Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần 2)
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể đạt được:
1.Về kiến thức:
− Phân biệt được đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục với các loại đề tài khác.
− Phân biệt được tài liệu hạng nhất (tài liệu gốc) với tài liệu hạng nhì trong nghiên cứu lịch
sử giáo dục
− Biết cách thu thập tài liệu và chứng tích lịch sử
− Trả lời được như thế nào là nhận xét về hình thức và nhận xét về nội dung một tài liệu lịch
sử giáo dục
2. Về kỹ năng:
− Chọn, xác định và giới hạn được một đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục
− Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu phù hợp với đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục của
mình.
3. Về thái độ:
Thái độ tự lực tiếp thu tài liệu, rèn luyện kỹ năng để có thể thực hiện một đề tài nghiên cứu
lịch sử giáo dục.
NỘI DUNG
Chương này đề cập đến phương pháp nghiên cứu lịch sử áp dụng trong giáo dục.
Nghiên cứu lịch sử là phương pháp nghiên cứu liên hệ đến những sự kiện đã xảy ra trong
quá khứ. Nhà nghiên cứu phải thu lượm, khảo sát, lựa chọn, kiểm chứng, phân loại các sự
kiện và cố gắng giải thích, trình bày các sự kiện ấy với tinh thần khách quan, phê phán.
Một công trình nghiên cứu lịch sử tiên tiến là một công trình phê phán khách quan để tìm
sự thật của vấn đề.
Nói một cách tổng quát, công việc của nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục bao gồm:
1. Lựa chọn, xác định, giới hạn đề tài.
2. Đưa ra những giả thuyết để giải thích sự kiện hay tình trạng.
3. Thu lượm các tài liệu.
4. Nhận xét tài liệu.
5. Giải thích và tường trình kết quả của cuộc nghiên cứu. (Dùng các tài liệu, sự
kiện để chứng minh cho giả thuyết đã nêu)
I. LỰA CHỌN, XÁC ĐỊNH VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Trong phần này, người nghiên cứu cần mô tả một cách đầy đủ, rõ ràng, đơn giản vấn
đề mà mình muốn tìm hiểu. Sau đó phải giới hạn phạm vi, đối tượng nghiên cứu.45
Thực hành: Sinh viên chọn, xác định và giới hạn một đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần 2)
44 Chương 5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể đạt được: 1.Về kiến thức: − Phân biệt được đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục với các loại đề tài khác. − Phân biệt được tài liệu hạng nhất (tài liệu gốc) với tài liệu hạng nhì trong nghiên cứu lịch sử giáo dục − Biết cách thu thập tài liệu và chứng tích lịch sử − Trả lời được như thế nào là nhận xét về hình thức và nhận xét về nội dung một tài liệu lịch sử giáo dục 2. Về kỹ năng: − Chọn, xác định và giới hạn được một đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục − Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu phù hợp với đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục của mình. 3. Về thái độ: Thái độ tự lực tiếp thu tài liệu, rèn luyện kỹ năng để có thể thực hiện một đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục. NỘI DUNG Chương này đề cập đến phương pháp nghiên cứu lịch sử áp dụng trong giáo dục. Nghiên cứu lịch sử là phương pháp nghiên cứu liên hệ đến những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Nhà nghiên cứu phải thu lượm, khảo sát, lựa chọn, kiểm chứng, phân loại các sự kiện và cố gắng giải thích, trình bày các sự kiện ấy với tinh thần khách quan, phê phán. Một công trình nghiên cứu lịch sử tiên tiến là một công trình phê phán khách quan để tìm sự thật của vấn đề. Nói một cách tổng quát, công việc của nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục bao gồm: 1. Lựa chọn, xác định, giới hạn đề tài. 2. Đưa ra những giả thuyết để giải thích sự kiện hay tình trạng. 