Giáo trình Phương pháp nghiên cứu sinh lý học thực vật (Phần 2)
7.1. Nguyên tắc chung
Chất khoáng tham gia vào các cấu tạo cơ thể thực vật và điều
tiết hoạt động trao đổi chất của chúng. Có thể nghiên cứu vai trò
của chất khoáng ở dạng riêng rẽ hay phối hợp (kể cả dạng phân
bón đã chế biến sẵn).
Để đạt được mức độ chính xác người ta thường nghiên cứu
trong điều kiện từng cây ở giá thể sạch (hạt polietylen, nước cất
hay dung dịch dinh dưỡng định trước). Cũng có thể nghiên cứu
trên nền cát, sỏi hay đất trồng sau khi đã sơ bộ xác định thành
phần dinh dưỡng khoáng của chúng.
7.2. Nghiên cứu vai trò của nguyên tố vi lượng trong kỹ thuật
thủy canh và giá thể sạch
* Thiết bị và vật liệu: hóa chất để pha dung dịch dinh dưỡng
(xem phần 4.1.2 Chương 4), chậu thủy tinh hoặc nhựa, hạt
polyetylen . pH‐meter, ống thổi khí. Hạt giống ủ mầm dài 2 ‐ 3 cm
* Cách tiến hành:
‐ Chuẩn bị chậu trồng cây. Trồng cây trong dung dịch chọn
bình thủy tinh Φ = 20 - 30cm , cao 20 ‐ 40cm, có nắp tiêu chuẩn
(như đã giới thiệu ở phần trước đây). Trồng cây trong giá thể hạt128
nhựa cần chậu nhựa hay thủy tinh Φ = 40 ‐ 50cm, cao 20cm để có
thể trồng được nhiều cây hơn.
‐ Pha dung dịch dinh dưỡng theo phương pháp đã giới thiệu
trước đây. Các dung dịch trồng cây (dung dịch dinh dưỡng đầy
đủ đa lượng và vi lượng, dung dịch đủ đa lượng nhưng thiếu
nguyên tố vi lượng cần nghiên cứu, dung dịch dinh dưỡng đã có
một số nguyên tố vi lượng cần nghiên cứu), tùy loại cây mà pha
dung dịch dinh dưỡng thích hợp. Kiểm tra pH của dung dịch cho
phù hợp với loại cây. Thường sử dụng nồng độ vi lượng từ 0,01%
‐ 0,04% để nghiên cứu.
‐ Chọn hạt giống tốt, ủ mầm 2 ‐ 3 cm rồi đem trồng trong bình
có dung dịch dinh dưỡng hay chậu có hạt nhựa có chứa dung dịch
dinh dưỡng, cần thiết có thể có que nhựa hoặc giàn nhựa làm giá
đỡ cho cây.
‐ Hàng ngày chăm sóc cây: để cây ở điều kiện buồng trồng
cây Microclima hay buồng trồng cây trong điều kiện phòng thí
nghiệm hoặc trong nhà lưới có đủ ánh sáng, thoáng khí, dùng
bơm khí sục cho dung dịch.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu sinh lý học thực vật (Phần 2)
127 CHƯƠNG 7 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CHẤT KHOÁNG ĐỐI VỚI THỰC VẬT 7.1. Nguyên tắc chung Chất khoáng tham gia vào các cấu tạo cơ thể thực vật và điều tiết hoạt động trao đổi chất của chúng. Có thể nghiên cứu vai trò của chất khoáng ở dạng riêng rẽ hay phối hợp (kể cả dạng phân bón đã chế biến sẵn). Để đạt được mức độ chính xác người ta thường nghiên cứu trong điều kiện từng cây ở giá thể sạch (hạt polietylen, nước cất hay dung dịch dinh dưỡng định trước). Cũng có thể nghiên cứu trên nền cát, sỏi hay đất trồng sau khi đã sơ bộ xác định thành phần dinh dưỡng khoáng của chúng. 7.2. Nghiên cứu vai trò của nguyên tố vi lượng trong kỹ thuật thủy canh và giá thể sạch * Thiết bị và vật liệu: hóa chất để pha dung dịch dinh dưỡng (xem phần 4.1.2 Chương 4), chậu thủy tinh hoặc nhựa, hạt polyetylen . pH‐meter, ống thổi khí. Hạt giống ủ mầm dài 2 ‐ 3 cm * Cách tiến hành: ‐ Chuẩn bị chậu trồng cây. Trồng cây trong dung dịch chọn bình thủy tinh Φ = 20 - 30cm , cao 20 ‐ 40cm, có nắp tiêu chuẩn (như đã giới thiệu ở phần trước đây). Trồng cây trong giá thể hạt 128 nhựa cần chậu nhựa hay thủy tinh Φ = 40 ‐ 50cm, cao 20cm để có thể trồng được nhiều cây hơn. ‐ Pha dung dịch dinh dưỡng theo phương pháp đã giới thiệu trước đây. Các dung dịch trồng cây (dung dịch dinh dưỡng đầy đủ đa lượng và vi lượng, dung dịch đủ đa lượng nhưng thiếu nguyên tố vi lượng cần nghiên cứu, dung dịch dinh dưỡng đã có một số nguyên tố vi lượng cần nghiên cứu), tùy loại cây mà pha dung dịch dinh dưỡng thích hợp. Kiểm tra pH của dung dịch cho phù hợp với loại cây. Thường sử dụng nồng độ vi lượng từ 0,01% ‐ 0,04% để nghiên cứu. ‐ Chọn hạt giống tốt, ủ mầm 2 ‐ 3 cm rồi đem trồng trong bình có dung dịch dinh dưỡng hay chậu có