Kiến trúc gắn liền với không gian, cấu trúc và vỏ bọc bên ngoài, nên nó gắn bó 
chặc chẽ với quy luật tổ hợp không gian, với chất lượng hình thức, tỷ lệ, tỷ 
xích, với diện tích, hình dáng hình học, góc mở để thụ cảm công trình, với ánh 
sáng, tầm nhìn và âm thanh. 
Kiến trúc được nhận thức qua sự chuyển động của không gian và thời gian. 
Kiến trúc được thực hiện bởi những biện pháp kỹ thuật và đem đặt vào trong 
một chương trình. 
Kiến trúc là loại hình nghệ thuật biểu hiện, song chưa đủ vì như vậy chưa phân 
biệt rõ sự khác nhau giữa kiến trúc và các ngành nghệ thuật khác. Một mặt, 
kiến trúc là không gian ma trong đó con người sản xuất, ăn ở, giao tiếp, đi lại, 
học tập, triển khai mọi hoạt động đáp ứng yêu cầu thể chất, văn hóa tinh thần 
và thẩm mỹ. Nhưng còn mặt thứ hai rất quan trọng: kiến trúc chính là biện 
pháp tổ chức quá trình sống đó. Thiết lập trật tự xã hội cần thiết thông qua bốn 
nội dung của công tác kiến trúc hiện đại như trên 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 10 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Khái niệm: 
Như vậy: Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian, tổ chức môi trường 
sống nhằm thoả mãn không những các nhu cầu căn bản của con người mà còn 
là phương tiện biểu hiện những chủ định xã hội, chính trị, kinh tế của người 
thiết kế, một nhóm người hoặc của một xã hội. Nghệ thuật đó được thực hiện 
nhờ việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật (kỹ thuật xây dựng) và 
dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 11 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 12 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
III. CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH KIẾN TRÚC. 
Để hiểu sâu hơn bản chất của nghệ thuật kiến trúc, chúng ta cần hiểu được 
những yếu tố tạo thành kiến trúc. 
Ba yếu tố cơ bản tạo thành kiến trúc: 
- Yếu tố công năng. 
- Các điều kiện kỹ thuật vật chất.(Vật liệu, kết cấu và các điều kiện kỹ thuật 
khác) 
- Hình tượng kiến trúc. 
1. Yếu tố công năng: 
Mục đích đầu tiên và quan trọng nhất đối với công trình kiến trúc là phải đảm 
bảo yêu cầu sử dụng của con người như làm việc, nghiên cứu, học tập, ăn, ở, 
thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chữa bệnh,v.v. 
Ví dụ: Nhà ở gia đình là nơi tạo điều kiện tốt cho con người ăn, ở, nghỉ ngơi 
sau giờ làm việc, thỏa mãn yêu cầu sinh hoạt riêng tư của mỗi thành viên trong 
gia đình 
Các công trình công cộng như nhà hát, rạp chiếu bóng, bảo tàng, thư viện, sân 
vận động, v.v phải đảm bảo điều kiện tốt cho người xem, người nghe, người 
đọc và tạo điều kiện tốt cho người phục vụ và bảo quản công trình. 
Các công trình công nghiệp như nhà máy, công xưởng phải thuận tiện cho sản 
xuất, với dây chuyền công nghệ hợp lý, vệ sinh thông thoáng, đủ ánh sáng và 
an toàn, tạo điều kiện cho công nhân làm việc tốt để không ngừng tăng năng 
suất lao động. 
a. Định nghĩa: Công năng là những yêu cầu cơ bản hoặc phức tạp trong hoạt 
động của con người về các mặt sinh hoạt xã hội và văn hoá mà kiến trúc cần 
đáp ứng được. 
- Công năng là thành phần quan trọng không thể thiếu trong việc cấu thành 
kiến trúc. Nếu yếu tố này bị tách rời sẽ không có kiến trúc. 
