Giáo trình Tâm lý giáo dục sức khỏe
Mục tiêu
1. Trình bày khái niệm, mục đích của giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe.
2. Phân tích được vị trí, vai trò của truyền thông - giáo dục sức khỏe trong
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ của hệ thống truyền thông - giáo dục sức
khỏe trong ngành y tế Việt Nam.
1. Một số khái niệm
1.1. Truyền thông - giáo dục sức khỏe
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe, góp phần giúp mọi
người đạt được tình trạng sức khỏe tốt nhất. Sức khỏe được Tổ chức Y tế Thế giới định
nghĩa là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ
bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi
người, là nhân tố cơ bản trong toàn bộ sự phát triển của xã hội. Có nhiều yếu tố tác
động đến sức khỏe của mỗi người: Yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế, môi trường và yếu
tố sinh học như di truyền, thể chất. Muốn có sức khỏe tốt phải tạo ra môi trường sống
lành mạnh và đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, gia đình
và cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh công tác TTGDSK là biện pháp quan trọng giúp mọi người dân có kiến thức về sức khỏe, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe, từ đó có cách nhìn nhận vấn đề sức khỏe đúng đắn và hành động
thích hợp vì sức khỏe. ở nước ta từ trước đến nay hoạt động TT-GDSK đã được thực
hiện dưới các tên gọi khác nhau như: Tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền
bảo vệ sức khỏe, giáo dục vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe. dù
dưới cái tên nào thì các hoạt động cũng nhằm mục đích chung là góp phần bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hiện nay tên gọi TT-GDSK được sử dụng khá phổ
biến và được coi là tên gọi chính thức phù hợp với hệ thống TT-GDSK ở nước ta.
Truyền thông-giáo dục sức khỏe giống như giáo dục chung, là quá trình tác động
có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con người, nhằm nâng cao
kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao
sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Truyền thông-giáo dục sức khỏe nói chung tác dộng vào 3 lĩnh vực: Kiến thức
của con người về sức khỏe, thái độ của con người đối với sức khỏe, thực hành hay cách
ứng xử của con người đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tâm lý giáo dục sức khỏe
mục lục Lời giới thiệu 1. Khái niệm, vị trí, vai trò của truyền thông-giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe TS. Nguyễn Văn Hiến Một số khái niệm Vai trò của truyền thông-giáo dục sức khỏe trong chăm sóc sức khỏe Trách nhiệm thực hiện TT-GDSK 2. Giới thiệu về truyền thông và các mô hình truyền thông TS. Nguyễn Văn Hiến Khái niệm về truyền thông và mục đích của truyền thông Các khâu cơ bản và quá trình truyền thông Các yêu cầu làm cho truyền thông giáo dục sức khoẻ có hiệu quả Một số mô hình truyền thông 3. Hành vi sức khỏe, quá trình thay đổi hành vi sức khỏe và giáo dục sức khoẻ TS. Nguyễn Văn Hiến Khái niệm về hành vi và hành vi sức khỏe Các yếu tố ảnh hởng đến hành vi sức khỏe Một số mô hình cơ bản về thay đối hành vi sức khỏe Các bớc thay đổi hành vi sức khỏe 4. Nguyên tắc trong truyền thông-giáo dục sức khỏe TS. Nguyễn Duy Luật Khái niệm Các nguyên tắc truyền thông-giáo dục sức khỏe 5. Nội dung truyền thông-giáo dục sức khỏe TS. Nguyễn Văn Hiến Các nguyên tắc lựa chọn nội dung TT-GDSK Các nội dung chính cần TT-GDSK 6. Phơng pháp và phơng tiện truyền thông-giáo dục sức khỏe ThS. Kim Bảo Giang TS. Nguyễn Văn Hiến Khái quát về phơng pháp và phơng tiện TT-GDSK Phơng tiện truyền thông-giáo dục sức khỏe Phơng pháp giáo dục sức khỏe 3 7 7 12 14 18 18 19 23 28 33 33 37 43 52 58 58 58 68 68 70 83 83 83 86 5 7. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với cộng đồng TS. Nguyễn Văn Hiến Khái niệm về tổ chức truyền thông-giáo dục sức khỏe tại cộng đồng Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe 8. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với nhóm TS. Nguyễn Văn Hiến Khái niệm về nhóm và tổ chức TT-GDSK với nhóm Các bớc tổ chức thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe Các bớc tổ chức truyền thông-giáo dục sức khỏe tại hộ gia đình 9. Truyền thông-giáo dục sức khỏe với cá nhân TS. Nguyễn Văn Hiến Khái niệm và các nguyên tắc t vấn giáo dục sức khỏe cho cá nhân Các hoạt động cơ bản trong t vấn và yêu cầu về phẩm chất của cán bộ t vấn Các bớc tổ chức t vấn giáo dục sức khỏe 10. Lập kế hoạch và quản lý hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe TS. Nguyễn Văn Hiến Tầm quan trọng của lập kế hoạch truyền thông-giáo dục sức khỏe Những điều cần chú ý trớc khi lập kế hoạch TT-GDSK Các bớc lập kế hoạch truyền thông-giáo dục sức khỏe Quản lý hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe 11. Kỹ năng truyền thông-giáo dục sức khỏe TS. Nguyễn Văn Hiến Khái niệm về kỹ năng truyền thông-giáo dục sức khỏe Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng truyền thông giao tiếp trong giáo dục sức khỏe Các kỹ năng truyền thông giao tiếp cơ bản cần rèn luyện 12. Tổ chức đào tạo cán bộ truyền thông-giáo dục sức khỏe tại cộng đồng TS. Nguyễn Văn Hiến Mở đầu Các đối tợng cần đào tạo để thực hiện truyền thông-giáo dục sức khỏe tại cộng đồng Tổ chức đào tạo cán bộ truyền thông-giáo dục sức khoẻ tại cộng đồng Giới thiệu một số phơng pháp dạy/học sử dụng trong các khoá đào tạo truyền thông-giáo dục sức khỏe Tài liệu tham khảo 99 99 102 107 107 108 112 116 116 117 119 122 122 123 124 133 140 140 140 141 146 146 146 147 154 158 6 Bài 1 Khái niệm, vị trí, vai trò của truyền thông - Giáo dục sức khỏe vw nâng cao sức khỏe Mục tiêu 1. Trình bày khái niệm, mục đích của giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe. 2. Phân tích đợc vị trí, vai trò của truyền thông - giáo dục sức khỏe trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. 3. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ của hệ thống truyền thông - giáo dục sức khỏe trong ngành y tế Việt Nam. 1. Một số khái niệm 1.1. Truyền thông - giáo dục sức khỏe Đẩy mạnh hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe, góp phần giúp mọi ngời đạt đợc tình trạng sức khỏe tốt nhất. Sức khỏe đợc Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thơng tật. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi ngời, là nhân tố cơ bản trong toàn bộ sự phát triển của xã hội. Có nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe của mỗi ngời: Yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế, môi trờng và yếu tố sinh học nh di truyền, thể chất. Muốn có sức khỏe tốt phải tạo ra môi trờng sống lành mạnh và đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh công tác TT- GDSK là biện pháp quan trọng giúp mọi ngời dân có kiến thức về sức khỏe, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, từ đó có cách nhìn nhận vấn đề sức khỏe đúng đắn và hành động thích hợp vì sức khỏe. ở nớc ta từ trớc đến nay hoạt động TT-GDSK đã đợc thực hiện dới các tên gọi khác nhau nh: Tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền bảo vệ sức khỏe, giáo dục vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe... dù dới cái tên nào thì các hoạt động cũng nhằm mục đích chung là góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hiện nay tên gọi TT-GDSK đợc sử dụng khá phổ biến và đợc coi là tên gọi chính thức phù hợp với hệ thống TT-GDSK ở nớc ta. Truyền thông-giáo dục sức khỏe giống nh giáo dục chung, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con ngời, nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. Truyền thông-giáo dục sức khỏe nói chung tác dộng vào 3 lĩnh vực: Kiến thức của con ngời về sức khỏe, thái độ của con ngời đối với sức khỏe, thực hành hay cách ứng xử của con ngời đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe. 7 Ngời Ngời đợc TT-GDSK TT-GDSK Sơ đồ 1.1. Liên quan giữa ngời TT-GDSK v ngời đợc TT-GDSK Thực chất TT-GDSK là quá trình dạy và học, trong đó tác động giữa ngời thực hiện giáo dục sức khỏe và