hạt nhựa có chứa dung dịch dinh dưỡng, cần thiết có thể có que nhựa hoặc giàn nhựa làm giá đỡ cho cây. ‐ Hàng ngày chăm sóc cây: để cây ở điều kiện buồng trồng cây Microclima hay buồng trồng cây trong điều kiện phòng thí nghiệm hoặc trong nhà lưới có đủ ánh sáng, thoáng khí, dùng bơm khí sục cho dung dịch. ‐ Đo các chỉ tiêu: sinh trưởng về chiều cao, diện tích lá, tốc độ ra lá, cường độ quang hợp, hàm lượng sắc tố, huỳnh quang diệp lục, năng suất quả hạt và chất lượng sản phẩm (tùy loại cây và theo các phương pháp đã nêu ở các phần khác). Trên cơ sở đó so sánh giữa các mẫu thí nghiệm để làm rõ vai trò của nguyên tố vi lượng khi tác động riêng rẽ và phối hợp tới cây trồng nói chung hay tới từng quá trình sinh lý, sinh hóa nói riêng. Các nguyên tố vi lượng thường có tác động rõ rệt tới quá trình quang hợp, hô hấp, tới hoạt động của hệ enzym, tới khả năng chống chịu điều kiện môi trường bất lợi, tới hiệu quả sinh trưởng và phát triển của cây Chú ý: Các phương pháp này đòi hỏi phải giữ sạch dụng cụ, vật liệu, tránh nhiễm bẩn hóa chất hay chất dinh dưỡng khác. 129 7.3. Nghiên cứu vai trò của nguyên tố vi lượng, đa lượng đối với cây trồng trên đồng ruộng * Thiết bị và vật liệu: dụng cụ trồng cây, nguyên tố vi lượng, đa lượng, phân bón, giống cây trồng. * Cách tiến hành: ‐ Sơ bộ phân tích thành phần dinh dưỡng đất trồng (đa lượng, vi lượng, độ pH...). ‐ Làm đất tơi xốp, bố trí ô thí nghiệm (theo quy định). ‐ Chọn nguyên tố khoáng hay loại phân bón cần nghiên cứu trên cơ sở phân tích đất trồng. Chỉ nghiên cứu vai trò của những nguyên tố khoáng khi hàm lượng của chúng còn thiếu trong đất. ‐ Xác định cách bón: bón vào đất hay phun qua lá. ‐ Xác định hàm lượng chất khoáng cần thiết để trộn vào đất bón lót trước hay bón thúc và chọn nồng độ cần thiết để phun qua lá sau này. ‐ Phân bón cần nghiên cứu có thể dùng bón lót hay bón thúc tùy loại phân, với liều lượng chỉ dẫn (phân vi lượng nên bón qua lá với nồng độ từ 0,01% đến 0,04%). ‐ Trồng cây: gieo hạt trên các ô thí nghiệm theo phương pháp trồng cây trên đồng ruộng (có thể ngâm ủ mầm khi nảy mầm ngắn dưới 1cm đem trồng). Đảm bảo chế độ tưới nước để đất có độ ẩm 60 ‐ 80%. ‐ Chăm sóc theo kỹ thuật gieo trồng. ‐ Theo dõi các chỉ tiêu: + Thời gian nảy mầm đồng ruộng (từ lúc gieo hạt đến khi cây lên khỏi mặt đất). + Thời gian xuất hiện lá thật đầu tiên. + Chiều cao cây, diện tích lá. 130 + Trao đổi nước của lá (sự thoát hơi nước, khả năng giữ nước, khả năng hút nước...). + Cường độ quang hợp. + Huỳnh quang và hàm lượng diệp lục. + Sự ra hoa tạo quả. + Năng suất quả, hạt, lá.... + Phẩm chất sản phẩm. So sánh giữa các lô thí nghiệm và đối chứng (không bón phân khoáng) để thấy ảnh hưởng của chất khoáng và phân bón tới cây trồng, đồng thời xác định nồng độ/hàm lượng chất khoáng/phân bón tối ưu cho một loại cây trên nền đất cụ thể. 131 CHƯƠNG 8 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ PHYTOHORMON 8.1. Nguyên tắc chung Phytohormon được sinh ra trong phần non của cây với hàm lượng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc điều khiển các quá trình sinh lý trong cây. Thường thì phytohormon kích thích sinh trưởng khi ở nồng độ rất thấp, còn khi nồng độ cao chúng thường ức chế sinh trưởng. Mỗi nhóm chất phytohormon có tác động khác nhau tới các quá trình sinh lý và sinh trưởng. Các bộ phận của cây chỉ chịu tác động khi chúng đang ở trạng thái sẵn sàng tiếp nhận phytohormon. Ngày nay người ta thường sử dụng phytohormon tổng hợp để nghiên cứu và ứng dụng vào trồng trọt trong việc kích thích ra rễ cành giâm, cành chiết, để phân hóa rễ và chồi trong nuôi cấy mô, để tăng chiều dài của cây, để phá ngủ nghỉ, để tạo dáng hợp lý cho cây cảnh... hoặc để ức chế sinh trưởng, diệt cỏ. 8.2. Ảnh hưởng của auxin đến sự ra rễ của cành giâm * Thiết bị và vật liệu: Bình để ngâm cành giâm, ô cát ẩm để giâm cành, axit