- Chức năng sử dụng của công trình kiến trúc có thể thay đổi tùy thuộc vào sự 
phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, trình độ sản 
xuất, trình độ văn minh của xã hội và phong tục tập quán của dân tộc. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 13 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Dây chuyền công năng: Là sự sắp xếp các thành phần của công trình kiến trúc 
theo một trình tự phù hợp với tâm sinh lý của người sử dụng. 
b. Phân loại: Tuỳ theo sự phát triển của sức sản xuất xã hội mà công năng sẽ 
thay đổi theo chiều hướng ngày một đa dạng.. 
Các loại hình công năng 
+ Kiến trúc nhà ở 
+ Kiến trúc công trình công cộng 
+ Kiến trúc công trình công – nông nghiệp 
+ Kiến trúc tôn giáo. 
c. Ví dụ: Trên thế giới: 
Kim tự tháp: Là nơi chôn cất quan tài nhà Vua sau khi băng hà. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 14 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Quần thể Acrôpôn ở Hy Lạp đáp ứng nhu cầu tôn giáo đa thần giáo, cũng như 
văn hoá, tinh thần, lễ hội. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 15 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Việt Nam: Đình làng: Là nơi thờ Thành Hoàng và cũng là trung tâm sinh hoạt 
văn hoá cộng đồng. 
Tóm lại: Công năng rất phức tạp và đa dạng; bao gồm công năng VẬT 
CHẤT (với hai yếu tố: chức năng sử dụng và chức năng cấu trúc) và công 
năng TINH THẦN (với 2 chức năng: biểu hiện và thông tin). 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 16 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 17 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 18 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 19 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
*Phân loại công năng trong công trình kiến trúc 
Trong một công trình kiến trúc thường chứa đựng rất nhiều không gian, mỗi 
một không gian đó lại có một chức năng phục vụ cho nhu cầu khác nhau. 
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà các không gian đó có hình dáng kích thước và 
cách tổ chức, bố trí khác nhau. 
Phân loại các không gian trong công trình kiến trúc: 
+ Không gian đơn thuần; là không gian đơn giản nhất, nhiều khi không xác 
định rõ, hoặc thể hiện một cách cụ thể: Một chòi nghỉ chân trong công viên, 
chỗ chờ xe buýt, ban công, logia,hoặc các phần nhô ra của mái hắt, hiên che 
nắng 
+ Không gian chức năng riêng: Là loại không gian đơn thuần, đơn giản nhưng 
lại có chức năng sử dụng rất rõ ràng: không gian lớp học, không gian phòng 
ngủ, phòng khách, phòng làm việc, phòng khám bệnh, phòng thí nghiệm 
+ Không gian đặc thù: Trong các công trình kiến trúc thường có các không 
gian rất đặc thù cả về kích thước, kiểu dáng và cách bố trí nư: Bếp, khu vệ 
sinh, cầu thang 
+ Các loại không gian này không thể thay đổi chức năng sử dụng được và chỉ 
sử dụng theo đúng chức năng đã được thiết kế. 
2. Các điều kiện kỹ thuật, vật chất (Vật liệu, kết cấu và các điều kiện kỹ 
thuật khác) 
3. Hình tượng nghệ thuật kiến trúc: 
Các công trình kiến trúc từ nhỏ cho đến lớn, từ đơn lẻ hay phức hợp đều là 
những thực thể vật chất chiếm một không gian to, nhỏ, cao, thấp khác nhau. 
Các thực thể ấy gấy một ấn tượng nhất định đối với con người. Công trình kiến 
trúc đẹp, có bộ mặt hấp dẫn, có tác động tốt đến tâm lý và nhận thức của con 
người. 