3. Thu lượm các tài liệu. 4. Nhận xét tài liệu. 5. Giải thích và tường trình kết quả của cuộc nghiên cứu. (Dùng các tài liệu, sự kiện để chứng minh cho giả thuyết đã nêu) I. LỰA CHỌN, XÁC ĐỊNH VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Trong phần này, người nghiên cứu cần mô tả một cách đầy đủ, rõ ràng, đơn giản vấn đề mà mình muốn tìm hiểu. Sau đó phải giới hạn phạm vi, đối tượng nghiên cứu. 45 Thực hành: Sinh viên chọn, xác định và giới hạn một đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục. II. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT Giả thuyết nghiên cứu là câu trả lời tạm thời cho câu hỏi ngầm chứa trong tên đề tài, có tác dụng định hướng cho người nghiên cứu trong công việc của mình. Như vậy, người nghiên cứu có thể đưa ra một hay nhiều giả thuyết để hướng dẫn công việc thu thập và lựa chọn tài liệu liên hệ. Ngoài việc đặt giả thuyết, người nghiên cứu cũng còn phải nêu rõ một số giả định (assumptions) căn bản mà tác giả đã phải dựa vào để nghiên cứu vấn đề. Giả thuyết (hypothesis) khác với giả định ở chỗ là các giả thuyết còn phải được kiểm chứng bằng các dữ kiện trong cuộc nghiên cứu, còn các giả định là những điều gì mà họ chấp nhận ngay từ khi khởi sự công việc nghiên cứu. Các giả định này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các hoạt động về sau của người nghiên cứu, tạo nên căn bản cho sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu và sự giải thích các dữ kiện thu lượm được Thực hành: Sinh viên xây dựng giả thuyết cho đề tài nghiên cứu đã chọn. III. THU THẬP TÀI LIỆU Đi tìm những dữ kiện sẵn có để giải đáp cho vấn đề cần tìm hiểu, chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu là công việc đầu tiên và quan trọng đối với nhà nghiên cứu lịch sử. Vì vậy trong giai đoạn đầu tiên của công trình nghiên cứu thực sự, người nghiên cứu phải tìm cách khảo lược tất cả các tài liệu, chứng tích liên quan xa gần đến vấn đề rồi lựa chọn những dẫn chứng nào thích hợp nhất cho đề tài của mình. Mặc dù người nghiên cứu có thể bắt đầu bằng những dữ kiện hạng nhì, nhưng mục tiêu tối hậu là cố làm sao tìm ra các dữ kiện hạng nhất hay gần với các dữ kiện ấy. Vì sao người nghiên cứu phải cố tìm các tài liệu hạng nhất? Vì người nghiên cứu không thể tự mình quan sát được những sự kiện của quá khứ nên phải cố tìm những dữ kiện, dẫn chứng tiêu biểu nhất trong các tài liệu hạng nhất. Tài liệu hạng nhất là gì? Đó là: − Những tường thuật của các nhân chứng thời đại. − Những tài liệu, chứng tích sử dụng trong quá khứ mà bây giờ ta có thể tham khảo trực tiếp. Đó là những dẫn chứng đầu tay có giá trị mà người nghiên cứu phải cố tìm cho ra. Nhưng cũng có khi người nghiên cứu phải sử dụng và chỉ có thể sử dụng các tài liệu hạng nhì, là những dữ kiện do một người không trực tiếp quan sát các sự kiện xảy ra trong quá khứ cung cấp. Tường trình của họ thường được phổ biến trong sách vở, báo chí. Tuy gọi là hạng nhì, thật ra các dữ kiện do các tài liệu ấy cung cấp là những dữ kiện có thể đã chuyển qua tay nhiều người. Trong khoảng thời gian từ khi sự kiện xảy ra cho đến khi dữ kiện truyền lại đến tay người nghiên cứu, đã có bao nhiêu sự sửa đổi, nhiều khi xuyên tạc, giải thích sai lạc. Vì vậy các tài liệu hạng nhì thường ít có giá trị đối với người nghiên cứu. Trong thực tế có những trường hợp khó phân biệt tài liệu hạng nhất với hạng nhì. Chẳng hạn báo cáo của