ngời đợc giáo dục sức khỏe theo hai chiều. Ngời thực hiện TT-GDSK không phải chỉ là ngời "dạy" mà còn phải biết "học" từ đối tợng của mình. Thu nhận những thông tin phản hồi từ đối tợng đợc TT-GDSK là hoạt động cần thiết để ngời thực hiện TT-GDSK điều chỉnh, bổ sung hoạt động của mình nhằm nâng cao kỹ năng, nâng cao hiệu quả các hoạt động TT-GDSK. Trong TT-GDSK chúng ta quan tâm nhiều đến những vấn đề là làm thế nào để mọi ngời hiểu đợc các yếu tố có lợi và yếu tố nào có hại cho sức khỏe, từ đó khuyến khích ngời dân các thực hành có lợi cho sức khỏe và từ bỏ các thực hành có hại cho sức khỏe. Trên thực tế do thiếu hiểu biết, nhiều hành vi có hại đến sức khỏe đợc ngời dân thực hành từ lâu, có thể trở thành những niềm tin, phong tục tập quán vì thế để thay đổi các hành vi này cần thực hiện TT-GDSK thờng xuyên, liên tục, bằng nhiều phơng pháp khác nhau chứ không phải là công việc làm một lần là đạt đợc kết quả ngay. Để thực hiện tốt TT-GDSK đòi hỏi phải xây dựng chính sách thích hợp, có kế hoạch lâu dài, có sự quan tâm đầu t các nguồn lực thích đáng. Triết lý của TT-GDSK đã đợc đề cập đến trong các tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới. Sự tập trung của TT-GDSK là vào lý trí, tình cảm và các hành động nhằm thay đổi hành vi có hại, thực hành hành vi có lợi mang lại cuộc sống khỏe mạnh, hữu ích. TT-GDSK cũng là phơng tiện nhằm phát triển ý thức con ngời, phát huy tinh thần tự lực cánh sinh trong giải quyết vấn đề sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. TT- GDSK không phải chỉ là cung cấp thông tin hay nói với mọi ngời những gì họ cần làm cho sức khỏe của họ mà là quá trình cung cấp kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi về môi trờng để nâng cao nhận thức, chuyển đổi thái độ về sức khỏe và thực hành hành vi sức khỏe lành mạnh. Điều cần phải ghi nhớ là không nên hiểu TT-GDSK đơn giản nh trong suy nghĩ của một số ngời coi TT-GDSK chỉ là cung cấp thật nhiều thông tin về sức khỏe cho mọi ngời. Mục đích quan trọng cuối cùng của TT-GDSK là làm cho mọi ngời từ bỏ các hành vi có hại và thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe, đây là một quá trình lâu dài, cần phải tiến hành theo kế hoạch, kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau, với sự tham gia của ngành y tế và các ngành khác. Trong TT-GDSK chúng ta quan tâm nhiều đến vấn đề là làm thế nào để mọi ngời hiểu đợc các yếu tố nào có lợi và yếu tố nào có hại cho sức khỏe, từ đó khuyến khích, hỗ trợ nhân dân thực hành hành vi có lợi cho sức khỏe và từ bỏ các hành vi có hại cho sức khỏe. 1.2. Thông tin Thông tin là quá trình chuyển đi các tin tức, sự kiện từ một nguồn phát tin tới đối tợng nhận tin. Thông tin cho các đối tợng là một phần quan trọng của TT-GDSK, 8 nhng TT-GDSK không chỉ là quá trình cung cấp các tin tức một chiều từ nguồn phát tin đến nơi nhận tin mà là quá trình tác động qua lại và có sự hợp tác giữa ngời TT-GDSK và đối tợng đợc TT-GDSK. Việc cung cấp các thông tin cơ bản, cần thiết về bệnh tật, sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng là bớc quan trọng để tạo nên những nhận thức đúng đắn của cá nhân và cộng đồng về nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Các phơng tiện thông tin đại chúng nh đài, ti vi, các ấn phẩm có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin nói chung và thông tin về sức khỏe, bệnh tật nói riêng. 1.3. Tuyên truyền Tuyên truyền là hoạt động cung cấp thông tin về một chủ đề sức khỏe, bệnh tật cụ thể nào đó, nhng đợc lặp đi lặp lại nhiều lần, bằng nhiều hình thức nh quảng cáo trên các phơng tiện báo, đài, ti vi, pa nô áp phích, tờ rơi. Trong tuyên truyền, thông tin đợc chuyển đi chủ yếu là theo một chiều. Việc tuyên truyền rộng rãi những vấn đề sức khỏe, bệnh tật u tiên trên các phơng tiện thông tin đại chúng là một bộ phận quan trọng trong chiến lợc truyền thông-giáo dục sức khỏe nói chung. Tuyên truyền qua quảng cáo có thể đa lại kết quả tốt nhng những thông điệp tuyên truyền liên quan đến sức khỏe