Khái niệm: Hình tượng nghệ thuật kiến trúc là sự lôi cuốn sức truyền cảm, sự 
trang trọng, tính duyên dáng, sự yên tĩnh hay cảm giác, động thái, chất thơ về 
trữ tình, sự mạnh mẽ, vẽ dịu dàng và tính thể khối, vẻ nhẹ nhàng Tùy từng 
đối tượng kiến trúc cụ thể mà công trình phải đạt đuợc một số trong nhiều tính 
chất tạo thành hình tượng kiến trúc trên 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 20 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Hình tượng kiến trúc được biểu hiện qua các nhân tố cấu thành: Hình khối, tổ 
hợp không gian, mặt đứng, đường nét, chi tiết, trang trí màu sắc cũng như chất 
cảm của vật liệu. 
Mặt khác nhận thức thẩm mỹ của con người cũng khác nhau tùy thuộc vào: 
- Trình độ dân trí trong xã hội theo cảm tính (giai đoạn đầu của nhận thức, dựa 
trên cảm giác, chưa nắm bản chất, quy luật của sự vật) hoặc theo lý tính (tức 
giai đoạn cao của nhận thức, dựa trên sự tư duy để nắm bản chất và quy luật 
của sự vật). 
- Quan điểm thẩm mỹ hoặc thoái quen của từng địa phương, từng dân tộc, từng 
quốc gia. 
-Thời gian; thời cuộc biến đổi xã hội tiến triển thì yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc 
cũng thay đổi theo. Có thể nói đó là nhịp đập của thời đại hay một của thẩm 
mỹ kiến trúc. 
Ba yếu tố công năng sử dụng, điều kiện kĩ thuật – vật chất, hình tượng 
nghệ thuật trong tác phẩm kiến trúc là một thể thống nhất hữu c ... uật, như 
trong thơ ca, âm nhạc chẳng hạn. Từ những chữ, những câu, những âm sắc đơn 
lẻ, người ta sắp xếp chúng theo một quy luật nào đó mà thong quan bài thơ, 
bản nhạc biểu đạt được chủ đề mà tác giả mong muốn. 
Trong kiến trúc thì quy luật vần luật, nhịp điệu cũng được thể hiện: 
- Với tổng thể của một khu phố, sự sắp xếp của các ngôi nhà với khối 
hình nhà cao, thấp, to, nhỏ, vuông trò, góc cạnh ra sao để đạt được tính thống 
nhất – hài hoà, đó là vần luật. 
- Với một công trình kiến trúc, sự sắp xếp các mảng đặc, rỗng, đường 
nét, vật liệu, màu sắc cũng theo một quy luật thích ứng với chính nó và tổng 
thể nói chung. 
- Với các chi tiết trang trí bên trong, bên ngoài, các thiết bị đồ đạc 
muốn đạt được tính thống nhất và hài hoà cũng cần đến quy luật vần điệu. 
Vần luật chia ra: 
- Nhịp điệu đều. 
- Nhịp điệu tăng dần đều. 
- Nhịp điệu giảm dần đều. 
S.Ghi điông nói: “ Trong các khu nhà ở, chúng ta chấp nhận sự sử dụng nhịp 
điệu lặp đi lặp lại như một nhân tố tích cực trong sáng tạo sức biểu hiện thẩm 
mỹ” 
Le Courbusier: “ Sự thống nhất các thành phần xây dựng là một sự bảo đảm 
cho thẫm mỹ, tính đa dạng do nhà ở ( xây dựng hàng loạt) đưa vào kiến trúc sẽ 
dẫn đến những bố cục lớn, những nhịp điệu kiến trúc chân chính” 
Các hình thức vần luật trong kiến trúc: 
- Vần luật liên tục. 
- Vần luật tiệm biến. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 95 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
- Vần luật lồi lõm. 
- Vần luật giao thoa và hiệu quả đa hướng. 