ông Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hiện trạng giáo 46 dục Việt Nam bao gồm những nhận xét cá nhân về những sự kiện do tự mình quan sát (vậy tài liệu ấy là hạng nhất), đồng thời cũng xuất phát từ những báo cáo và nhận xét của các cán bộ thuộc quyền (tài liệu thuộc loại hạng nhì). Trong nhiều trường hợp khác nữa, tài liệu được coi như là hạng nhất hay hạng nhì tùy theo tài liệu ấy được sử dụng như thế nào. Một cuốn sách về lịch sử giáo dục do một tác giả viết mà không trực tiếp quan sát các sự kiện xảy ra trong quá khứ, chỉ là một tài liệu hạng nhì. Nhưng nếu nhà nghiên cứu khảo sát tất cả các sách vở viết về lịch sử giáo dục Việt Nam để tìm xem cách phân loại các giai đoạn lịch sử của nhiều tác giả khác nhau như thế nào thì các cuốn sách về lịch sử giáo dục Việt Nam ấy đều là tài liệu hạng nhất. Các tài liệu, chứng tích có thể sử dụng − Các văn kiện chính thức: chẳng hạn như các văn kiện pháp lý (hiến pháp, luật, sắc lệnh, nghị định, v.v), các nghị quyết, các tài liệu thống kê, các sách báo do cơ quan chính phủ xuất bản, các tài liệu đúc kết tường trình của các hội nghị, các hội đồng, ủy ban giáo dục, báo cáo, hồ sơ, biên bản của nhà trường, thời khóa biểu, danh sách học sinh, v,v - Hồ sơ cá nhân - Tài liệu truyền khẩu - Tranh ảnh - Các tư liệu ghi chép bằng máy Ngoài ra còn phải kể đến các chứng tích lịch sử: - Chứng tích vật chất - Tài liệu in ấn - Tài liệu viết tay Làm sao tìm ra các tài liệu và chứng tích? + Đến thư viện Một số đề nghị khi tham khảo, tìm tài liệu ở thư viện: − Đọc một số công trình nghiên cứu hay sách báo đã có từ trước có liên quan đến đề tài của ta. Để làm việc này, người nghiên cứu phải biết điều cần chứng minh trong giả thuyết khoa học của đề tài là gì. Từ đó có định hướng đúng trong việc tìm tài liệu. Trong những tài liệu nói trên, ta chú ý xem phần Tài liệu tham khảo của tác giả, trong đó có thể có tài liệu có liên quan đến đề tài của ta. Nếu tài liệu không có phần Tài liệu tham khảo thì để ý đến các tài liệu được tác giả đem ra dẫn chứng hay chú thích. − Đọc các tài liệu dẫn chứng ấy rồi lại cố tìm các dẫn chứng khác nữa được đề cập và cứ tiếp tục như thế. − Tra cứu phần tên sách trong thư mục điện tử, lựa chọn phần đề mục liên hệ. − Khảo sát các thư mục giáo dục chỉ nam (educational index) thường xuất bản hằng năm ở nước ngoài. Ở nước ta, tạp chí Giáo dục số cuối năm có đăng tải tên các công trình nghiên cứu, các bài báo đã được đăng tải trong năm. + Tiếp xúc với các nhà khoa học, giáo viên, các cơ quan công quyền để được chỉ dẫn. + Đến các tư gia hoặc các đền đài, lăng miếu để tìm các chứng tích lịch sử như bằng sắc, chiếu chỉ, gia phả, mũ áo, sách vở, dụng cụ học tập, v,v 47 IV. KHẢO SÁT VÀ NHẬN XÉT TÀI LIỆU Nhà nghiên cứu giáo dục không bao giờ chấp nhận đương nhiên rằng tài liệu hay chứng tích mình có trong tay là xác thực hoặc đáng tin cậy. Người ấy phải khảo sát kỹ lưỡng xem tài liệu ấy có xác thực hay không và giá trị như thế nào. Công việc này đòi hỏi sự khảo sát tỉ mỉ từ căn nguyên tài liệu đến nội dung của nó. Nếu không làm như thế thì công trình nghiên cứu có thể là chỉ dựa trên những tài liệu giả tạo, xuyên tạc sự thật và do đó tất cả công phu nghiên cứu của mình trở nên công dã tràng, không giúp ích được cho ai. Vì vậy việc khảo sát và nhận xét tài liệu và chứng tích là công việc quan trọng nhất trong các công trình nghiên cứu lịch sử giáo dục. Công việc này bao gồm hai phần: Khảo sát và nhận xét về hình thức và khảo sát và nhận xét về nội dung. 1. Khảo sát và nhận xét về hình thức Khảo