indolaxetic, axit naphtilaxetic, heteroauxin, cành giâm (cây ăn quả, cây lấy gỗ), cốc, ống đong, * Cách tiến hành: ‐ Pha dung dịch heteroauxin các nồng độ 10‐4, 10‐6, 10‐8, 10‐10 (M) hoặc 50, 70, 90, 110, 130, 150mg/100ml nước. Nếu dùng naphtilaxetic 132 thì pha 5:1000. Trước tiên heteroauxin hòa tan trong cồn (10mg trong 0,5ml cồn), có thể thay cồn bằng nước sôi. Sau đó dùng nước đưa lên tới số lượng cần thiết. ‐ Đưa chồi vào ngâm trong dung dịch heteroauxin sao cho ngập 1/3 trong dung dịch, thời gian ngâm 24 – 28 giờ, không nên ngâm quá lâu vì có thể chúng bị độc. Nhiệt độ xử lý ngâm tốt nhất khoảng 22 ‐ 230C. ‐ Sau đó lấy chồi ra, rửa bằng nước và đem giâm trong cát sạch (có trộn ít bùn thì tốt). Cát dùng để giâm cành nên đặt trong buồng trồng cây ở điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới, chú ý giữ ẩm và mát. Tiến hành giâm cả cành đối chứng (không xử lý auxin). ‐ Theo dõi: sau một thời gian (tùy loại cây) theo dõi số lượng cành ra rễ, số lượng rễ/cành, chiều dài tổng số rễ hoặc chiều dài lớn nhất. So sánh với đối chứng để thấy ảnh hưởng của auxin tới khả năng ra rễ cành giâm và nồng độ xử lý thích hợp. Chú ý: có thể nhúng nhanh cành giâm vào dung dịch auxin với nồng độ cao gấp 100 lần. (chẳng hạn, sử dụng NAA, IBA nồng độ 2000ppm để nhúng cành chè trong 5‐10 giây sẽ ra rễ tốt) 8.2. Ảnh hưởng của auxin tới sự sinh trưởng của rễ và thân mầm * Thiết bị và vật liệu: heteroauxin, đĩa petri, hạt (đậu, ngô, lúa...), thước đo, cân điện sartorius. * Cách tiến hành: ‐ Chuẩn bị dung dịch heteroauxin với các nồng độ 0,01; 0,005; 0,001; 0,0005; 0,0001; 0,00005; 0,00001% hoặc nồng độ như ở thí nghiệm trước, cho dung dịch heteroauxin vào các đĩa petri tương ứng. ‐ Chọn hạt đều, cho vào ngăn trong đĩa petri, mỗi đĩa 20 hạt. Đậy nắp đĩa petri. Đặt đĩa vào nơi ẩm trong 5 ‐ 6 ngày. 133 ‐ Sau 2 ngày tiến hành theo dõi: tỷ lệ nảy mầm, chiều dài rễ, thân mầm, khối lượng tươi và khối lượng khô của mầm. So sánh kết quả với mầm đối chứng (đĩa petri cho nước cất và 20 hạt) để thấy vai trò của heteroauxin, đồng thời biết được nồng độ kích thích tốt nhất cho việc nảy mầm, sinh trưởng rễ và thâm mầm của loại cây nghiên cứu. 8.3. Ảnh hưởng của giberelin tới sinh trưởng và phát triển của cây * Thiết bị và vật liệu: chậu trồng cây, phân bón NPK, giberelin, bình phun sương, cốc thủy tinh 100ml, hạt (đậu, ngô, cà chua...). * Cách tiến hành: ‐ Chuẩn bị chậu trồng cây với giá thể là đất trộn phân bón hoặc giá thể khác phù hợp. ‐ Chuẩn bị dung dịch giberelin với các nồng độ 5.10‐4, 5.10‐5, 5.10‐6, 5.10‐7, 5.10‐8mg/lít. ‐ Cho hạt ngâm trong dung dịch giberelin nảy mầm (20 hạt cho vào cốc thủy tinh chứa 4ml dung dịch giberelin tương ứng có giấy thấm lót cốc và đậy trên hạt). Đưa cốc vào Microclima hay buồng sinh trưởng ở nhiệt độ 25 ‐ 300C để nảy mầm. ‐ Gieo hạt trong chậu với các công thức: 1) Đối chứng (không dùng giberelin) 2) Hạt của mẫu nảy mầm tốt nhất trong cốc thủy tinh 3) Mẫu phun giberelin 5.10‐4 4) Mẫu phun giberelin 5.10‐5 5)Mẫu phun giberelin 5.10‐6 6) Mẫu phun giberelin 5.10‐7 134 7) Mẫu phun giberelin 5.10‐8. Các công thức từ 3 đến 7 gieo hạt bình thường và chăm sóc cùng với các công thức khác. Việc phun giberelin cho các mẫu từ 3 đến 7 tiến hành vào thời kỳ 4 lá (phun đủ ướt lá dạng sương). ‐ Theo dõi kết quả: + Đối với hạt nảy mầm trong cốc thủy tinh: tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng của rễ, thân mầm, khối lượng tươi mầm, hoạt độ enzym phân giải chất dự trữ của lá mầm (protease, lipase, amylase..). + Đối với cây trồng trong chậu: chiều cao cây, thời gian ra lá đầu tiên, diện tích lá, các chỉ số trao đổi nước, cường độ quang hợp, hàm lượng sắc tố, huỳnh quang diệp lục, khối lượng tươi, khô của cây, khả năng ra hoa, đậu quả, khối lượng quả. Trên cơ sở kết quả thu được rút ra nhận xét về vai trò của giberelin trong việc kích thích nảy mầm, sinh trưởng mầm, sinh trưởng cây, cường độ các quá trình sinh lí, khả năng ra hoa tạo quả và sinh trưởng quả. So sánh việc phun và ngâm hạt bằng giberelin. Phát hiện nồng độ giberelin thích hợp để xử lý hạt và phun cho cây. Có thể tiếp tục đặt thí nghiệm để so sánh hiệu quả phun giberelin ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, hoặc so sánh hiệu quả của việc ngâm hạt hay phun qua lá với việc đồng thời ngâm hạt + phun dung dịch giberelin. 