Trong kiến trúc lớn, phải cần đến khái niệm sự cắt đoạn nhịp, hay là sự nghỉ, 
sự nhấn mạnh trọng điểm. Đây là yếu tố quan trọng tạo cho công trình có trạng 
thái nghỉ ngơi, yêu tĩnh và tránh tình trạng sử dụng một chuổi quá dài từ sự 
đồng điệu. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 96 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 97 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 98 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
2.3 Chủ yếu, thứ yếu – vai trò chính và phụ. 
- Hiệu quả thẩm mỹ thống nhất và hài hoà dễ đạt được nếu trong bản 
thân một công trình hoặc một quần thể công trình kiến trúc có thành phần chủ 
yếu và thứ yếu. 
Vậy, muốn lựa chọn một phần nào, một yếu tố nào của kiến trúc để làm vai trò 
chủ yếu (điểm chính) của toàn bộ tác phẩm kiến trúc, phải: 
- Tập trung nghiên cứu về khối, hình, chi tiết, biểu đạt ý đồ chủ đạo vào 
phần chủ yếu (chính), còn các bộ phận khác là phần thứ yếu (phụ) phải phụ 
thuộc, hổ trợ vào phần chủ yếu để làm nền tôn phần chủ đạo. 
- Lựa chọn vị trí của yếu tố chủ yếu (chinh): nó phải thực sự phải là 
điểm nhấn, lôi cuốn mọi người từ các hướng, các góc nhìn; phần thứ yếu 
không che khuất phần chủ yếu hoặc làm sai lệch ý đồ chủ đạo. 
- Xác định được hình khối, đường nét điển hình nhất, cô đọng nhất, biểu 
tượng được đặc điểm, tính cách của toàn bộ tác phẩm kiến trúc. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 99 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 100 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
2.4 Trọng điểm 
Trong một quần thể công trình kiến trúc hoặc một công trình kiến trúc, để tăng 
tính đa dạng và biến hoá của công trình, người ta thường nhấn mạnh ở một số 
khu vực, một số điểm, một số bộ phận công trình: 
- Những vị trí, khu vực, thành phần kiến trúc thích ứng cần được nhấn mạnh: 
+ Khu vực lối vào chính, sảnh vào cầu thang trung tâm, những không gian có 
chức năng trang trọng 
+ Những điểm quan sát thấy rõ khi người quan sát dừng lại, những chổ có hình 
khối đột xuất, những vị trí chuyển tiếp của hình khối. 
- Trong một số trường hợp, có thể một công trình kiến trúc có một trọng điểm 
chính và một số trọng điểm phụ. 
- Trọng điểm của một công trình kiến trúc có thể được tổ chức, bố trí như sau: 
- Dùng hiệu quả của sự tương phản (khối, diện, màu sắc). 
- Dùng trang trí, điêu khắc. 
- Dùng các đường nét hình học, ánh sáng để hướng dẫn đường tầm mắt về phía 
khu vực trọng điểm. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 101 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
2.5 Liên hệ và phân cách: 
Sự liên hệ và phân cách ở đây đạt được tính hợp lý trên hai cơ sở: 
- Mối liên hệ nội tại giữa các bộ phận với nhau phù hợp với quy luật 
thẩm mỹ. 
- Mối liên hệ giữa một bộ phận với tổng thể. 
Nội dung việc xử lý liên hệ và phân cách bao gồm: 
- Liên hệ và phân cách của không gian hình khối. 
- Liên hệ và phân cách của tổ hợp mặt đứng và cấu kiện kiến trúc. 
3. Cân bằng, ổn định, tỷ lệ và tỷ xích: 
3.1 Quy luật cân bằng và ổn định 
Trong tác phẩm kiến trúc, cân bằng và ổn định thể hiện trên mặt bằng, mặt 
đứng và hình khối thông qua mối liên hệ nội tại giữa các thành phần của công 
trình, giữa công trình với môi trường xung quanh. 
Sự cân bằng và ổn định gắn bó mật thiết với khái niệm đối xứng, phi đối xứng 
và phản đối xứng; 
Trong kiến trúc đối xứng là sự lặp đi lặp lại các thành phần giống nhau qua 
một trục (đối với đối xứng trục) hoặc qua một tâm (đối xứng qua tâm). Đây là 
quy luật thường được dùng trong tổ hợp, bố cục và sắp xếp các hình khối 
không gian của công trình. 