phải đợc kiểm duyệt chặt chẽ để đảm bảo những thông điệp đó là đúng khoa học và có lợi cho sức khỏe, tránh những quảng cáo chỉ mang tính thơng mại thuần túy, thiếu cơ sở khoa học đã đợc chứng minh và có thể có hại cho sức khỏe cộng đồng. 1.4. Giáo dục Giáo dục là cơ sở của tất cả các quá trình học tập. Giáo dục là quá trình làm cho học tập đợc diễn ra thuận lợi, nh vậy giáo dục gắn liền với học tập. Tuy nhiên rất khó có thể phân biệt rõ ràng giữa giáo dục và học tập. Cả giáo dục và học tập của mỗi ngời đều diễn ra qua các hoạt động giảng dạy của giáo viên, của những ngời hớng dẫn, nhng cũng có thể diễn ra bằng chính các hoạt động của bản thân mỗi cá nhân với những động cơ riêng của họ. Mỗi ngời tích lũy đợc những kiến thức, kỹ năng, trong cuộc sống nhờ cả quá trình đợc giáo dục và tự giáo dục thông qua học tập, rèn luyện. Theo từ điển tiếng Việt (tác giả Bùi Nh ý) giáo dục là tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con ngời để họ dần dần có đợc những phẩm chất và năng lực nh yêu cầu đề ra. 1.5. Nâng cao sức khỏe 1.5.1. Khái niệm Tại cuộc họp ở Canada năm 1986, Tổ chức Y tế Thế giới đã đa ra tuyên ngôn Ottawa về nâng cao sức khỏe. Tuyên ngôn nhấn mạnh đến nâng cao sức khỏe cần phải làm nhiều hơn chứ không chỉ là cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đảm bảo hòa bình, nhà ở, giáo dục, cung cấp thực phẩm, tăng thu nhập, bảo vệ môi trờng bền vững, công bằng xã hội, bình đẳng là tất cả các yếu tố cần thiết để đạt đợc sức khỏe. Thực hiện các nội dung này phải khuyến khích mọi ngời hành động vì sức khỏe thông qua những hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trờng, hành vi và các yếu tố sinh học. 9 Dới đây là khái niệm về nâng cao sức khỏe mà tuyên ngôn Ottawa nêu ra: Nâng cao sức khỏe là quá trình giúp mọi ngời có đủ khả năng kiểm soát toàn bộ sức khỏe và tăng cờng sức khỏe của họ. Để đạt đợc tình trạng hoàn toàn khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội, các cá nhân hay nhóm phải có khả năng hiểu biết và xác định các vấn đề sức khỏe của mình và biến những hiểu biết thành hành động để đối phó đợc với những thay đổi của môi trờng tác động đến sức khỏe. Theo quan niệm về nâng cao sức khỏe thì sức khỏe đợc coi là nguồn lực của đời sống hàng ngày chứ không phải chỉ là mục tiêu sống. Sức khỏe là khái niệm tích cực nhấn mạnh đến khía cạnh nguồn lực của xã hội và của cá nhân. Vì thế, nâng cao sức khỏe không chỉ là trách nhiệm của ngành y tế mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng dựa trên cơ sở là lối sống lành mạnh để mạnh khỏe. 1.5.2. Các nội dung của nâng cao sức khỏe Phạm vi các hoạt động nâng cao sức khỏe rất rộng, bao gồm các nội dung sau: Xây dựng chính sách công cộng lành mạnh: Nâng cao sức khỏe dựa trên hệ thống tổ chức chăm sóc sức khỏe phù hợp. Điều này có nghĩa là phải đa sức khỏe vào chơng trình hành động của các nhà hoạch định chính sách của tất cả các ngành ở mọi tuyến từ trung ơng đến cơ sở. Những ngời có trách nhiệm trực tiếp xây dựng chiến lợc, chính sách xã hội phải nhận ra tác động đến sức khỏe của các quyết định mà họ đa ra và chấp nhận trách nhiệm của họ đối với các chính sách có ảnh hởng đến sức khỏe nhân dân. Những chính sách nâng cao sức khỏe có những tác động khác nhau nhng là những giải pháp bổ sung cho nhau, bao gồm luật pháp, biện pháp tài chính, kinh tế, xã hội, thuế quan và các thay đổi cấu trúc, tổ chức. Đó là các hoạt động phối hợp đa phơng, dẫn đến nâng cao sức khỏe và các chính sách xã hội góp phần thúc đẩy thực hiện cung cấp dịch vụ sức khỏe một cách công bằng. Các hoạt động liên kết, phối hợp góp phần đảm bảo an toàn cho sức khỏe, cung cấp thờng xuyên các dịch vụ chăm sóc sức khỏe công cộng ngày càng tốt hơn, tạo ra môi trờng trong sạch và lành mạnh cho nâng cao sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. Tạo ra môi trờng hỗ trợ: Nâng cao sức khỏe tạo ra điều kiện sống và làm việc an toàn, sinh động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và chăm sóc sức khỏe. Đánh