8.4. Ảnh hưởng của xitokinin tới sự già hóa của cơ quan thực vật (theo Ivanov V.B) * Thiết bị và vật liệu: cốc thủy tinh 200ml, cân điện, dao lam, tủ sấy, dung dịch 6 ‐ benzilaminopurin 10, 20, 30, 40, 50 mg/lít, lá cây (nhãn, ổi, cam, quýt). * Cách tiến hành: 135 ‐ Lấy lá cây ở nhiều tầng khác nhau, và ở nhiều cành khác nhau, số lượng đủ 5 lá/1 mẫu (có ít nhất 3 lần nhắc lại). ‐ Pha dung dịch xytokinin: 100ml dung dịch có nồng độ tương ứng, cốc đối chứng cho nước cất. ‐ Số lượng công thức thí nghiệm tùy thuộc vào số tầng lá và cành muốn nghiên cứu. ‐ Cho vào mỗi cốc 5 lá rồi để cốc vào buồng ấm có đủ ánh sáng. ‐ Đồng thời lấy số lá còn lại (mỗi mẫu 3 lá) đem sấy ở 1050C cho đến khối lượng không đổi để tính khối lượng khô của từng lá. ‐ Sau 6 ‐ 7 ngày khi lá ở mẫu đối chứng bắt đầu có màu úa vàng thì kết thúc thí nghiệm. Đánh giá màu xanh của lá ở mẫu thí nghiệm (theo thang điểm 5) và xác định khối lượng khô của 1 lá ở các mẫu thí nghiệm. Đánh giá ảnh hưởng của xytokinin đến sự hóa già thông qua 2 chỉ tiêu màu xanh của lá và kiểm tra mức độ biến đổi (giảm) khối lượng khô trong thí nghiệm. Đồng thời xác định nồng độ thích hợp nhất của xytokinin cho vấn đề này. 136 CHƯƠNG 9 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU ĐIỀU KIỆN NÓNG, LẠNH VÀ MẶN Ở THỰC VẬT 9.1. Xác định khả năng chịu nóng của thực vật 9.1.1. Nguyên tắc thí nghiệm Nhiệt độ cao tác động xấu tới cấu trúc tế bào, hệ thống enzym, cường độ các quá trình sinh lý và ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng và phát triển của cây. Có thể đánh giá được mức độ chịu nóng của thực vật thông qua việc xác định khả năng nảy mầm của hạt, hoạt động của hệ enzym, khả năng tổng hợp các sắc tố cũng như độ bền và mối liên kết sắc tố ‐ protit ‐ lipit, khả năng huỳnh quang diệp lục, cường độ của các quá trình sinh lý, sự hình thành của các chất bảo vệ (prolin, axit abscisic, protit...). Việc nghiên cứu này thường có kết quả rõ nét với các mẫu thực vật được xử lí nhiệt. 9.1.2. Xác định tính chịu nóng của thực vật bằng phương pháp xử lý nhiệt hạt nảy mầm (theo Volcova A. M) * Nguyên tắc thí nghiệm: Hạt nảy mầm rất nhạy cảm với nhiệt độ. Ở nhiệt độ thích hợp, chúng tăng cường khả năng nảy mầm, còn khi nhiệt độ tăng cao khả năng này giảm sút rồi ngừng hẳn. Thí nghiệm với các 137 ngưỡng nhiệt khác nhau có thể thấy rõ và phân biệt được khả năng chịu nhiệt độ cao của các loài cây, giống cây thông qua khả năng nảy mầm, sinh trưởng mầm của chúng. * Thiết bị, vật liệu: Khay kích thước phù hợp, có nắp, đảm bảo đủ oxy. Gấp giấy thấm để tạo rãnh với số lượng theo yêu cầu. Bình định mức, cân điện có độ chính xác 10‐4, tủ sấy, buồng cho hạt nảy mầm. Hạt giống chọn đều khỏe, khả năng nảy mầm không dưới 70%. Trước khi thí nghiệm ngâm hạt giống trong dung dịch KMnO4 1% trong 5 ‐ 10 phút (để hạt vào túi vải màn nhúng vào trong dung dịch). Sau đó rửa bằng nước sôi để nguội rồi thấm khô bằng giấy thấm. Nên chọn các hạt thu hoạch cùng một vụ để dễ so sánh. * Cách tiến hành: Trước khi gieo hạt, khay được tiệt trùng bằng cồn, giấy thấm được sấy khô ở 1300C trong 1 giờ. Các công thức thí nghiệm được bố trí trong một khay, với số lượng hạt trên khay phù hợp. Số lần nhắc lại mẫu từ 6 ‐ 8. Cho nước cất vào khay đủ ướt hạt và giấy thấm sau đó phủ mặt khay bằng hai lượt giấy thấm ẩm. Một nửa số khay đưa vào các buồng sinh trưởng ở nhiệt độ 20 ‐ 210C (đối chứng), nửa còn lại