Cân bằng và ổn định trong kiến trúc thể hiện ớ các điểm sau: 
* Đối xứng hoàn toàn (cân bằng đối xứng) 
Các bộ phận trong một công trình hoặc các công trình trong tổng thể quy hoạch 
được bố cục đối xứng qua một hay nhiều trục đối xứng trên mặt bằng – hình 
khối mặt đứng. Đối xứng hoàn toàn gây cảm giác trang nghiêm, hoành tráng 
thường áp dụng trong kiến trúc cổ như đình, chùa, nhà thờ, trong kiến trúc mới 
như trụ sở chính quyền cơ quan pháp luật, nhà quốc hội, trụ sở các cơ quan, 
các tượng đài quảng trường. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 102 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Trong đối xứng có sự xuất hiện của trục đối xứng, có thể là thẳng, cong hay 
gãy khúc và các trục này nhấn mạnh, các thành phần chủ yếu, định hướng tầm 
nhìn và điều kiện lưu tuyến. 
* Phi đối xứng ( cân bằng không đối xứng) 
Trong trường hợp này người ta dễ nhận ra sự cân bằng vẫn đạt được khi ta đạt 
được khi ta dời trục (hoặc tâm), không đối xứng đến vị trí cân bằng của một tổ 
hợp. 
Trong kiến trúc, thường thấy đối với các mặt bằng, mặt đứng, hình khối có thể 
không đối xứng, nhưng cảm giác cân bằng và hài hoà vẫn đạt được đó là người 
thiết kế đã tổ chức đối xứng ảo, chia các thành phần công trình có sự cân bằng 
về diện tích, hình khối Thủ pháp này đòi hỏi sự nhạy cảm, linh cảm của 
người thiết kế kiến trúc. 
Thủ pháp phi đối xứng phù hợp với công trình có chức năng phức tạp, có một 
tổ chức công trình có thể thích ứng tốt với các nhu cầu sử dụng, mang lại sắc 
thái vui tươi nhẹ nhàng, phóng khoáng, hấp dẫn và gây nên sự đột biến trong 
bố cục. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 103 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Thủ pháp này thường sử dụng cho các công trình kiến trúc mới như nhà văn 
hoá, khách sạn và các công trình công cộng khác. 
Việc lựa chọn công trình kiến trúc theo loại đối xứng hay phi đối xứng phụ 
thuộc vào: 
+ Đặc điểm, tính chất của công trình. 
 - Yêu cầu của quy hoạch khu vực xây dựng. 
 - Điều kiện địa hình, địa mạo khu đất. 
 - Dây chuyền, công năng và không gian sử dụng. 
 - Hướng nhìn, góc nhìn của công trình. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 104 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 105 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
* Phản xứng 
- Là các thành phần đối xứng trên vật thể, nhưng có một số chi tiết, hoặc bộ 
phận bị bẻ gãy đi. Phương pháp này phá bỏ sự đơn điệu trong phương pháp đối 
xứng hoàn toàn, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, tạo ra sự hứng khởi. Sự cân 
bằng tĩnh. 
- Một trong những kiến trúc sư thường sử dụng thủ pháp này là Louis Kahn. 
Các công trình của ông thoạt nhìn có vẻ như đối xứng, nhưng thức sự có sự 
biến đối đi ở một vài bộ phận, ví dụ như nhà Quốc hội Pakistan. 
* Ổn định 
- Khái niệm ổn định gắn liền với sự cân bằng, điều này có nghĩa công trình 
phải phù hợp với các quy luật trọng lượng, không tạo cảm giác chông chênh, 
hoang mang cho người xem. 