sát và nhận xét về hình thức là khảo sát về xuất xứ của tài liệu. Mục đích là khảo sát xem tài liệu là xác thực hay chỉ là tài liệu giả tạo, được sửa đổi hay không phải chính tác giả viết. Người nghiên cứu luôn luôn tự đặt câu hỏi: Ai là tác giả? Tài liệu được viết lúc nào? Nơi nào? Những câu hỏi dưới đây sẽ giúp người nghiên cứu xác định tính chất xác thực của tài liệu. + Lời văn, lối dùng chữ, chính tả, chữ viết (tài liệu viết tay), cách in, giấy in, v,v có thật là của chính tác giả, so với tài liệu khác mang cùng tên hoặc có phù hợp với thời đại khi tài liệu ấy được viết ra hay không? + Trong các tài liệu ấy có những lỗi lầm nào mà tài học, khả năng của một người như tác giả lúc bấy giờ không thể cho phép người ấy phạm phải? + Tác giả có kể đến những nơi chốn, những sự kiện, những sự vật mà một người đồng thời với tác giả không thể nào biết được? + Có kẻ nào đã sửa đổi bản thảo của tác giả một cách vô tình hay hữu ý bằng cách chép sai hay thêm bớt? + Tài liệu là nguyên bản của tác giả hay chỉ là sao chép hay dịch lại? + Nếu tài liệu không mang tên tác giả, không ghi rõ ngày và nơi xuất bản, có những điểm nào trong tài liệu giúp ta tìm ra xuất xứ của nó? 2. Khảo sát và nhận xét về nội dung Khảo sát và nhận xét về nội dung là việc xác định giá trị và ý nghĩa của các dữ kiện được trình bày trong tài liệu. Nhà nghiên cứu chú trọng đến hai điểm chính: + Tìm hiểu ý nghĩa của những lời nói, những câu viết, những từ ngữ mà tác giả sử dụng. + Xác định giá trị của các ý kiến, các chi tiết mà tác giả đã trình bày. Người nghiên cứu lịch sử giáo dục bao giờ cũng hoài nghi về giá trị của tài liệu cho đến khi nào họ điều tra chắc chắn và có thể nói lên sự thực của vấn đề. Để làm công việc điều tra ấy, người nghiên cứu phải tự trả lời những câu hỏi sau: a. Tác giả có phải là người nằm trong lĩnh vực chuyên môn của tài liệu hay không? 48 b. Khả năng của tác giả và hoàn cảnh xã hội, chính trị có cho phép tác giả nói lên những ý kiến trung thực, xác đáng hay không? c. Có thể tài liệu bị ảnh hưởng bởi những xúc cảm riêng tư, tuổi tác, điều kiện sức khỏe của tác giả? d. Tài liệu được viết ra do sự quan sát trực tiếp của tác giả hay chỉ là nghe nói lại hay vay mượn ở các tài liệu khác? e. Có thể nào tác giả bị chi phối bởi những thành kiến hay thiên kiến về tôn giáo, nghề nghiệp, căn bản học vấn, quyền lợi riêng tư,? f. Có thể nào tài liệu được viết ra do một tài trợ bên ngoài với mục đích tuyên truyền hay ủng hộ một chương trình hay chính sách nào đó? g. Có thể nào tác giả chỉ muốn phô trương ý kiến của mình vì muốn khoe khoang, thanh minh, giải thích những hành động nào đó của mình hay muốn đả kích, triệt hạ kẻ khác? h. Tác giả có những điểm nào tự mâu thuẫn hay không? i. Các nhà quan sát có đồng ý với tác giả hay không? Mục đích của những câu hỏi trên là giúp người nghiên cứu xác định giá trị của tài liệu và tìm hiểu xem tác giả có nói lên sự thực một cách khách quan hay không? Việc khảo sát và nhận xét tài liệu muốn có kết quả phải dựa vào những nguyên tắc sau: a. Đừng đọc tài liệu xưa theo quan điểm hiện nay. b. Đừng bao giờ cho rằng tác giả không biết về một vài sự kiện hay biến cố xảy ra chỉ vì lý do rằng tác giả không đề cập đến. Cũng không nên cho rằng sự kiện ấy không có chỉ vì tác giả không hề nhắc đến. c. Đừng đánh giá quá thấp một tài liệu cũng như đừng tôn sùng quá đáng tài liệu ấy. d. Chỉ sử dụng một tài liệu để xác định sự hiện hữu của một sự kiện thì chưa đủ mà cần phải kiểm chứng bằng việc hỏi han các nhân chứng hoặc tìm các chứng