đưa vào tủ sấy. Thường hạt đậu tương, đậu cove, đậu Hà lan xử lý hạt trong 6 giờ ở nhiệt độ 440C hoặc 460C. Sau khi xử lý nhiệt, để nguội trong điều kiện nhiệt độ phòng, sau đó đưa vào buồng sinh trưởng nhiệt độ 20 ‐ 210C để xác định khả năng nảy mầm. Xác định tỷ lệ nảy mầm của hạt: 0 0 aP= .100 b a‐ số hạt nảy mầm ở lô thí nghiệm b‐ số hạt nảy mầm ở lô đối chứng Có thể tính tốc độ nảy mầm (số ngày trung bình để một hạt nảy mầm) so sánh thí nghiệm và đối chứng; xác định hoạt độ của 138 các enzym phân giải chất dự trữ trong hạt nảy mầm (α‐amylase, peroxidase, catalase, lipase, protease) Xác định khối lượng tươi, khô của mầm. Số liệu có thể thu từng ngày hay cách ngày. 9.1.3. Đánh giá khả năng chịu nóng của cây rau theo điện trở của mô lá (theo Ivankin A. P) * Nguyên tắc thí nghiệm: Hiện tượng điện sinh học có vai trò quan trọng trong tế bào và liên quan chặt chẽ với quá trình sinh lý trong cây. Nhiệt độ cao tác động tới màng sinh chất, trong trường hợp gây tổn thương màng nhanh không cho phép thoát hơi nước và có thể gây chết lá (như là cho lá vào đun cách thủy) thì điện trở lá giảm sút. Còn tro ... Without Replication SUMMARY Count Sum Average Variance 1 5 172.1 34.42 2.337 2 5 170.9 34.18 7.427 3 5 168.5 33.7 4.425 4 5 142.7 28.54 2.188 Lô 1 4 125.7 31.425 3.0625 Lô 2 4 124.3 31.075 15.28917 Lô 3 4 135.7 33.925 8.229167 Lô 4 4 132.9 33.225 12.1225 Lô 5 4 135.6 33.9 12.24667 209 Anova: Two-Factor Without Replication SUMMARY Count Sum Average Variance ANOVA Source of Variation SS df MS F P-value F crit Rows 117.27 3 39.09 13.18381 0.000417 3.490295 Columns 29.928 4 7.482 2.52344 0.096045 3.259167 Error 35.58 12 2.965 Total 182.778 19 ‐ Phân tích kết quả: + Từ bảng này theo kết quả phần ANOVA thì H0A bị bác bỏ vì FA =13,1838 > F0,05 =3,49; hoặc so sánh giữa P(= 0,000417) < 0,05; các giống lúa này cho năng suất khác nhau. Giả thuyết HOB được chấp nhận, vì FB (= 2,523) < F0,05 (= 3,259). Như vậy năng suất của 5 giống lúa chỉ phụ thuộc phẩm giống của chúng mà không phụ thuộc 5 lô đất canh tác trong thí nghiệm này, khi đó việc phân tích phương sai hai nhân tố trở thành bài toán phân tích phương sai một nhân tố. + Theo kết quả phần summary thì giống lúa G1 có năng suất cao nhất và khá ổn định (năng suất trung bình = 34,42 đơn vị trọng lượng, phương sai = 2,3370). Giống lúa G4 cho năng suất thấp nhất và năng suất này là ổn định vì phương sai của mẫu khá nhỏ (= 2,188). Hai giống còn lại không phải là giống đã ổn định vì phương sai khá lớn. Giống G1 được sử dụng cho sản xuất. 12.4. Phân tích tương quan, hồi qui Một trong những nhiệm vụ của phân tích dữ liệu xem xét sự liên quan giữa hai biến (đặc trưng sinh học) (giả sử X và Y). Sự liên quan này có thể là một sự tương quan (correlation) để xem xét nếu hai đặc trưng khác nhau hoặc sự hồi qui (regression) để xem xét cách thức một đặc trưng này ảnh hưởng tới đặc trưng còn lại. 210 12.4.1. Phân tích sự tương quan * Phương pháp phân tích: ‐ Quan hệ giữa biến số độc lập và số trung bình của những trị số của biến phụ thuộc gọi là quan hệ tương quan. Khác với quan hệ giữa hai biến trong hàm số, đó là từ một giá trị của biến độc lập có duy nhất một giá trị của biến phụ thuộc, còn đối với quan hệ tương quan thì mỗi giá trị của biến độc lập có thể có nhiều giá trị của biến phụ thuộc và ta có thể lấy trung bình của các trị số của biến phụ thuộc để làm đại diện tương ứng với biến độc lập. ‐ Kiểm định phổ biến nhất cho sự tương quan là hệ số tương quan Pearson (r) cho dữ liệu phân phối chuẩn và hệ số tương quan thứ hạng Spearman (rs). Hệ số tương quan có thể dao động từ +1 (tương quan hoàn toàn chặt) và 0 (không có sự tương quan hay hai biến hoàn toàn độc lập) và ‐1 (tương quan nghịch hoàn toàn chặt). ‐ Giả sử hai biến ngẫu nhiên (hai đặc trưng sinh học) X và Y có n cặp giá trị quan sát (xi, yi). Hệ số tương quan mẫu được tính