 - Để đạt được sự ổn định cho các công trình phải tuân thủ các quy luật của tự 
nhiên như trên nhỏ, dưới to, trên nhẹ, dưới nặng như hình thức kỳ vĩ của các 
kim tự tháp Ai Cập. Tuy vậy, trong kiến trúc hiện đại vẫn có thể tạo cảm giác 
ổn định và thăng bằng như những thành tựu của khoa học trong việc sử dụng 
bê tông cốt thép. Ví dụ: Phương án bảo tang Caracas của Oscar Nimeyer, toà 
nhà này không mâu thuẫn gì với cảm giác ổn định của một vật tồn tại trong 
thiên nhiên, nó như một cái cây có cái gốc vững chải tỏa tán trong trong không 
trung. 
- Việc nhấn mạnh “tính trọng”, “tính thể khối”: Còn có thể thấy được chủ 
nghĩa thô mộc phát triển ở Anh, Mỹ vào những năm 1950. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 106 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 107 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
3.2 Quy luật về tỷ lệ, tỷ xích và hệ thống Modulor: 
Quy luật tỷ lệ, tỷ xích: 
Là một trong những quy luật quan trọng để đạt đến hiệu quả thống nhất và 
hoàn chỉnh, biến hoá và hài hoà. 
Tỷ lệ trong toán học là sự so sánh giữa các đại lượng: 
a/b = c/d 
Tỷ lệ kiến trúc là phạm trù không thể để đo hoặc quy ước bằng con số của toán 
học mà là tương quan so sánh – thiên về cảm xúc - giữa các bộ phận kiến trúc 
với nhau, từ tổng thể đến chi tiết của công trình, mối quan hệ về lượng giữa các 
bộ phận của công trình, hoặc giữa công trình với không gian xung quanh. 
Mối tương quan đó cho ta một cảm giác, đó là cảm giác tỷ lệ, khiến ta cảm 
nhận tương quan đó là đẹp hay xấu. 
Trong kiến trúc thường dùng hai hệ thống tỷ lệ là: 
 + Tỷ lệ số học. 
 + Tỷ lệ hình học. 
Tỷ lệ số học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan giữa các đại lượng, cón được gọi 
là tỷ lệ modulor. 
Ví dụ: Tỷ lệ đó tìm thấy trên các thức cột Hy Lạp và La Mã. 
Tỷ lệ hình học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan vô tỷ giữa các đại lượng. 
Ví dụ: Tỷ lệ 3,4,5 còn được gọi là tam giác thần thánh. 
Trong tỷ lệ hình học ta còn có tỷ lệ đồng dạng, đó là tỷ lệ giữa các bộ phận của 
công trình có các hình đồng dạng với nhau. 
Trường hợp tỷ lệ này là một trường hợp khá đặc biệt trong kiến trúc. tỷ lệ này 
còn được gọi là tỷ lệ lý tưởng, đó là tỷ lệ của một hình chữ nhật mà các cạnh 
quan hệ với nhau theo tỷ số: 
a/b = b/a+b. 
Hình chữ nhật này được gọi là chữ nhật vàng. 
Đây là tỷ lệ mà thế giới sinh vật đã đạt được trong quá trình tiến háo đấu tranh 
sinh tồn, với tỷ lệ này, các sinh vật chỉ phải dung một lượng vật liệu ít nhất, 
nhưng khả năng chịu lực lại là tốt nhất. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 108 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Ví dụ: Sự phát triển của vòng xoáy trôn ốc, sự phát triển của một nhánh cây. 
Tỷ lệ vàng có thể xây dựng một cách hình học như là một đoạn thẳng được 
phân chia sao cho phần nhỏ/ phần lớn = bằng phần lớn/ toàn bộ đoạn thẳng. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 109 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 110 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 111 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 112 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
CHƯƠNG V 
LƯỢT TRÌNH PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KHÔNG GIAN 
VÀ NGHỆ THUẬT CẤU TRÚC KIẾN TRÚC 
I LƯỢT TRÌNH PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC 
Sinh viên tự nghiên cứu. 