tích có giá trị. e. Nhiều tài liệu có thể vấp phải những sai lầm giống nhau chỉ vì tất cả đều xuất phát từ một nguồn gốc chung hoặc các tài liệu ấy đều phụ thuộc vào nhau. f. Nếu các nhân chứng hay chứng tích mâu thuẫn nhau về một điểm nào đó thì cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Có thể tất cả đều sai. g. Có thể chấp nhận những điểm tương đồng của các nhân chứng về một sự kiện nào đó nếu họ là những người am tường sự việc và không phụ thuộc vào nhau. h. Các tài liệu chính thức (đã được công bố, xuất bản) cần phải được đối chiếu với các tài liệu không chính thức (bản thảo) nếu có thể được. i. Không phải tài liệu nào cũng có giá trị về tất cả những điểm nêu ra trong ấy. Một tài liệu có thể cung cấp dữ kiện giá trị về một vài khía cạnh nhưng lại sai lầm về các điểm khác. Việc khảo sát và nhận xét về hình thức và nội dung nhằm tìm chứng cứ để chứng minh cho những giả thuyết khoa học của đề tài. V. TƯỜNG TRÌNH KE ... 58586 23216 14513 83149 07056 97628 33787 09998 42698 06691 76988 48663 91245 85828 14346 09172 30168 90229 54164 58492 22421 74103 47070 25306 76468 32639 32363 05597 24200 13363 38005 94342 29334 27001 87637 87308 58731 00256 45834 02488 33062 28834 07351 19731 92420 60952 81525 72295 04839 96423 24878 82651 66566 29676 20591 60086 26432 46901 20849 89768 00742 57392 39064 66432 84673 40027 32832 05366 04213 25669 26422 44407 44048 37937 91921 26418 64117 94305 25766 25940 39972 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. Hồ Chí Minh KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP (áp dụng từ năm 2003) Sau cuộc họp của các thành viên trong hội đồng TLH và GDH sáng ngày 19/5/2003, toàn thể đã góp ý cách đánh giá và đi đến thống nhất nội dung như sau. Các biểu mẫu này đã áp dụng cho đợt bảo vệ luận văn 2003 và sử dụng tiếp cho các năm sau (nếu không có điều chỉnh). Năm nay, Khoa gửi đến các hội đồng, đề nghị xem lại để thống nhất một lần nữa. Phần NỘI DUNG : 9 điểm 73 STT Tiêu chí đánh giá Trọng tâm đánh giá Điểm tối đa 1 Tên đề tài: phải ghi rõ ràng, chính xác, gọn, bộc lộ được nội dung nghiên cứu, thời điểm, địa bàn. Chú ý tên phải phù hợp với nội dung nghiên cứu trong suốt đề tài 0,5 điểm 2 Lý do chọn đề tài, mục đích nhiệm vụ, khách thể, đối tượng, giả thuyết nghiên cứu: phải trình bày đầy đủ các mục, nội dung rõ ràng, thể hiện mạch liên hệ xuyên suốt, chặt chẽ, hợp lý từ lý do đến mục đích, và giả thuyết NC. Quan tâm các phần: mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và giả thuyết nghiên cứu (ví dụ: mục đích phải cụ thể, giả thuyết phải có cơ sở lý luận xác đáng,). 1 điểm 3 Phương pháp và công cụ đo: phải phục vụ được mục đích nghiên cứu. 3.1 Về PP: có PP chính, chủ lực, làm cột sống cho việc NC. Nếu có hiều PP hỗ trợ càng tốt. 3.2 Về công cụ : 3.2.1. Nội dung công cụ: thể hiện sự sáng tạo của tác giả. Công cụ có cấu trúc mạch lạc, các phần phải phục vụ mục đích nghiên cứu. 3.2.2. Về hình thức công cụ: có nhiều dạng câu hỏi, thể hiện tính phong phú trong việc đo lường. Quan tâm đánh giá: - Phương pháp chính, chủ lực: phù hợp tính chất đề tài. - Công cụ: a. Cấu trúc các phần đáp ứng đo đủ các mặt mà mục đích NC đề cập. b. Các câu hỏi trong mỗi phần phải tách bạch, không chồng lấp nhau. Toàn mục 3 chiếm 1,5 điểm trong đó : 3.1 chiếm 0,5 điểm 3.2 chiếm 1 điểm 4 Lịch sử vấn đề (LSVĐ) và Cơ sở lý luận (CSLL): 4.1. LSVĐ: tóm tắt hoặc nêu được những nét chính của các công trình nghiên cứu liên hệ. 4.2. CSLL: làm rõ các khái niệm công cụ liên hệ : + biết xác định đúng khái