giá có hệ thống về ảnh hởng sức khỏe của các thay đổi môi trờng (đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, sản xuất năng lợng và quá trình đô thị hoá) là rất cần thiết và cần có các hành động tiếp theo để giải quyết những vấn đề mới phát sinh, đảm bảo lợi ích sức khỏe của ngời lao động và cả cộng đồng. Bảo vệ môi trờng tự nhiên và xây dựng môi trờng trong lành cũng nh bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trờng thiên nhiên phải đợc nhấn mạnh trong các chiến lợc nâng cao sức khỏe. Tăng cờng các hành động của cộng đồng: Tăng cờng hành động của cộng đồng là quá trình phát huy quyền lực, khai thác sức mạnh, tiềm năng của cộng đồng. Các cộng đồng có thể phát huy nguồn tài nguyên, tiềm lực riêng của mình, cũng nh tự kiểm soát các nỗ lực và vận mệnh của cộng đồng. Phát triển của cộng đồng dựa vào nhân lực, nguồn tài nguyên hiện có để nâng 10 cao khả năng tự lực tự cờng, cộng với sự hợp tác, hỗ trợ của toàn xã hội, đồng thời phát triển một hệ thống cơ chế chính sách mềm dẻo để có thể tăng cờng sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào các hoạt động xã hội mà trực tiếp là vào hoạt động chăm sóc sức khỏe. Phát triển kỹ năng của mỗi ngời: T ... viên. Tài liệu học tập cho học viên: Dựa trên số lợng ngời tham dự cần chuẩn bị đủ các tài liệu học tập, tài liệu phát tay đã đợc soạn thảo cho học viên. Nếu có điều kiện có thể chuẩn thêm các tài liệu tham khảo hay các tài liệu truyền thông-giáo dục sức khỏe nh tờ rơi, tranh ảnh, panô, áp phích... để cung cấp cho học viên. Văn phòng phẩm: Nh bút, giấy, phấn, bút viết bảng cần chuẩn bị đủ cho giáo viên và học viên. Tùy theo các phơng pháp dạy/học mà chuẩn bị một số các 150 loại văn phòng phẩm cần thiết phục vụ cho dạy/học, ví dụ nh giấy to Ao, giấy màu các loại, băng keo, kéo, kẹp... Các máy móc trang thiết bị dạy/học: Nếu tổ chức đào tạo ở những nơi có điều kiện, có thể chuẩn bị các máy móc nh máy chiếu đa năng, máy tính, máy chiếu overhead, video... phục vụ cho dạy/học. Kinh phí: Đợc chuẩn bị theo quy định kinh phí phân bổ cho khoá đào tạo, có thể từ các nguồn kinh phí khác nhau đã đợc lập kế hoạch từ trớc. Các khoản kinh phí cần thiết để tổ chức khoá đào tạo thờng bao gồm kinh phí cho giảng viên, kinh phí hỗ trợ cho ăn, ở, đi lại, giải khát cho học viên, kinh phí mua văn phòng phẩm. Việc chuẩn bị các khoản kinh phí tổ chức đào tạo cụ thể thờng dựa theo kế hoạch và sự hớng dẫn của các cấp có thẩm quyền hay các tổ chức tài trợ. Chuẩn bị thực địa: Trong các khoá đào tạo có kế hoạch đi tham quan thực tế thì phải chuẩn bị trớc các cơ sở thực tế, chuẩn bị nội dung và các hoạt động dạy/học với cán bộ ở địa bàn thực tế để phối hợp thực hiện. 3.2.5. Chuẩn bị kế hoạch bi giảng Giảng dạy cũng nh mọi hoạt động khác muốn đạt kết quả tốt phải đợc chuẩn bị chu đáo. Một trong các hoạt động chuẩn bị quan trọng cho giảng dạy là xây dựng kế hoạch bài giảng. Kế hoạch bài giảng là tài liệu do giảng viên tự xây dựng để xác định các bớc tiến hành bài giảng, các nội dung cần dạy/học và phơng pháp dạy/học đợc sử dụng để đảm bảo giúp ngời học đạt đợc mục tiêu học tập một cách có hiệu qủa nhất và đánh giá đợc mức độ đạt đợc mục tiêu của ngời học. Với các cán bộ tham gia giảng dạy cho các lớp đào tạo cán bộ TT-GDSK trớc khi giảng bài cần phải xây dựng kế hoạch bài giảng. Những cán bộ lần đầu hay ít tham gia giảng dạy thì việc xây dựng kế hoạch bài giảng chi tiết lại càng cần thiết để có thể chủ động, tự tin khi dạy học. 3.2.5.1. Các nội dung của kế hoạch bi giảng Phần hành chính: Tên khoá đào tạo: Tên bài: Đối tợng học: Thời gian bài giảng (số tiết học): Họ và tên ngời xây dựng kế hoạch bài giảng: Xác định mục tiêu của bài học: Mục tiêu của một bài học là mục tiêu cụ thể đợc xác định dựa vào mục tiêu chung của khoá đào tạo. Xác định mục tiêu của bài học tức là xác định những kiến thức, thái độ, việc làm mà ngời học cần học đợc trong bài cụ thể để thực hiện nhiệm vụ TT-GDSK, vì thế yêu cầu quan trọng của xác định mục tiêu là phải đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với ngời học (chứ không phải phù hợp với ngời giảng). 