II. CẤU TRÚC KIẾN TRÚC, CÁC LOẠI HÌNH KẾT CẤU KIẾN TRÚC: 
- Cấu trúc là sức biểu hiện tự than của hình thức kết cấu. Do sự phù hợp của 
hình thức với tính năng và sự làm việc của vật liệu. 
- Phải lựa chọn hình dáng của kết cấu sao cho phù hợp với vật liệu và sự làm 
việc của nó. Muốn thế cấu trúc phải lộ kết cấu ra ngoài. 
- Cấu trúc chính là phương tiện biểu hiện thẩm mỹ. 
Các loại hình kết cấu chịu lực: 
* Kết cấu tường chịu lực: 
Kết cấu phần dưới to hơn, lớn hơn. 
* Kết cấu cột chịu lực: 
- Khi quan sát các kết cấu của các thức cột Hy Lạp. La Mã cổ điển ta thấy dưới 
tác dụng chịu nén, để giảm tải trọng thì đầu cột được cấu tạo lo era sau đó thu 
nhỏ lại. 
- Thân cột theo kiểu “đầu cán cân, chân quân cờ”, hoặc “thượng thu hạ thách”, 
hình thức đó thích ứng với sự chịu lực. 
* Kết cấu dầm chịu lực: 
Gồm một thanh ngang đặt trên gối tựa 
* Kết cấu hệ khung chịu lực: 
Các dầm sẽ liên kết ngàm vào cột. 
* Kết cấu console chịu lực: 
Có thể thấy hình dạng của các tháp theo hình dạng của biểu đồ momen, phát 
sinh trong cột. 
Gốm có console nằm ngang và thẳng đứng (là trường hợp của tháp truyền 
hình). 
* Kết cấu khung vòm cuốn: 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 113 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
Hệ kết cấu này phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ Phục Hưng ( trong kiến trúc gô 
tích). 
Ngoài các hệ kết cấu phẳng nói trên, chúng ta còn có hệ kết cấu không 
gian. 
* Kết cấu không gian: 
Kết cấu không gian có thể coi như sự phát sinh từ tự nhiên như hình vỏ sò, con 
ốc, cánh hoa, hộp sọ gợi ý cho người thiết kế về kết cấu vỏ. 
Hình màng nhện liên tưởng đến kết cấu dây căng, kết cấu treo. 
- Đối với kết cấu thanh dàn không gian: Ứng suất phát sinh trong giàn là chịu 
kéo hoặc chịu nén. 
- Đối với kết cấu gấp nếp: Thì kết cấu được nhấn mạnh bởi các bộ phận chống 
lại sự duỗi ra của các nếp gấp. Trong đó các kết cấu được phơi ra. 
- Trong kết cấu vỏ mỏng: Vỏ chỉ chịu lực nén mà không chịu lực momen do đó 
chiều dày vỏ rất mỏng. 
Như các vỏ trụ cong một hay hai chiều. Các vành đai bên dưới chống lại lực 
đạp, biểu hiện được sự làm việc của các kết cấu. 
 - Kết cấu dây căng: được mô phỏng từ màng nhện, chủ yếu chịu lực 
kéo, tạo nên sự thanh mảnh. Trong thể loại kết cấu này cần phải có mố căng, 
cần nhấn mạnh các mố căng, có các vành cứng để căng dây. 
 - Kết cấu bơm hơi: Được gợi ý từ màng bong bong xà phòng. 
Khi chọn hình thức kết cấu loại nào, cần phải căng cứ vào tính năng, sự làm 
việc của vật liệu và hiệu quả thẩm mỹ cần thê hiện ra ngoài. 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 114 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 115 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 116 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 117 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 118 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
 G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c 
 - 119 - 
 Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 
CHƯƠNG V 
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ TƯ DUY SÁNG TÁC KIẾN TRÚC 
 Sinh viên tự nghiên cứu 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ly_thuyet_kien_truc.pdf