Giáo trình Tâm lý học quản lý (Bản đẹp)
I. NHỮNG PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI LÃNH
ĐẠO
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 2: TÂM LÍ NGƯỜI LÃNH ĐẠO Chương 6:
NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO
1. Đặt vấn đề
Để trở thành một người lãnh đạo thì cá nhân phải có những phẩm chất nhất định, theo các
tác giả của Thuyết những đặc điểm nổi bật của người lãnh đạo thì người lãnh đạo phải có một số
đặc điểm nổi bật - những đặc điểm mà người bị lãnh đạo không có, những đặc điểm để phân biệt
người lãnh đạo và người bị lãnh đạo. Quan điểm của những người theo Thuyết những đặc điểm
nổi bật của người lãnh đạo có thể cần phải trao đổi, có thể gây nên những tranh luận, song có một87
thực tế mà chúng ta không thể phủ nhận là người lãnh đạo cần phải có những phẩm chất đặc thù -
những phẩm chất đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quản lí.
Vậy những phẩm chất cần thiết của người lãnh đạo là gì? Đây không phải là một câu hỏi
đơn giản. Bởi vì câu trả lời phụ thuộc vào cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Mặt khác, những
phẩm chất của người lãnh đạo không nhất thiết phải xuất hiện trong mọi tình huống, không giống
nhau ở các giai đoạn lịch sử và không giống nhau ở tất cả những người lãnh đạo. Do vậy, khi nói
đến những phẩm chất cần thiết của người lãnh đạo, chúng ta chỉ có thể nói tới một số phẩm chất có
tính phổ quát nhất đối với người lãnh đạo.
Khi bàn về những phẩm chất tâm lí cần thiết của người lãnh đạo cũng có một số quan điểm
khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận riêng. Có thể nêu ra một số quan điểm sau:
Theo Stogdill (1948) cho rằng, người lãnh đạo cần có một số phẩm chất như: sự hiểu biết,
sự uyên thâm, sáng kiến, tự tin, khả năng thấu hiểu công việc, sự thích nghi, khả năng phối hợp,
khả năng tự lập, tính hành động, kĩ năng nói và trình bày vấn đề Theo ông, chính nhờ các phẩm
chất này mà người lãnh đạo khác với những người dưới quyền.
Các nhà kinh doanh Mĩ đã liệt kê năm phẩm chất của người lãnh đạo tài năng. Đó là: sự
ngay thẳng và thành thật, có óc sáng kiến và bản tính thích hợp với mọi thay đổi, tôn trọng các giá
trị xã hội, đạo đức và tôn giáo, sẵn sàng hi sinh vì lợi ích chung của tập thể, biết khen thưởng xứng
đáng những người thừa hành (Theo Phong Sơn, 1990).
Người ta đã lập một bảng so sánh về các phẩm chất của một người lãnh đạo tài năng và
người lãnh đạo không có tài năng (Theo Phong Sơn, 1990).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tâm lý học quản lý (Bản đẹp)
86 CÂU HỎI THẢO LUẬN 1 Trình bày khái niệm quyền me và các phương thức để đạt được quyền lực. Lí giải phương thức đạt quyền lực nào có hiệu quả cao nhất? 2. Trình bày các hình thức cơ bản của quyền lực. Nêu ý kiên cá nhân về vấn đề này. Những hình thức quyền lực nào phù hợp với đời sống xã hội ta hiện nay? 3. Trình bày những đặc điểm cơ bản của quyền lực chính trị. Liên hệ với thực tiễn của xã hội ta trong lịch sử và hiện tại. 4. Phân tích sự suy đồi của quyền lực. Liên hệ với thực tiễn ở nước ta hiện nay. Làm thế nào đế hạn chê sự suy đồi của quyền lực? Created by AM Word2CHM Chương 6: NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 2: TÂM LÍ NGƯỜI LÃNH ĐẠO I. NHỮNG PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO II. PHONG CÁCH VÀ UY TÍN CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO Created by AM I. NHỮNG PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 2: TÂM LÍ NGƯỜI LÃNH ĐẠO Chương 6: NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO 1. Đặt vấn đề Để trở thành một người lãnh đạo thì cá nhân phải có những phẩm chất nhất định, theo các tác giả của Thuyết những đặc điểm nổi bật của người lãnh đạo thì người lãnh đạo phải có một số đặc điểm nổi bật - những đặc điểm mà người bị lãnh đạo không có, những đặc điểm để phân biệt người lãnh đạo và người bị lãnh đạo. Quan điểm của những người theo Thuyết những đặc điểm nổi bật của người lãnh đạo có thể cần phải trao đổi, có thể gây nên những tranh luận, song có một 87 thực tế mà chúng ta không thể phủ nhận là người lãnh đạo cần phải có những phẩm chất đặc thù - những phẩm chất đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quản