theo công thức sau: n i i i=1 x y (x -x)(y -y) r = n.S .S ∑ Trong đó: n là kích thước mẫu nghiên cứu, x, y là trung bình mẫu của hai biến ngẫu nhiên X và Y. Giá trị r Ý nghĩa 0 X và Y không tương quan ± 0,01 Æ ± 0,1 mối tương quan quá thấp, không đáng kể ± 0,2 Æ ± 0,3 mối tương quan thấp ± 0,3 Æ ± 0,5 mối tương quan trung bình ± 0,6 Æ ± 0,7 mối tương quan cao ± 0,8 trở lên mối tương quan rất cao 211 * Cách thực hiện trong Excel 2010 ‐ Nhập số liệu vào bảng tính (theo cột hoặc theo hàng) ‐ Data analysis ÆCorrelationÆ Khai báo (Input range: miền dữ liệu vào gồm cả nhãn, Grouped by: theo hàng hoặc cột, Labels in the first line: khai báo nhãn, Output: vị trí hiển thị kết quả). * Ví dụ: Tiến hành gây hạn nhân tạo ở giống cà chua VL3000 giai đoạn ra hoa, xác định các chỉ tiêu: hàm lượng prolin, diệp lục tổng số, F0, Fm và Fv/m kết quả cho ở bảng 12.6. Bảng 12.6. Một số chỉ tiêu sinh lý của giống cà chua VL3000 khi gây hạn nhân tạo Prolin(µg/g) Chla(SPAD) F0 Fm Fv/m 4.3984 52.9 369 1292 0.734 4.4256 53.6 359 1232 0.735 4.2352 46.3 360 1290 0.72 4.3576 48.8 365 1278 0.73 ‐ Nhập số liệu vào bảng tính theo hàng hoặc cột ‐ Data analysis Æ CorrelationÆ Khai báo Hình 12.6. Phân tích tương quan 212 ‐ Kết quả: prolin(µg/g) Chla(SPAD) F0 Fm Fv/m prolin(µg/g) 1 Chla(SPAD) 0.94157615 1 F0 0.29293088 0.234506 1 Fm -0.5788986 -0.55528 0.606793 1 Fv/m 0.9973496 0.943073 0.35877 -0.51923 1 ‐ Phân tích kết quả: + Đối chiếu với giá trị r trong bảng tương quan để kết luận tương quan từng cặp biến. + Dấu “‐” thể hiện tương quan âm, dấu “+” thể hiện tương quan dương. 12.4.2. Phương trình hồi qui * Phương pháp phân tích ‐ Phương trình toán học biểu diễn mối tương quan giữa hai đặc trưng sinh học X và Y gọi là phương trình hồi qui. ‐ Đơn giản nhất trong phân tích hồi qui là tuyến tính bậc nhất, nghĩa là sự phụ thuộc giữa biến X và Y được biểu diễn bằng đường thẳng bậc nhất có dạng y = ax + b, đây cũng là dạng hồi qui tuyến tính phổ biến trong các nghiên cứu về sinh lý thực vật chẳng hạn như hồi qui tuyến tính giữa diện tích lá và năng suất cây trồng, hàm lượng diệp lục và cường độ quang hợp, hay diện tích lá và hiệu suất quang hợp... hay thường xây dựng đường hồi qui tuyến tính giữa nồng độ một chất mang màu với mật độ quang OD mà chất đó hấp thụ. (thường gọi là xây dựng đường chuẩn). * Bài toán: Phân tích hồi qui đơn tính giữa hai đặc trưng sinh học X và Y: ‐ Cho phương trình hồi qui tuyến tính: y = a + bx, x y sa = r. .b = y - ax S 213 ‐ Kiểm định hai hệ số a, b: + Giả thuyết H0: hệ số hồi qui không có ý nghĩa (=0) + Kiểm tra: nếu t < tα, n‐2Æchấp nhận H0. ‐ Kiểm định phương trình hồi qui + Giả thuyết H0: Phương trình hồi qui tuyến tính không thích hợp + Kiểm tra: nếu F < Fa,1,n‐2Æchấp nhận H0. * Cách thực hiện trong Excel 2010: ‐ Nhập số liệu vào bảng tính ‐ Data analysis Æ RegressionÆ Khai báo. + Input y range: miền dữ liệu biến y. + Input x range: miền dữ liệu các biến x. + Label: đánh dấu vào ô này nếu có nhãn ở hàng đầu. + Confidence level : 95% (độ tin cậy 95%). + Constant in zero: đánh dấu √ nếu hệ số tự do a = 0. + Output range: miền xuất kết quả. + Residuals: đánh dấu √ vào ô này để hiện phần dư hay sai lệch giữa y thực nghiệm và y theo hồi quy. + Standardized residuals: đánh dấu √ để hiện phần dư đã chuẩn hoá. + Residuals plot: đánh dấu √ để hiện đồ thị phần dư. + Line fit plots: đánh dấu √ để hiện đồ thị các đường dự báo. + Normal probability plot: đánh dấu √ để hiện đồ thị phần dư đã chuẩn hoá. * Ví dụ: Lập phương trình hồi qui và xác định mối liên hệ giữa đường kính tán cây (Y) với đường kính thân đến ngang ngực (X) của 10 cây thông đuôi ngựa 8 tuổi tại Vườn thực vật quốc gia theo số liệu bảng 12.7: 214 Bảng 12.7. Đường kính thân và đường kính tán của 10 cây thông đuôi ngựa tại Vườn quốc gia STT X (đường kính thân) Y (đường kính tán) 1 2.5 7.6 2 2.8 8.8 3 3.0 8.9 4 3.4 