niệm. + các khái niệm bám sát vấn đề nghiên cứu. + thể hiện khả năng đọc nhiều, hiểu được các khái niệm. + khả năng vận dụng lý luận vào đề tài. a. LSVĐ : - nêu càng nhiều càng tốt - chú ý cách tác giả tóm lược các đề tài đã có b. CSLL: chú trọng bản lĩnh, quan điểm của người NC trong việc chấp nhận, lựa chọn lý thuyết làm chỉ đạo việc tạo công cụ đo, phân tích số liệu. Trong đó : 4.1 chiếm 0,5 điểm 4.2 chiếm 1,5 điểm 5 Xử lý số liệu phân tích và trình bày kết quả : 5.1. Các phép tính xử lý Chú ý : + Dùng thống kê có cân nhắc, biết chọn Toàn mục 5 chiếm 3 điểm 74 thống kê : + Sử dụng các số thống kê mô tả đúng, phù hợp tính chất của vấn đề đang nghiên cứu. + Áp dụng được nhiều loại thống kê khi phân tích dữ kiện. 5.2. Phân tích: Nêu các nhận xét ngắn, sắc nét, căn cứ vào số liệu. 5.3. Trình bày kết quả: + xây dựng được các bảng số liệu cô đọng, phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu. + Biết xếp đặt trật tự trình bày, thể hiện tính hệ thống. lọc. Không được lạm dụng. + Các bảng, biểu giàu thông tin, rõ ràng. + Các nhận xét đều dựa vào số liệu. Cấm bình luận tràn lan, dùng nhiều ý chủ quan, viết dài. trong đó : 5.1 chiếm 0,5 điểm 5.2 chiếm 1,5 điểm 5.3 chiếm 1 điểm 6 Kết luận và kiến nghị : 6.1. Tóm tắt, kết luận: phải là những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu chứ không từ tổng kết kinh nghiệm hay ý kiến chủ quan của người nghiên cứu. 6.2. Kiến nghị: phải xuất phát từ các kết quả NC, đối chiếu với tình hình thực tiễn mà tác giả đã thâm nhập. Ví dụ: N/c về tuổi thiếu niên phải có các đề xuất liên hệ những kết quả thu được và phục vụ việc tìm hiểu, giáo dục TN. Chú trọng vào : + Các kết luận phải được trình bày theo hướng tổng hợp, khái quát, ngắn, toát lên được cái chung. + Các kiến nghị cần cụ thể, có tính khả thi chứ không chung chung hay lý luận đơn thuần, không cần nghiên cứu cũng nói được. Toàn mục 6 chiếm 1 điểm trong đó : 6.1 chiếm 0,5 điểm 6.2 chiếm 0,5 điểm Phần HÌNH THỨC: 1 điểm STT Tiêu chí đánh giá Trọng tâm đánh giá Điểm tối đa 1 Các phần, chương, các tiểu mục lớn, nhỏ trong từng chương, các chú thích, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục: trình bày đúng qui cách Bộ GD và ĐT đã ấn định cho 1 luận văn tốt nghiệp. Nhìn tổng quan luận văn, các cỡ chữ, kiểu chữ đậm, nghiêng, gạch dưới hợp lý, không rườm rà gây rối mắt. 0,25 điểm 2 Không có những sai phạm về ngữ pháp, chính tả. Lời văn thuộc kiểu văn phong khoa học, cô đọng, chính xác. Quan tâm số lỗi chính tả, các từ nước ngoài. Phải có lối hành văn khoa học, không phải nghĩ gì, nói gì viết nấy. 0,5 điểm 3 Tỉ lệ các phần trong luận văn phải cân đối, hợp lý. Số trang luận văn không Quan tâm sự cân đối giữa phần lý luận và kết quả nghiên cứu. 0,25 điểm 75 được quá dài (trên 100 trang viết không kể phụ lục là dài). Viết bản nhận xét xin dùng thống nhất kiểu, cỡ chữ là VNI-Times 13. Dưới đây đề nghị các tiêu đề cho các bản nhận xét: Tiêu đề cho bản nhận xét của phản biện NHẬN XÉT PHẢN BIỆN Tên luận văn : ..................................................................................... ............................................................................................................. Tên sinh viên : .................................................................................... Tên người hướng dẫn :........................................................................ Tên người phản biện :......................................................................... Các mục đề nghị viết : I. Nhận xét về nội dung luận văn: gồm các phần: đề dẫn, các ưu điểm, các khuyết điểm, v.v II. Nhận xét về hình thức luận văn. III. Đánh giá chung, có thể đề nghị mức điểm hoặc loại điểm. Người phản biện ký tên Tiêu đề cho bản nhận xét của người hướng dẫn BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN Tên luận văn : ..................................................................................... ............................................................................................................. Sinh viên thực hiện: ........................................................................... Người hướng dẫn: ............................................................................... Các mục cần viết: I. Nhận xét về quá trình thực hiện đề tài. II. Nhận xét về nội dung luận văn: gồm các điểm mạnh, các điểm yếu. III. Nhận xét về hình thức luận văn. IV. Đề nghị mức điểm hoặc loại điểm. Người hướng dẫn ký tên Trên đây là một số ý phục vụ cho buổi bảo vệ. Các bổ sung khác (nếu có) sẽ có văn bản sau. BAN CHỦ NHIỆM KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC Mẫu 01/ĐT GD&ĐT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ 76 1. TÊN ĐỀ TÀI 2. MÃ SỐ 3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU Tự Xã hội Giáo Kỹ Nông Y Môi nhiên nhânvăn dục thuật Lâm-Ngư dược trường Cơ bản Ứng Triển dụng khai 5. THỜI GIAN THỰC HIỆN Từ tháng năm đến tháng năm 6. CƠ QUAN CHỦ TRÌ Tên cơ quan: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: E-mail: 7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ và tên: Học vị, chức danh KH: Chức vụ: Địa chỉ: Điện thoại CQ: Fax: Di động: Điện thoại NR: E-mail: 8. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CHỦ CHỐT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Họ và tên Đơn vị công tác Nhiệm vụ được giao Chữ ký 9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Tên đơn vị trong và ngoài nước Nội dung phối hợp Họ và tên người đại diện 77 10. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN PHẨM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐỀ TÀI (Ghi cụ thể một số bài báo, tài liệu, nghiên cứu triển khai,... trong 5 năm gần đây) 11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 13. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN (ghi cụ thể) Nội dung Thời gian thực hiện Dự kiến kết quả 14. DỰ KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG • Loại sản phẩm: • Tên sản phẩm (ghi cụ thể): • Địa chỉ có thể ứng dụng (ghi cụ thể): 78 15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Tổng kinh phí: Trong đó: Kinh phí sự nghiệp khoa học: Các nguồn kinh phí khác: Nhu cầu kinh phí từng năm: − Năm − Năm Dự trù kinh phí theo các mục chi Ngày....tháng....năm 200 Chủ nhiệm đề tài (Họ và tên, ký) Ngày...tháng....năm 200 Cơ quan chủ trì (Ký tên, đóng dấu) Ngày....tháng.... năm 200 Cơ quan chủ quản (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: 1. Các mục cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, không tẩy xóa. 2. Chữ ký, đóng dấu đúng thủ tục. Mẫu 02/ĐT GD&ĐT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM PHIẾU ĐÁNH GIÁ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH&CN 1. Họ và tên (thành viên Hội đồng): ...................................................... 2. Tên đề tài:........................................................................................... ................................................................................................................. ................................................................................................................. 