lí. Vậy những phẩm chất cần thiết của người lãnh đạo là gì? Đây không phải là một câu hỏi đơn giản. Bởi vì câu trả lời phụ thuộc vào cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Mặt khác, những phẩm chất của người lãnh đạo không nhất thiết phải xuất hiện trong mọi tình huống, không giống nhau ở các giai đoạn lịch sử và không giống nhau ở tất cả những người lãnh đạo. Do vậy, khi nói đến những phẩm chất cần thiết của người lãnh đạo, chúng ta chỉ có thể nói tới một số phẩm chất có tính phổ quát nhất đối với người lãnh đạo. Khi bàn về những phẩm chất tâm lí cần thiết của người lãnh đạo cũng có một số quan điểm khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận riêng. Có thể nêu ra một số quan điểm sau: Theo Stogdill (1948) cho rằng, người lãnh đạo cần có một số phẩm chất như: sự hiểu biết, sự uyên thâm, sáng kiến, tự tin, khả năng thấu hiểu công việc, sự thích nghi, khả năng phối hợp, khả năng tự lập, tính hành động, kĩ năng nói và trình bày vấn đề Theo ông, chính nhờ các phẩm chất này mà người lãnh đạo khác với những người dưới quyền. Các nhà kinh doanh Mĩ đã liệt kê năm phẩm chất của người lãnh đạo tài năng. Đó là: sự ngay thẳng và thành thật, có óc sáng kiến và bản tính thích hợp với mọi thay đổi, tôn trọng các giá trị xã hội, đạo đức và tôn giáo, sẵn sàng hi sinh vì lợi ích chung của tập thể, biết khen thưởng xứng đáng những người thừa hành (Theo Phong Sơn, 1990). Người ta đã lập một bảng so sánh về các phẩm chất của một người lãnh đạo tài năng và người lãnh đạo không có tài năng (Theo Phong Sơn, 1990). Bảng 6: Một số phẩm chất tâm lí của người lãnh đạo STT Những phẩm chất tâm lí của người lãnh đạo tài năng Những phẩm chất tâm lí của người lãnh đạo không có tài năng 1 Biết chỉ dẫn và cố vấn Bắt buộc và ra lệnh. 2 Dựa trên lòng tin cậy và thiện chí của nhân viên. Dựa trên quyền hành của mình. 3 Làm cho người khác phấn khởi Chỉ tạo ra sự sợ hãi. 4 Thường dùng chữ chúng ta và các bạn. Thường dùng chữ “tôi” 5 Giải quyết các khó khăn và tự nhận trách nhiệm Đổ lỗi cho người khác 6 Tham khảo và tìm kiếm ý kiến của Tự giải quyết mọi việc và không tôn 88 mọi người trọng ý kiến của người khác 7 Làm cho công việc trở thành thích thú Làm cho công việc dễ chán. 8 Khuyến khích sáng kiến tập thể, phát huy sáng kiến của mọi người Chỉ dùng người tin cậy khai thác nỗ lực của một số cá nhân 9 Yêu cầu cấp dưới hợp tác với mình Tự đặt ra tiêu chuẩn và buộc cấp dưới phải đạt được 10 Nói với nhân viên: chúng ta hãy làm việc Nói với nhân viên: hãy làm việc đi 11 Sẵn sàng và thường xuyên tìm cách thoả mãn các nhu cầu của nhàn viên Không chú ý đến nhu cầu, nguyện vọng của nhân viên. Theo Ordray Tead, một chuyên gia lớn về hành chính thì người lãnh đạo phải có mười phẩm chất sau: 1. Sức khoẻ thể chất và tinh thần; 2. Hiểu rõ mục tiêu của tổ chức; 3. Nhiệt tình trong công việc; 4. Thân mật với những người thừa hành; 5. Liêm chính; 6. Giỏi chuyên môn; 7. Quyết đoán; 8. Thông minh; 9. Biết thuyết phục người khác; 10. Tự tin. Như vậy, các nhà nghiên cứu có những khác biệt nhất định và số lượng các phẩm chất tâm lí của người lãnh đạo, cũng như một số phẩm chất cụ thể, song các nhà nghiên cứu có nhiều sự đồng nhất khi xác định những phẩm chất tâm lí cơ bản của người lãnh đạo. Đó là những phẩm chất về tư duy, những phẩm chất về năng lực tổ chức và những phẩm chất về đạo đức, về quan hệ với cấp dưới. 89 Những phẩm chất của người lãnh đạo được trình bày trong chương này là những yếu tố tâm lí cần thiết đảm bảo cho hoạt động quản lí của người lãnh đạo và chúng dành cho những người lãnh đạo nói chung, không phân biệt lĩnh vực hoạt động cũng như cấp quản lí. Khi trình bày các phẩm chất tâm lí này, chúng tôi cố gắng phân tích chúng trong điều kiện của cơ chế quản lí mới, trong bối cảnh thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và trong điều kiện đổi mới, mở cửa của nước ta hiện nay. 2. Những phẩm chất và năng lực cần thiết của người lãnh đạo 2.1. Thể lực khoẻ mạnh và tinh thần minh mẫn Trước khi trình bày các phẩm chất tâm lí cần thiết của người lãnh đạo, chúng ta cần tìm hiểu về một yếu tố quan trọng không thể thiếu được đối với một người lãnh đạo. Đây được xem như là cơ sở của các