9.3 5 3.7 9.7 6 4.0 10.6 7 4.5 11.0 8 4.9 11.8 9 5.2 11.9 10 5.7 12.3 ‐ Nhập dữ liệu vào bảng tính ‐ Data analysis Æ Regression Æ Khai báo. ‐ Kết quả: ‐ Phân tích kết quả: + Regression Statistic: o Multiple R: hệ số tương quan o R Square: hệ số tương quan bình phương 215 o Adjusted R square: R bình phương hiệu chỉnh o Standar Error: sai số của hệ số tương quan (S) o Observations: kích thước mẫu quan sát (n) + Anova: Phân tích phương sai hồi qui o df (degree of freedom): là bậc tự do tương ứng với từng chỉ tiêu Anova. o Sum Square of Regression (SS): tổng bình phương các hiệu biến sai giữa các trị số lý thuyết của phương trình hồi qui với trị số trung bình chung của biến phụ thuộc Y. o Mean Square of Regession (MS): trung bình của tổng bình phương các hiệu biến ai giữa các trị số lý thuyết của phương trình hồi qui với trị số trung bình chung của biến phụ thuộc Y. o Sum Square of Residual (SS): tổng bình phương các hiệu biến sai giữa các trị số quan sát của biến Y so với trị số lý thuyết của phương trình hồi qui. o Mean Square of Residual (MS): trung bình của tổng bình phương các hiệu sai giữa các trị số quan sát của biến Y so với trị số lý thuyết của phương trình hồi qui y o F là tỉ số của Mean Square of Regression với Mean Square of Residual o Significance F: mức ý nghĩa của F o Coefficients ofIntercept: là hệ số tự do a của phương trình y = a + bx o Coefficients of X Variable l: là hệ số b của phương trình y = a + bx o Standard Error of Intercept: sai số chuẩn của hệ số tự do a (Sa) 216 o Standard Error of X Variable l: sai số chuẩn của hệ số hồi qui b (Sb) o t‐ Stat ofIntercept: tiêu chẩn kiểm tra sự tồn tại của tham số a (ta) o t‐ Stat of X Variable l: tiêu chuẩn kiểm tra sự tồn tại của hệ số quy hồi b (tb). o p‐ Value: mức ý nghĩa của các tiêu chuẩn kiểm tra sự tồn tại của các tham số. o Lower 95% và Upper 95%: là các cận dưới và cận trên của khoảng ước lượng đối với các tham số a và b ứng với độ tin cậy 95% hay mức ý nghĩa 5%. ‐ Vậy, phương trình hồi qui: y = 1,42x + 4,52 (R2 = 0,968). 217 TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tiếng Việt 1. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1997). Thực hành hóa sinh học, Nxb Giáo dục. 2. Chu Văn Mẫn, Đào Hữu Hồ (2001). Thống kê sinh học, Nxb Khoa học Kỹ thuật. 3. Chu Văn Mẫn (2009). Tin học trong công nghệ sinh học, Nxb Giáo dục. 4. Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Như Khanh (1982). Thực hành sinh lý thực vật, Nxb Giáo dục. 5. Nguyễn Văn Mùi (2002). Xác định hoạt độ enzym. Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 6. Nguyễn Thị Lan (Chủ biên), Phạm Tiến Dũng. Phương pháp thí nghiệm (2005), Trường ĐHNN I Hà Nội. 7. Nguyễn Hải Thanh, Đỗ Đức Lực (2008). Xử lí dữ liệu thống kê nông nghiệp với phần mềm Excel và SAS (Bài giảng cho dự án CNTT), trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. 8. Nguyễn Quang Vinh, Bùi Phương Thuận, Phan Tuấn Nghĩa (2007). Thực tập hóa sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Trần Dụ Chi, Hoàng Quý Lý, Lê Hồng Điệp (2004). Thực hành sinh lý thực vật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Vũ Văn Vụ (1999). Sinh lý thực vật ứng dụng, NXB Giáo dục. 218 * Tiếng Anh 1. Gaya U.I., Alimi S (2006). Spectrophotometric determination of nitrate in vegetables using phenol. J. Appl. Sci. Environ. vol.10(1)79‐82. full‐text available online at www.bioline.org.br/ja. 2. Grieve CM, Grattan SR (1983). Rapid assay for determination of water soluble quaternary ammonium compounds. Plant and Soil 70, 303‐307. 3. Neil Millar (2001). Biology statistics made simple using Excel. School Science Review. 83 (303). 4. Reigosa Roger M.J (2001). Handbook of plant ecophysiology techniques. ©2003Kluwer Academic Publishers. 5. Reed R.H, Holmes D, Weyers J, Jones A (2007). Practical Skills in Biomolecular Sciences. Pearson Education Canada. 