151 Mục tiêu mỗi bài cần phải đợc viết theo đúng cấu trúc, đảm bảo các tiêu chuẩn cần thiết để ngời học biết đợc họ phải làm đợc những gì sau khi học. Các mục tiêu học tập phải đợc nêu lên trớc tài liệu dạy/học và thông báo cho học viên trớc khi giảng bài đó. Có thể nhắc lại mục tiêu trớc khi kết thúc bài học để học viên có thể tự đánh giá mức độ đạt đợc mục tiêu. Mở bài hay cách bắt đầu bài giảng: Nhiều cách có thể sử dụng để mở bài nh: Nêu lý do và tầm quan trọng của bài học. Có thể làm trắc nghiệm đơn giản trớc bài học hay nêu các câu hỏi kiểm tra hiểu biết, kinh nghiệm của học viên về vấn đề liên quan đến bài học, hoặc nêu các ví dụ, các hiện tợng liên quan đến bài học. Bắt đầu bài học hấp dẫn nhằm thu hút tập trung chú ý của học viên vào chủ đề học tập. Giảng viên ghi tóm tắt cách bắt đầu bài học vào kế hoạch bài giảng. Các nội dung học tập chủ yếu: Các nội dung học tập chủ yếu cần đợc nêu đúng, đủ và phù hợp với cấu trúc của bài giảng, tránh bỏ sót các nội dung mấu chốt hay thừa các nội dung không cần thiết. Các nội dung học tập phải đáp ứng đủ các mục tiêu của bài học. Cấu trúc của nội dung phải phù hợp với lô gíc vấn đề và thuận lợi nhất cho quá trình nhận thức của ngời học. Nếu là bài học thực hành thì phải phù hợp với trình tự các thao tác của thực hành. Phân bố thời gian: Thời gian cần đợc phân bố hợp lý cho các phần nội dung của bài căn cứ vào khối lợng từng phần, tầm quan trọng của nội dung từng phần, những nội dung khó cần thời gian giải thích. Có nội dung có thể yêu cầu học viên tự đọc nhng cần ghi vào kế hoạch bài giảng. Phơng pháp dạy/học: Có nhiều phơng pháp dạy/học nhng chọn những phơng pháp nào cho bài giảng và từng nội dung bài giảng sẽ tùy thuộc vào một số điểm sau đây: Nội dung bài học. Loại mục tiêu học tập: Kiến thức, thái độ hay thực hành. Học viên: Số lợng, trình độ, kinh nghiệm, tuổi tác v.v... Vật liệu và phơng tiện dạy học sẵn có: Sách giáo khoa, tài liệu phát tay, phòng học, phơng tiện nghe nhìn, mô hình, hiện vật. Thời gian quy định cho mỗi bài. Trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của mỗi giảng viên. Vật liệu và phơng tiện dạy học: Vật liệu dạy/học cần đợc liệt kê đầy đủ, giáo viên cần chuẩn bị các vật liệu dạy/học nh các bài tập, câu hỏi, tình huống, nghiên cứu trờng hợp, kịch bản đóng vai. 152 Các phơng tiện dạy/học thờng gắn liền với phơng pháp và vật liệu dạy/học, cần liệt kê các phơng tiện dạy/học thích hợp, khả thi, đợc chuẩn bị đầy đủ. Hoạt động của học viên: Các hoạt động của học viên thờng phụ thuộc vào phơng pháp giảng dạy của giáo viên. Mỗi bài học học viên có thể phối hợp các hoạt động khác nhau nh nghe, ghi, suy nghĩ, thảo luận, nêu câu hỏi, trả lời câu hỏi, làm bài tập, viết báo cáo thảo luận, trình bày báo cáo thảo luận. Trong đào tạo cán bộ TT-GDSK cần có kế hoạch để học viên có nhiều hoạt động, tạo tính chủ động, tích cực trong học tập. Lợng giá: Mỗi bài học cần nêu lên phơng pháp lợng giá trong kế hoạch bài giảng. Mỗi phần nội dung giảng cũng có thể có cách lợng giá nhanh để đánh giá mức độ tiếp thu của học viên. Lợng giá cuối bài học cần bao phủ đợc các mục tiêu của bài để đánh giá đợc mức độ đạt của học viên về mục tiêu bài học. Mẫu xây dựng kế hoạch bài giảng: Có nhiều mẫu kế hoạch bài giảng, chúng tôi xin đợc giới thiệu một mẫu để chuẩn bị kế hoạch bài giảng đợc sử dụng khá phổ biến nh sau: Kế hoạch bệi giảng Tên khoá học: Tên bài: Đối tợng học: Thời gian bài giảng: Họ và tên ngời xây dựng kế hoạch bài giảng: I. Mục tiêu học tập 1. 2. ................................. II. Cách mở đầu -...................................... ....................................... 153 III. Nội dung học tập chủ yếu Nội dung chủ yếu Thời gian Phơng pháp dạy/học Phơng tiện dạy/học Hoạt động của học viên Lợng giá 1. 2. ................ IV. Lợng giá bi - Câu hỏi - Test lợng giá .......................... V. Ti liệu học tập của học viên - Tài liệu phát tay - .......................... 