phẩm chất tâm lí ở người lãnh đạo. Đó là yếu tố. Thể lực khỏe mạnh và tinh thần minh mẫn. Kết quả của các công trình nghiên cứu và thực tiễn cho thấy, sự thành công của người lãnh đạo không thể tách rời năng lượng về thể lực và thần kinh, hay nói cách khác là sức khoẻ về thể lực và thần kinh. Hiệu quả làm việc, hiệu quả quản lí cơ quan phụ thuộc trước hết vào sự làm việc dẻo dai và khoẻ mạnh của cá nhân người lãnh đạo. Năng lượng làm việc của người lãnh đạo có thể truyền sang cho những người khác qua hiệu quả làm việc của người đó. Năng lượng làm việc của người lãnh đạo tạo ra năng lượng làm việc của những người thừa hành. Một sức khoẻ dồi dào, cường tráng sẽ làm cho người lãnh đạo có khát vọng, mong muốn được làm việc để thực hiện những mục đích có ý nghĩa, làm việc với lòng nhiệt tình và với hiệu quả cao. Chúng ta đều biết rằng, hiệu quả làm việc của chúng ta như thế nào phụ thuộc vào điều kiện thể lực và thần kinh của chúng ta. Khi không có sức khoẻ, khi thần kinh không tốt thì chúng ta sẽ làm việc uể oải. thờ ơ trì trệ và mệt mỏi thường xuyên. Kết quả nghiên cứu của y học cho thấy: Người bị bênh lao xương thường nóng nẩy, tàn ác và gắt gỏng. Những người bị bệnh nan y thường bi quan, liều lĩnh. Những người bị bệnh thần kinh thường bồng bột, lập dị và ngớ ngẩn... (Phong Sơn, 1990, Giao tên nhân sự trong doanh nghiệp, tr.71). Tất cả những bất lợi về sức khoẻ này đều gây khó khăn cho hoạt động quản lí của người lãnh đạo, đều làm giảm hiệu quả của hoạt động này. Sức khoẻ và tinh thần tốt sẽ tạo cho chúng ta có cảm xúc và tâm trạng tích cực và chính cảm xúc và tâm trạng này tạo cho chúng ta hiệu quả làm việc cao. Nhà tâm lí học Nga A.G. Kovaliop đã chỉ ra: Khi người ta vui mừng thì thường có nhiều sáng kiến hơn và tháo vát hơn trong giải quyết các công việc, sẽ khắc phục một cách dễ dàng những trở ngại trên con đường đạt tới mục đích. Khi người ta vui mừng thì tốt bụng hơn, quan tâm đến người khác hơn, cởi mở hơn (A.G. Kovaliop, Tâm lí học xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1976, tr.102). Người lãnh đạo cần phải ý thức được rằng công việc của họ luôn đòi hỏi một cường độ làm việc hơn mức bình thường. Lãnh đạo là một công việc vất vả. Nó luôn đòi hỏi thời gian làm việc ở trên mức độ trung bình so với những người khác. 90 Các nhà quản lí Mĩ thường làm việc 60 giờ mỗi tuần, còn các nhà quản lí trẻ thì làm việc 70 - 80 giờ, thậm chí 90 giờ. Hàng ngày họ chỉ dành 30% quỹ thời gian cho gia đình, số thời gian còn lại dành cho công việc. Ở các trường đào tạo các nhà quản lí ở Nhật Bản, người ta rất chú ý đến việc đào tạo thể lực cho những nhà quản lí tương lai. Chẳng hạn ở "Trường đào tạo các nhà quản lí của thế kỉ XXI" do Konocke Masusita sáng lập. Đây là trường học nằm cách Tokyo không xa. Theo quan điểm của nhà trường, những người lãnh đạo của thế kỉ XXI cần phải cường tráng, khoẻ mạnh. Những học viên ở đây là những thanh niên từ tuổi trưởng thành đến 25 tuổi. Hàng ngày, vào lúc 5 giờ sáng khi trời còn tối, hồi kèn báo hiệu vang lên, sau một phút, các học viên phải có mặt ở sân trường để tập các bài tập thể dục và chạy theo những con đường xung quanh trường, dù cho gió biển thổi làm giá lạnh thân thể họ. Sau đó họ ăn sáng. Tại nhà ăn họ tự phục vụ. Tại một số công ti của Nhật Bản khi chọn những người quản lí họ thường quan sát xem người đó ăn có mạnh mẽ và có ăn khoẻ không, vì đây là biểu hiện của người có sức khoẻ. Quản lí là công việc hết sức vất vả, cho nên các nhà quản lí cần có sức khoẻ tốt. Do luôn làm việc với một cường độ cao nên đòi hỏi người lãnh đạo phải có khả năng chịu đựng và phải cố gắng lớn. Công việc của người lãnh đạo đòi hỏi phải nhiều khi phải giải quyết những tình huống khẩn cấp, những tình huống khó khăn. Để giải quyết những tình huống này đòi hỏi người lãnh đạo phải có sức khoẻ tốt, khả năng chịu đựng tốt. Có thể nói lãnh đạo là công việc sử dụng sức lực ở mức độ lớn - mức độ không bình thường. Một câu hỏi đặt ra là: Năng lượng của người lãnh đạo bắt nguồn từ đâu và khi nào? Sự hình thành thể chất và thần kinh của người lãnh đạo, cũng như của chúng ta phụ thuộc vào ba yếu tố. 1) Sự di truyền (kế thừa của cha mẹ). 