3. Quyết định thành lập Hội đồng:......................................................... 4. Cơ quan chủ trì:................................................................................... 5. Ngày họp:............................................................................................ 6. Địa điểm: ............................................................................................ 7. Ý kiến đánh giá theo các tiêu chuẩn sau:.......................................... 79 Các tiêu chuẩn đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá của thành viên Hội đồng • Mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến của đề tài đáp ứng được yêu cầu đặt ra. 3 • Tiềm lực của chủ nhiệm và đơn vị thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu. 3 • Dự toán kinh phí phù hợp với mục tiêu, nội dung, tiến độ của đề tài. 3 • Khả năng ứng dụng, phát triển sau khi đề tài kết thúc. 3 Cộng: 12 8. Ý kiến khác:........................................................................................ ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. TP.HCM, ngày.... tháng... năm 200 Ký tên 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phan Dũng (1997), Phương pháp luận sáng tạo khoa học kỹ thuật, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh. 2. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Bùi Hiền – Nguyễn Văn Giao – Nguyễn Hữu Quỳnh – Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 4. Nguyễn Như Khương (2004), Khảo sát thực trạng sử dụng hình thức dạy học lớp- bài trong quá trình dạy học các môn khoa học xã hội tại một số trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương, khóa luận tốùt nghiệp đại học, Đại học Sư phạm TPHCM. 5. Nguyễn Bá Kim (1997), Phát triển Lý luận dạy học môn Toán, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Ngô Xán Tân – Điền Nải Cát (2004), Phương pháp động não tốt nhất, Phạm Hồng Hải dịch, Nxb Trẻ, tp Hồ Chí Minh. 7. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (1974), Bước đầu tìm hiểu phương pháp nghiên cứu KHGD, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục xuất bản, Hà Nội. 8. Dương Thiệu Tống (1974), Phương pháp nghiên cứu khoa học. Tài liệu in ronéo. Đại học Sư phạm Sài Gòn. 9. Dương Thiệu Tống (2002), Phương pháp nghiên cứu KHGD và Tâm lý, tập 1, Nxb Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh. 10. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Tiếng Anh 11. Merrifield, P. R. (1965), “Trends in the Measurement of Special Abilities”, Review of Educational Research, February 1965, Vol. XXXV, No.1, p. 25, American Educational Research Association. 12. Shaughnessy, J.J. & Zechmeister, E.B. (2000), Research Methods in Psychology, New York, Mc Graw Hill. Tiếng Pháp 13. Albarello, L. (1999). Apprendre à chercher. Paris: De Boeck Université. 14. Berthier, N.(1998). Les techniques d ù enquête. Paris: Armand Colin. 15. Chauchat, H. (1985). Lùenquête en psycho-sociologie. Paris: Presses Universitaires de France. 16 Lussier, D. (1992). Évaluer les apprentissages. Paris: Hachette. 17 Mager, R.F. (1986). Comment mesurer les resultats de l’enseignementù. Paris: Bordas. 18. Quyvi, R. & Campenhnoudt, L.V. (1988). Manuel de recherche en sciences sociales. Paris:Dunod 19 Thélot, C. (1993). Lù évaluation du système esducatif. Paris: Nathan Université. 81
File đính kèm:
- giao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_giao_duc_phan_2.pdf