4. Giới thiệu một số phơng pháp dạy/học sử dụng trong các khoá đo tạo truyền thông-giáo dục sức khỏe 4.1. Dạy/học bằng thảo luận nhóm nhỏ 4.1.1. Khái niệm Dạy/học bằng thảo luận nhóm nhỏ là một phơng pháp dạy/học tích cực, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, khả năng t duy, ra quyết định của ngời học. Trong thảo luận nhóm các học viên trong nhóm (khoảng từ 5-10 ngời) thảo luận, đa ra những quyết định giải quyết vấn đề bằng sử dụng các kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm thực tế đã có của mình dới sự hớng dẫn hỗ trợ của giảng viên. 4.1.2. Các bớc tiến hnh Bớc chuẩn bị cho thảo luận: Trong bớc chuẩn bị giảng viên cần thực hiện một số công việc chính nh sau: Chọn chủ đề: Chủ đề chọn cho thảo luận nhóm phải rõ ràng và thích hợp với học viên, thích hợp với thảo luận nhóm. Xác định rõ mục tiêu học tập qua thảo luận nhóm. Xác định các nội dung cụ thể cho thảo luận bằng các câu hỏi đa ra, dựa trên các tình huống, sự kiện, sự việc, các nghiên cứu trờng hợp cụ thể.... Nếu cần thiết có thể thông báo và yêu cầu học viên chuẩn bị trớc nội dung thảo luận. 154 Dự kiến thời gian và phân chia thời gian cho từng nội dung thảo luận. Chuẩn bị địa điểm thảo luận thích hợp. Bớc thực hiện thảo luận: Chia các nhóm thảo luận từ 5-10 học viên. Sắp xếp chố ngồi hợp lý. Làm quen giới thiệu buổi thảo luận. Nêu chủ đề, mục tiêu và các yêu cầu thảo luận. Cử chủ toạ và th ký buổi thảo luận. Thực hiện thảo luận các nội dung theo kế hoạch. Giáo viên quan sát các nhóm thảo luận, động viên, điều chỉnh kịp thời. Chủ toạ tóm tắt cuộc thảo luận. Th ký báo cáo kết quả thảo luận. Kết thúc thảo luận: Giáo viên tóm tắt nội dung mấu chốt của buổi thảo luận. Giáo viên nhận xét kết quả buổi thảo luận. 4.1.3. Một số yêu cầu cơ bản khi dạy/học bằng thảo luận nhóm Số lợng học viên ít để chia thành nhóm nhỏ. Có đủ giảng viên, giảng viên có kinh nghiệm hớng dẫn thảo luận và kiến thức về chủ đề thảo luận. Có đủ thời gian để thảo luận. Học viên đã có một số kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến chủ đề thảo luận để có thể tham gia thảo luận. Có nơi thích hợp để tổ chức thảo luận nhóm. 4.2. Dạy/học bằng đóng vai 4.2.1. Khái niệm Dạy/học bằng đóng vai là phơng pháp dạy/học tích cực thích hợp với rèn luyện các kỹ năng cho học viên. Đây là phơng pháp tốt để giảng dạy kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong truyền thông-giáo dục sức khỏe. Dạy/học bằng đóng vai giúp học viên vận dụng các nguyên tắc, kiến thức lý thuyết vào thực hành với các tình huống, vai đóng đợc mô phỏng từ thực tế sinh động, qua đó phát triển các kỹ năng nghề nghiệp. 4.2.2. Các bớc tiến hnh Bớc chuẩn bị cho đóng vai: 155 Trong bớc chuẩn bị giảng viên cần thực hiện một số công việc chính nh sau: Chọn chủ đề thích hợp cho dạy/học bằng đóng vai. Xác định rõ mục tiêu học tập qua đóng vai. Mô tả các tình huống và các vai đóng. Chuẩn bị các bối cảnh, vật dụng... cần thiết cho đóng vai. Nếu cần thiết có thể thông báo và yêu cầu học viên chuẩn bị trớc các vai đóng. Dự kiến thời gian và phân chia thời gian cho buổi đóng vai. Chuẩn bị địa điểm đóng vai thích hợp. Chuẩn bị các yêu cầu cần quan sát các vai đóng (có thể chuẩn bị bảng kiểm). Bớc thực hiện đóng vai: Bố trí, sắp xếp nơi đóng vai thích hợp. Nêu mục tiêu của buổi đóng vai. Mô tả tóm tắt yêu cầu từng vai đóng. Nhóm phân công từng vai đóng. Nêu yêu cầu theo dõi các vai đóng cho các thành viên khác trong nhóm. Sắp xếp thời gian thích hợp cho nhóm thảo luận và chuẩn bị đóng vai. Thực hiện đóng vai và theo dõi các vai đóng. Giáo viên quan sát các vai đóng. Thảo luận sau đóng vai: Là bớc rất quan trọng, học viên học đợc nhiều nhất. Giáo viên yêu cầu học viên nhận xét, thảo luận các vai đóng về u điểm và các điểm cần cải thiện, động viên càng nhiều học viên nêu ý kiến càng tốt. Chú ý thảo luận về các kỹ năng giao tiếp cũng nh thái độ trong đóng vai. Kết thúc buổi đóng vai: Giáo viên nhận xét kết quả buổi đóng