2) Sự giáo dục và nuôi dưỡng ban đầu. 3) Ý thức sử dụng sức khoẻ của chúng ta hàng ngày. Mặc dù di truyền về mặt thể lực là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho người lãnh đạo làm việc tốt, song điều này lại ít được các nhà nghiên cứu chú ý, cũng như ít được quan tâm khi đề bạt, tuyển chọn một người trở thành người lãnh đạo. Khi một cá nhân trở thành người lãnh đạo người ta hay đánh giá về năng lực, đạo đức, mà ít chú ý đến khả năng về sức khoẻ của người đó. Trong khi đó thì thực tế cho thấy. hiệu quả làm việc của người lãnh đạo có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của anh ta. Môi trường giáo dục và nuôi dưỡng ban đầu có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành đạt của cá nhân sau này. Gia đình là nhóm xã hội đầu tiên và là một nhóm xã hội quan trọng nhất đối với sự hình thành nhân cách của một con người. Việc nuôi dưỡng và giáo dục ban đầu có liên quan đến sự phát triển thể lực và thần kinh của cá nhân sau này. Ngày nay, các nhà khoa học và các 91 phươnbơ tín thông tin đại chứng đang báo động về một căn bệnh nguy hiểm đối với trẻ căn bệnh béo phì do chăm sóc quá mức của gia đình. Béo phì là nguyên nhân dẫn tới các căn bệnh huyết áp, tim mạch và chậm phát triển trí tuệ ở trẻ. Có quan điểm cho rằng: Người lãnh đạo tài năng phải là người cao hơn, béo hơn người bình thường hoặc cha mẹ của người đó là những người có trí tuệ và thể lực tuyệt vời hoặc người lãnh đạo đó sinh ra trong gia đình có điều kiện sống thuận lợi, tức là có điều kiện chăm sóc về thể chất và tinh thần cho trẻ, kích thích chúng tiếp xúc với gia đình và các tổ chức xã hội. Quan điểm này đã gây ra nhiều tranh cãi. Song, có điều mà người ta dễ thống nhất với nhau là những điều kiện chăm sóc và giáo dục tốt của gia đình và xã hội sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lí của người lãnh đạo. Vì cá nhân đứa trẻ sẽ có sức khoẻ tốt, sẽ có điều kiện tốt để tiếp thu các tri thức, để nâng cao trình độ học vấn, tiếp thu các kĩ năng và kinh nghiệm sống những yếu tố rất cần thiết cho hoạt động quản lí của người lãnh đạo sau này. Một số nhà nghiên cứu đã nói về tầm quan trọng của tuổi thơ ấu đối với cuộc sống sau này của chúng ta. Lord Macaulay từ kết quả nghiên cứu của mình đã đưa ra lời khuyến cáo: "Mọi người tự phân biệt, xếp loại mình với những người cùng lứa tuổi theo tuổi thơ ấu của mình", còn S. Freud thì khẳng định: Những cảm xúc, kỉ niệm thời thơ ấu sẽ theo con người suốt cả cuộc đời và có ảnh hưởng lớn đến hành vi của cá nhân. Các yếu tố môi trường giáo dục và nuôi dưỡng ban đầu có ảnh hưởng lâu dài một cách tích cực hoặc tiêu cực tới năng lực của người lãnh đạo. Song, nếu chúng ta tuyệt đối hoá vai trò giáo dục và nuôi dưỡng ban đầu thì sẽ dẫn tới sai lầm. Không ít người có tuổi thơ đau khổ và cay đắng nhưng đã trở thành những người lãnh đạo tài ba, có ảnh hưởng lớn đến nhiều người khác. Giáo hoàng Jean Paul II là một minh chứng. Ông mồ côi cha mẹ năm lên 9 tuổi, phải sống một tuổi thơ đầy vất vả, nhưng nhờ nghị lực và ý chí ông đã trở thành một vị Giáo hoàng vĩ đại của Toà thánh Vatican, là vị Giáo hoàng trẻ nhất của Vatican và là Giáo hoàng đầu tiên không phải là người Italia. Một vấn đề quan trọng là người lãnh đạo phải luôn luôn biết sử dụng sức khoẻ của mình một cách hợp lí và khôn ngoan. Sự điều độ trong ăn uống, nghỉ ngơi và một chế độ tập luyện thường xuyên là rất cần thiết đối với người lãnh đạo. Nhiều người lãnh đạo đã lãng phí sức khoẻ của mình do sử dụng nó một cách không hợp lí. Họ tiêu xài rất lãng phí sức lực của mình đối với mọi thứ mà không chú ý đến việc giữ gìn nó. Để đảm bảo có sức khoẻ làm việc tốt, yêu cầu đầu tiên và rất quan trọng là người lãnh đạo phải giữ cho tim mạch hoạt động tốt, phải có thể lực đảm bảo cho hoạt động bình thường. 