552pp. 6. Lichtenthaler, HK and AR Wellburn (1983), Determinations of total carotenoids and chlorophylls a and b of leaf extracts in different solvents. Biochemical Society Transactions 11: 591 ‐ 592. 7. Richardson A.D, Duigan S.P, Berlyn G.P. (2001). “An evaluation of noninvasive methods to estimate foliar chlorophyll content”. © New Phytologist. 153: 185 – 194 www.newphytologist.com * Tiếng Nga 1. Веретеников А. В. (2006). Физиология растений. Москва. Акад. Проект. 480 с. 2. Волкова А. М., Кожушко Н. Н., Макаров Б.И. (1984). Определение относительной жарoстойкости и засухоустойчивости образцов Зернобобовых культур способом проращивания семян в растворах сахарозы и после прогревания.Лен. 17 с. 3. Гунар И. И. (1972) Практикум по физиологии растений. Москва. Колос. 123 с. 219 4. Иванов В. Б. (2001).Практикум по физиологии растений. Академия. Москва.139 с. 5. Кожушко Н.Н. (1984). Определение засухоустойчивости Зерновых культур по изменению параметров водного режима. Ленинград. 123 с. 6. Миллер М.С. (1973). Летние практические занятия по физиологии растений. Полевая практика. Москва. Просвещение. 207 с. 7. Тетюрев В. А.(1980).Методика эксперимента по физиологии растений. Москва. Просвещение. 183 с. 8. Удовенко Г. В. (1976). Методы оценки устойчивости растений к неблагоприятным Условиям среды. Ленинград. Колос. 123 с. 9. Якушкина Н. И. (1993). Физиология растений. Москва. * Tài liệu Internet 1. tham khảo ngày 13/3/2013. 2. tham khảo ngày 13/3/2013. 3. 4. a0.html 5. 220 PHỤ LỤC CHUẨN BỊ MỘT SỐ DUNG DỊCH ĐỆM ‐ Đệm kali photphat 1M pH cần pha 1M K2HPO4 1M KH2PO4 5,8 8,5ml 91,5ml 6,0 13,2ml 86,8ml 6,2 19,2ml 80,8ml 6,4 27,8ml 72,2ml 6,6 38,1ml 61,9ml 6,8 49,7ml 50,3ml 7,0 61,5ml 38,5ml 7,2 71,7ml 28,3ml 7,4 80,2ml 19,8ml 7,6 86,6ml 13,4ml 7,8 90,8ml 9,2ml 8,0 94,0ml 6,0ml ‐ Đệm natri photphat 1M pH 1M Na2HPO4 1M NaH2PO4 5,8 7,9ml 92,1ml 6,0 12,0ml 88,0ml 6,2 17,8ml 82,2ml 6,4 25,5ml 74,5ml 6,6 35,2ml 64,8ml 6,8 46,3ml 53,7ml 221 7,0 57,7ml 42,3ml 7,2 68,4ml 31,6ml 7,4 77,4ml 22,6ml 7,6 84,5ml 15,5ml 7,8 89,6ml 10,4ml 8,0 93,2ml 6,8ml (theo Ruzin, 1999. Plant Microtechnique and Microscopy) ‐ Đệm Glycin ‐ HCl, pH 2,2‐3,6: cho 25ml 0,2 M glycin và xml HCl vào 100ml nước đề ion (theo Dawson, và cộng sự., 1969). pH 2,2 2,4 2,6 2,8 3,0 3,2 3,4 3,6 x (ml) 22,0 22,0 22,0 22,0 22,0 22,0 22,0 22,0 ‐ Đệm natri axetat: kết hợp các tỷ lệ sau đây của axit axetic 0,1N và natri axetat 0,1N (theo Pearse, 1980). Axit axetic Natri axetat pH 185 15 3,6 176 24 3,8 164 36 4,0 147 53 4,2 126 74 4,4 102 98 4,6 80 120 4,8 59 141 5,0 42 158 5,2 29 171 5,4 19 181 5,6 222 ‐ Đệm PBS (Phosphate buffered saline) ‐ PBS 1X (Theo Thành phần Khối lượng NaCl 8,0 g KCl 0,2 g Na2HPO4 1,44 g KH2PO4 0,24 g o Thêm đến mức 800ml bằng nước cất. o Điều chỉnh pH tới 7,4 bằng HCl. o Bổ sung nước tới 1000ml o Khử trùng. ‐ Đệm citrat (theo Gomori, 1955) Dung dịch gốc: A: axit citric 0,1 M; B: natri citrat 0,1 M. Dùng xml A + yml B và pha loãng tới 100ml bằng 50ml nước cất. Axit citric 0,1M Natri citrat 0,1M pH 46,5 3,5 3,0 43,7 6,3 3,2 40,0 10,0 3,4 37,0 13,0 3,6 35,0 15,0 3,8 33,0 17,0 4,0 31,5 18,5 4,2 28,0 22,0 4,4 25,5 24,5 4,6 23,0 27,0 4,8 20,5 29,5 5,0 18,0 32,0 5,2 16,0 34,0 5,4 223 13,7 36,3 5,6 11,8 38,2 5,8 9,5 41,5 6,0 7,2 42,8 6,2 ‐ Đệm photphat ‐ citrat (theo Pearse, 1980) Bổ sung các thành phần sau theo thể tích (ml) để được 100ml đệm Na2HPO4 0,2 M(ml) Citrat 0,1M (ml) pH 5,4 44,6 2,6 7,8 42,2 2,8 10,2 39,8 3,0 12,3 37,7 3,2 14,1 35,9 3,4 16,1 33,9 3,6 17,7 32,3 3,8 19,3 30,7 4,0 20,6 29,4 4,2 22,2 27,8 4,4 23,3 26,7 4,6 24,8 25,2 4,8 25,7 24,3 5,0 26,7 23,3 5,2 27,8 22,2 5,4 29,0 21,0 5,6 30,3 19,7 5,8 32,1 17,9 6,0 33,1 16,9 6,2 34,6 15,4 6,4 36,4 13,6 6,6 40,9 9,1 6,8 43,6 6,5 7,0
File đính kèm:
- giao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_sinh_ly_hoc_thuc_vat_phan.pdf