vai. Tóm tắt nêu các bài học học đợc từ đóng vai. Biểu dơng các vai đóng có nhiều u điểm. 4.2.3. Một số yêu cầu cơ bản khi dạy/học bằng đóng vai Số lợng học viên không đông quá để chia thành các nhóm đóng vai. Có đủ giảng viên, giảng viên có kinh nghiệm soạn thảo tình huống, vai đóng và hớng dẫn đóng vai. 156 Có đủ thời gian để thực hành đóng vai và thảo luận sau đóng vai. Học viên đã có sự chuẩn bị trớc, tích cực tham gia đóng vai. Có địa điểm thích hợp để tổ chức đóng vai. Khi tổ chức đào tạo cán bộ TT-GDSK tại cộng đồng, nên tập trung đào tạo các kiến thức và kỹ năng thực hành là chính. Cần sử dụng phối hợp các phơng pháp dạy học tích cực, phần trình bày lý thuyết ngắn gọn và nên phối hợp với các phơng pháp động não, thảo luận nhóm, đóng vai để nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ TT-GDSK cho cộng đồng. tự lợng giá 1. Liệt kê các đối tợng cần đào tạo để thực hiện TT-GDSK tại cộng đồng. 2. Trình bày các bớc trong lập kế hoạch đào tạo cán bộ TT-GDSK tại cộng đồng. 3. Trình bày mẫu để phát triển kế hoạch bài giảng. 4. Nêu các bớc chính trong tổ chức dạy/học bằng thảo luận nhóm nhỏ. 5. Nêu các bớc chính trong tổ chức dạy/học bằng đóng vai. 157 Ti liệu tham khảo 1. Bộ Y tế - Cục Y tế Dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS (2004), Sổ tay hớng dẫn xây dựng Làng văn hoá Sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 135 trang. 2. Bộ Y tế (2002), Các chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, 118 trang. 3. Bộ Y tế, Trung tâm tuyên truyền bảo vệ sức khỏe (1995), Sổ tay thực hành về truyền thông-giáo dục sức khỏe. 4. Bộ Y tế, Đơn vị chăm sóc sức khỏe ban đầu (1996), Chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5. Baltasar Gracian (2002), 300 điều nên tránh trong giao tiếp, Nhà xuất bản Văn hoá-Thông tin, 270 trang. 6. David J. Anspaugh, Mark B.Dignan, Susan L.Aspaugh (2000), Health Promotion Programs, McGraw-Hill Companies, 219 ps. 7. Hubley J. Understanding behaviour, the key to successful education, Tropical doctor, 1988, 18, 134-138. 8. Nguyễn Văn Hiến, (2004), Nghiên cứu hoạt động giáo dục sức khỏe tại một số xã ở một huyện đồng bằng Bắc bộ và thử nghiệm mô hình can thiệp giáo dục sức khỏe, Luận án tiến sĩ y học, Chuyên ngành Vệ sinh học xã hội và Tổ chức y tế, Hà Nội. 9. Jammes F. McKenzie and Jan l. Jurs (1993), Planning, implementing and evaluating health promotion programs, A primer, pp. 12-15. 10. Jennie Naidoo and Jane Wills 2002, Health Promotion, foundation for practice, Bailliere Tilldall Published in association with the RCN, pag 71- 111. 11. John Hubley (1993), Communicating Health, An action guide to health education and health promotion. Macmilan Education LTD, London and Basingstoke, 246ps. 12. John J. macDonal, (1994), Primary health care, medicine in place, Earthscan Publication, London, 176ps. 13. Julie Dennison, Behavior Change - A Summary of Four Major Theories, AIDScap Behavioral Reseach Unit, August, 1996. 14. Phillip Burnard (2002), Các kỹ năng giao tiếp có hiệu quả của cán bộ y tế, Dự án WHO/HRH-001, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 292 trang. 158 15. Taylor and Francis (2005), Education for Health, change in learning and practice, Volume 18, Number 1, ISSN 1357-6283. 16. Trờng đại học Y Hà Nội, Bộ môn Tổ chức Y tế (1997), Bài giảng giáo dục sức khỏe. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 119 trang. 17. Trờng đại học Y Hà Nội, Bộ môn Tổ chức Quản lý Y tế (2002), Bài giảng quản lý và chính sách y tế (dùng cho đối tợng sau đại học). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 218 trang. 18. Trờng Cán bộ Quản lý Y tế (1998), Giáo dục và nâng cao sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 30-65. 19. Hoàng Văn Tuấn (2002), Các quy tắc trong giao tiếp, Nhà xuất bản Thanh niên, 230 trang. 20. WHO (1994), Education for Health - A Manual on Health Education in Primary Health Care, Geneva, 261 ps. 159
File đính kèm:
- giao_trinh_tam_ly_giao_duc_suc_khoe.pdf