2.2. Năng lực xác định mực tiêu và định hướng hoạt động của tổ chức Phẩm chất quan trọng thứ hai của bất cứ người lãnh đạo giỏi nào là năng lực xác định mục tiêu và định hướng hoạt động của tổ chức. Người lãnh đạo là người hiểu rõ hơn ai hết và hiểu ở mức sâu sắc là mình cần phải làm gì, cần phải đi đến đâu. Đối với tổ chức do mình quản lí thì cần phải hiểu rõ mục tiêu và phương hướng hoạt động của nó. Người Mĩ có câu ngạn ngữ: "Thế giới bị gạt sang một bên để ta đi qua nếu ta biết mình sẽ đi đâu. Người lãnh đạo cần phải biết lựa chọn, biết xác định chính xác đối tượng, mục tiêu hay nhiệm vụ mà tổ chức của mình sẽ phải thực hiện. 92 Việc quyết tâm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của tổ chức đòi hỏi người lãnh đạo phải chú ý đến các yêu cầu sau: 1. Xác định mục tiêu. 2. Tổ chức các kênh giao tiếp với các thành viên. 3. Thu hút và tập hợp khả năng của mọi người. 4. Người lãnh đạo phải có sức khoẻ, thể lực tốt, lòng kiên trì, quyết tâm và lòng nhiệt tình. Việc xác định mục tiêu của tổ chức có thể theo một trong ba cách thức sau: - Thứ nhất, xác định mục tiêu dựa trên cơ sở người lãnh đạo lựa chọn cách thức quản lí tổ chức. Ở đây mục tiêu do người lãnh đạo lựa chọn. - Thứ hai, mục tiêu là sự kết hợp giữa trí tuệ của tập thể và trí tuệ của người lãnh đạo. Mục tiêu l ... truyền hài lòng nhiều hơn so với các mạng giao tiếp có điểm trung tâm. Các cá nhân của nhóm thích giao tiếp trực tiếp với càng nhiều thành viên trong nhóm càng tốt. Khi các cơ hội giao tiếp càng bị hạn chế thì các thành viên càng cảm thấy mình kém quan trọng hoặc bị loại ra khỏi hoạt động của nhóm. Điều này thấy rất rõ trong các mạng trung tâm. Ở đây, các cá nhân giữ vai trò trung tâm rất hài lòng với vị trí trội hơn của mình. Họ có cảm giác là mình quan trọng hơn các thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cá nhân trong giữ vai trò trung tâm thường nổi lên như một thủ lĩnh hoặc là người lãnh đạo của nhóm. Về hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm. Các công trình nghiên cứu cho thấy cả mạng trung tâm và mạng phân truyền đều (ánh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm. Nhưng ở các mạng giao tiếp phân truyền, nhiệm vụ được thực hiện có hiệu quả hơn, bởi vì tần số và mức độ giao tiếp của các cá nhân cao hơn. Các thành viên có thể trao đổi thông tin nhanh và trực tiếp. Các vấn đề được giải quyết một cách kịp thời. Đối với mạng giao tiếp trung tâm, các thông tin có thể chuyển đến (á nhân trung tâm. Cá nhân này có thể kiểm tra lại các thông tin. lựa chọn thông tin và đưa ra các giải pháp. Created by AM Word2CHM IV. TRUYỀN THÔNG GIỮA NGƯỜI LÃNH ĐẠO VÀ NGƯỜI BỊ LÃNH ĐẠO TRONG TỔ CHỨC GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 3: TÂM LÍ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC Chương 11: GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC 1. Khái niệm truyền thông Truyền thông là sự truyền báo cho cấp dưới các tin tức, tài liệu liên quan đến hoạt động của tổ chức Truyền thông trong tổ chức đóng vai trò của cơ quan tuần hoàn máu trong cơ thể - chuyển tải thông tin đến các thành viên và giữa các thành viên với nhau, đưa các thông tin từ các thành viên đến người lãnh đạo. 2. Cấu trúc của hoạt động truyền thông trong tổ chức 219 Hoạt động truyền thông trong tổ chức gồm hai phần chính: phần truyền tin và phần nhận tin. Hai bộ phận này luôn luôn nằm trong sự tác động tương hỗ lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là cả hai phía đều là chủ thể của hoạt động truyền tin và đều có ảnh hưởng tới nhau. Sơ đồ 11: Cấu trúc của hoạt động truyền thông trong tổ chức 2.1. Phần truyền thông tin Phần truyền tin là chủ thể truyền thông tin đến người nhận tin. Bộ phận truyền thông tin trong một tổ chức thường là những người lãnh đạo, các bộ phận giúp việc cho người lãnh đạo. Thông tin được truyền đến những người thừa hành. Trong trường hợp này thông tin thường là các văn bản, chỉ thị, các quyết định quản lí, các thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức... Bộ phận truyền tin cũng có thể là những người dưới quyền báo cáo lên các cấp lãnh đạo hoặc phản ánh nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của mình. Đối với người truyền thông tin cần nắm được các yêu cầu cơ bản sau: - Người truyền phải biết được truyền những thông tin gì? - Mục đích của việc truyền thông tin (Tại sao lại truyền thông tin đó)? - Truyền thông tin cho ai? - Thời gian truyền thông tin (Truyền khi nào)? - Truyền đến đâu (Địa điểm nhận tin)? Người truyền tin phải hiểu rõ đối tượng nhận tin, đặc biệt là: Nhu cầu của đối tượng về thông tin. Xem thông tin đó có cần cho họ không? Họ có quan tâm đến thông tin không? Trình độ của người nhận tin. Nắm được các đặc điểm này của người nhận tin thì người truyền sẽ có các hình thức truyền phù hợp. Một yêu cầu khác của việc truyền thông tin là các thông tin được truyền phải rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu. 220 Truyền tin trong tổ chức thường có hai hình thức cơ bản: truyền tin trực tiếp và truyền gián tiếp (Truyền bằng văn bản và truyền bằng các phương tiện thông tin khác - đài phát thanh, qua mạng cục bộ của tổ chức). Khi truyền tin trực tiếp (tiếp xúc trực tiếp giữa người truyền và người nhận), đặc biệt giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thì người lãnh đạo cần chú ý một số điểm sau: - Phải chú ý đến phản ứng, thái độ của người nhận. - Chú ý đến cách dùng lời nói, thái độ, cử chỉ của mình. - Tránh tạo ra ở người nhận cảm xúc khó chịu, bực bội, mà phải tạo ra ở người nhận tâm trạng dễ chịu, hào hứng khi nhận tin. - Tránh thái độ ra lệnh, hách dịch, quyền uy khi truyền tin. Thực tế cho thấy, trong không ít tổ chức khi truyền tin người lãnh đạo thường ít quan tâm đến tình cảm, thái độ, hoàn cảnh, điều kiện để thực hiện các thông tin của những người dưới quyền. Đây là biểu hiện của phong cách làm việc quan liêu, mệnh lệnh đã từng khá phổ biến ở nước ta. Đối với các thông tin dưới dạng các văn bản thì cần được viết ngắn gọn, dễ hiểu, không nên sử dụng các thuật ngữ nước ngoài. Văn bản phải nêu rõ mục đích của thông tin cần đạt được. Đặc biệt văn bản phải phù hợp với đối tượng nhận tin (từ ngôn từ đến nội dung và cách thức trình bày của văn bản). 2.2. Phần nhận thông tin Đối với những người nhận thông tin cần chú ý đến một số yêu cầu sau: - Phải biết lắng nghe người truyền tin trong trường hợp truyền trực tiếp, đọc kĩ tài liệu trong trường hợp truyền gián tiếp. - Phải hiểu được mục đích và nội dung của thông tin truyền đến, thông tin đó được truyền từ cấp nào. Việc tiếp nhận thông tin chính xác là điều kiện quyết định để thực hiện tốt thông tin đó. Đối với người lãnh đạo khi nhận thông tin của cấp dưới cần biết lắng nghe, ghi nhận, tránh thái độ chỉ trích, ngắt lời. 2.3. Quan hệ giữa phần truyền và phần nhận thông tin Trong tổ chức, những người lãnh đạo không nên xem việc truyền thông tin là hoạt động một chiều, mà phải xem đó là hoạt động hai chiều và hai chiều đó có tác động qua lại với nhau. Người lãnh đạo tránh thái độ chỉ quan tâm đến phần truyền tin, mà không chú ý đến phần thông tin từ cấp dưới chuyền lên, đến thái độ, phản ứng của cấp dưới khi nhận tin. Thực hiện Quy 221 chế dân chủ ở cơ sở là một điều kiện quan trọng để những người lãnh đạo các tổ chức và các địa phương nhận được các thông tin từ phía người lao động phản ánh lên, qua đó hiểu được những đồng tình, những phản ứng, các nhu cầu và nguyện vọng của những người lao động. Dale Carnegie (1992) đã đưa ra 12 quy tắc để thu phục người khác, để nghe người khác trong giao tiếp. Đó là các quy tắc: - Chỉ có một cách thắng trong cuộc tranh luận là tránh nó đi. - Tôn trọng ý kiến của người khác, đừng bao giờ cho họ là sai lầm. - Nếu bạn có khuyết điểm thì vui vẻ và sẵn sàng nhận nó. - Nên ôn tồn, ngọt ngào, không nên nặng lời. - Nên đặt các câu hỏi làm sao cho tự nhiên và người nghe dễ chịu. - Nên để người giao tiếp được trình bày hết các ý kiến của mình. - Nên làm cho đối tượng giao tiếp hiểu là người nêu ra ý kiến. - Nên mang tới cho người khác tình cảm quý mến và sự hiểu biết. - Gợi nên tình cảm cao thượng của con người. - Kích thích tri giác và óc tưởng tượng của người khác. - Khêu gợi lòng nhiệt tình, tâm huyết của người khác. Đây là những quy tắc ứng xử rất cần thiết trong giao tiếp người - người, đặc biệt là giao tiếp giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo. Khi người lãnh đạo làm được điều này sẽ thuận lợi trong thuyết phục và tập hợp được những người dưới quyền thực hiên các nhiệm vụ của tổ chức đề ra. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Trình bày vai trò và các chức năng cơ bản của giao tiếp trong tổ chức. Giao tiếp trong tổ chức có những đặc điểm giống và khác giao tiếp ở ngoài xã hội như thế nào? 2. Phân tích hoạt động truyền thông trong nhóm. Nêu các yêu cầu của ngưu truyền tin và người nhận tin. 3. Phân tích sự ảnh hưởng của văn hóa đen giao tiếp trong tổ chức. So sánh sự ảnh hưởng của văn hóa phương Đông và phương Tây trong giao tiếp của tổ chức. 222 Created by AM Word2CHM TÀI LIỆU THAM KHẢO GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ I. TIẾNG VIỆT: 1. Trần Thị Vân Anh. Tình hình nữ làm chủ nhiệm đề tài - Vấn đề giới trong khoa học xã hội. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 4/2002. 2. Phạm Ngọc Anh và đồng nghiệp. Về đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo quản lí. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 5/2003. 3. Chung Á - Nguyễn Đình Tấn (Chủ biên). Nghiên cứu xã hội học. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997 4. Trần Mạnh Cát. Phụ nữ làm quản lí ở Nhật Bản. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 1/2006 5. Dale Camegie. Đắc nhân tâm - Bí quyết để thành công. Nguyễn Hiến Lê (dịch), NXB Tổng hợp An Giang, 1989. 6. Vũ Dũng. Tâm lí xã hội với quản lí. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. 7. Vũ Dũng. Cơ sở Tâm lí học của ê kíp lãnh đạo. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995. 8. Vũ Dũng (Chủ biên). Tâm lí học Xã hội. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000. 9. Vũ Dũng. Phần thứ hai - Nhóm, trong cuốn “Tâm lí học xã hội”. Trần Hiệp (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội, 1996. 10. Đỗ Long - Vũ Dũng. Giám đốc - Những yếu tố để thành công. NXB Mũi Cà Mau, 1990. 11. Đỗ Long - Vũ Dũng (Chủ biên). Tâm ít học xã hội với quản lí doanh nghiệp. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995. 12. Vũ Dũng (Chủ biên). Từ điển Tâm ít học. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000. 13. Vũ Dũng. Học thuyết về đặc điểm nổi bật của người lãnh đạo. Tạp chí Tâm lí học, số 1/2000. 14. Vũ Dũng. Quyền lực của người lãnh đạo. Tạp chí tâm lí học, số 7/2001. 15. Vũ Dũng, Phan Thị Mai Hương, do Tetsuji, Yamamoto. Ứng dụng Tâm lí học ở Nhật Bản. NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2005. 223 16. Gustave Nicolas Fischer. Những khái niệm cơ bản của Tâm lí học xã hội. Huyền Giang (dịch), NXB Thế giới, Hà Nội, 1992. 17. Nguyễn Thị Hoa. Nữ quản lí ngành dệt may ở TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 6/2002. 18. Matsushita Konosuke. Nhân sự - chìa khoá của thành công. Trần Quang Tuệ (dịch), NXB Giao thông, Hà Nội, 1999. 19. A.G. Kovaliop. Tâm lí học xã hội. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996. 20. Đỗ Long - Trần Hiệp (Chủ biên). Tác động tâm lí đối với sự phát triển kinh tế của Nhật Bản. Hà Nội, 1995. 21. V.A. Phronnicop, I.Đ. Lađanop. Tuyển chọn và quản lí công nhân viên chức ở Nhật Bản. NXB Sự thật, Hà Nội, 1991. 22. Marina Pinto. Tư tưởng quản trị kinh doanh hiện đại. Licosaxuba, Hà Nội, 1990. 23. Phụ nữ và Tiến bộ (Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ). Số 1, 2, 3 năm 1999. 24. Quản lí vũ khí cạnh tranh sắc bén, tập 11. Hà Nội, 1990. 25. Quản lí và kĩ thuật quản lí. Licosaxuba, Hà Nội, 1990. 26. J. Schonberger. Người Nhật đã quản lí sản xuất thế nào. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1989. 27. Phong Sơn. Giao tế nhân sự trong doanh nghiệp. NXB TP. Hồ Chí Minh, 1990. 28. Tập bài giảng Chính trị học. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. 29. Lê Thi. Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỉ XXI. Tạp chí Cộng sản, số 20 - 10/2000. 30. Alvin Toffler. Thăng trầm của quyền lực. NXB Thông tin lí luận, TP. Hồ Chí Minh, 1991. 31. Song Tùng. Tổ chức ra quyết định và thực hiện quyết định. NXB Sự thật, Hà Nội, 1983. 32. Văn kiện Hội nghị lẩn thứ sáu BCHTW khoá VIII. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1999. 33. Văn kiện Hội nghị lần thứ chín BCHTW khoá IX. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. II. TIẾNG ANH: 224 34. Sum L. Albrecht, Bruce A. Chadwick, DanNin L. Thomas. Social Psychology. Prentice- Hall, 1980 35. Manlyn M. Bates, Clarence D. Johnson. Group Leadership. Love Publishing Company, 1972. 36. Terry A. Beehr. Basic 0ganiztional Psychology Allyn and Baccon, 1996. 37. Fred E. Fiedler, Martin M. Chemers. The leader mach concept. A Wiley Press Book, 1983. 38. Martin M. Chemers, Roya Ayman. Leadership Theory and Research. Academic Press, lnc, 1992. 39. Paul M. Bons, Jeffrey A. Mcnally... Leadership in 0rganizations. New York, 1981. 40. Intemational Encyclopedia of Psychology. U.K. and U.S. 1996. 41. Donald A. Laird, Eleanor Laird. Practical Business Psychology Gregg Publishing Company, 1951. 42. Leon Mann. Leadership Behaviours 43. Paul M. Muchinsky. Psycholngy Applied to Work, USA. 1996. 44. Manfred F. R. Kets De Vries. Leaders, Flools and Impostors. Jossey Bass Publishers, 1993. 45. Roland V. Sampson. The Psychology of Power. Pantheon Books, 1966 46. Paul E. Spector. Industrial and Organizational Psychology. John Wiley & Sons, 2000 46. William F. Stone. The Psychology of Politics. The Free Press, 1994. Created by AM Word2CHM MỤC LỤC Lời nói đầu Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 225 Chương l: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN LÍ I. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học quản lí II. Các phương pháp nghiên cứu của Tâm lí học quản lí Câu hỏi thảo luận Chương II: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ I. Những tiền đề để hình thành Tâm lí học quản lí II. Taylor và thuyết quản lí theo khoa học III. Tâm lí học quản lí trở thành một khoa học IV. Sự phát triển Tâm lí học quản lí ở Việt nam Câu hỏi thảo luận Phần thứ hai TÂM LÍ NGƯỜI LÃNH ĐẠO Chương III: KHÁI NIỆM QUẢN LÍ VÀ LÃNH ĐẠO I. Khái niệm quản lí II. Khái niệm lãnh đạo III. Sự khác biệt giữa người quản lí và người lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương IV: CÁC HỌC THUYẾT VỀ SỰ LÃNH ĐẠO I. Thuyết về các đặc điểm nổi bật của người lãnh đạo II. Thuyết hành vi người lãnh đạo III. Các thuyết ngẫu nhiên vê sự lãnh đạo IV. Một số học thuyết khác về sự lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương V: QUYỀN LỰC TRONG LÃNH ĐẠO I. Khái niệm quyền lực II. Ý thứcvề quyền lực III. Các hình thức cơ bản của quyền lực IV. Quyền lực chính trị V. Sự suy đồi của quyền lực 226 VI. Một vài đặc điểm của quyền lực ở nước ta Câu hỏi thảo luận Chương VI: NHÂN CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO I. Những phẩm chất tâm lí cần thiết của người lãnh đạo II. Phong cách và uy tín của người lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương VII: Ê KÍP LÃNH ĐẠO I. Khái niệm II. Hai thành tố cơ bản của ê kíp lãnh đạo III. Một số mô hình ê kíp lãnh đạo Câu hỏi thảo luận Chương VIII: MỘT SỐ TRỞ NGẠI TÂM LÍ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÃNH ĐẠO LÀ PHỤ NỮ I. Sự gia tăng vị thế của người phụ nữ trong xã hội hiện đại II. Một số trở ngại tâm lí đối với những nữ lãnh đạo là phụ nữ III. Một số biện pháp để những người lãnh đạo nữ khắc phục những trở ngại tâm lí Câu hỏi thảo luận Phần thứ ba TÂM LÍ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC Chương IX: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CƠ BẢN CỦA NGƯỜI LAO ĐộNG I. Nhu cầu II. Động cơ làm việc III. Khí chất IV. Tính cách V. Năng lực của người lao động VI. Cảm xúc và tâm trạng VII. Đào tạo nghề cho người lao động trong tổ chức Câu hỏi thảo luận Chương X: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC I. Tổ chức - đối tượng của hoạt động quản lí 227 II. Một số đặc điểm tâm lí của tổ chức cần được chú ý trong hoạt động quản lí Câu hỏi thảo luận Chương XI: GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC I. Khái niệm giao tiếp II. Các chức năng của giao tiếp III. Mạng lưới giao tiếp trong tổ chức IV. Truyền thông giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo trong tổ chức Câu hỏi thảo luận Tài liệu tham khảo --//-- GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÍ Tác giả: PGS. TS. VŨ DŨNG Nhà Xuất bản Đại học Sư Phạm Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc: ĐINH NGỌC BẢO Tổng biên tập: LÊ A Người nhận xét: PGS. TS. TRẦN QUỐC THÀNH – PGS. TS. NGÔ CÔNG HOÀN Biên tập: NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ Kỹ thuật vi tính: NGUYỄN MINH NGỌC Trình bày bìa: NGUYỄN THANH TRÚC Mã số: 01.01.191/191 – ĐH 2006 Số đăng ki KHXB: 598-2006/CXB/191-56/ĐHSP ngày 7/8/06. In xong và nộp lưu chiểu tháng 3 năm 2007 Created by AM Word2CHM
File đính kèm:
- giao_trinh_tam_ly_hoc_quan_ly_ban_dep.pdf