Giáo trình Tin học

1.1. Khái niệm về thông tin

Trong đời sống hàng ngày, chúng ta tiếp nhận và sử dụng nhiều thông tin. Thông tin đem lại cho chúng ta sự hiểu biết, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Cũng nhờ thông tin ta có được những hành động hợp lý nhằm đạt được những mục đích trong cuộc sống.

Chúng ta đều thấy được sự cần thiết của thông tin và cảm nhận được thông tin là gì. Nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về thông tin thì hầu hết chúng ta đều lúng túng bởi thông tin là một khái niệm khá trừu tượng và nó được thể hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau. Tuy nhiên, người ta có thể tạm đưa ra khái niệm sau đây:

"Thông tin thường được hiểu là nội dung chứa trong thông báo nhằm tác động vào nhận thức của một số đối tượng nào đó".

Thông báo được thể hiện bằng nhiều hình thức: văn bản, lời nói, hình ảnh, cử chỉ.; và các thông báo khác nhau có thể mang cùng một nội dung. Trong lĩnh vực tin học, thông tin có thể được phát sinh, được lưu trữ, được biến đổi trong những vật mang tin; thông tin được biến đổi bởi các dữ liệu và các dữ liệu này có thể được truyền đi, được sao chép, được xử lý hoặc bị phá hủy.

Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết và diễn tả thông tin thành ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau.

Thông tin được chuyển tải qua các môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng âm, sóng điện từ

Dựa trên đặc điểm liên tục hay gián đoạn về thời gian của các tín hiệu thể hiện thông tin, người ta chia thông tin làm hai loại:

 Thông tin liên tục: Các tín hiệu thể hiện loại thông tin này thường là các loại đại lượng được tiếp nhận liên tục.

Ví dụ: Thông tin về mức thuỷ triều lên xuống của nước biển, thông tin về các tia bức xạ từ ánh sáng mặt trời.

 Thông tin rời rạc: Các tín hiệu thể hiện loại thông tin này thường là các đại lượng

được tiếp nhận có giới hạn.

Ví dụ: Thông tin về các tai nạn giao thông tại huyện Đắk Tô.

 

docx 91 trang yennguyen 8320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tin học

Giáo trình Tin học
Chương 1: Các vấn đề căn bản về CNTT
Bài 1: Các khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về thông tin
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta tiếp nhận và sử dụng nhiều thông tin. Thông tin đem lại cho chúng ta sự hiểu biết, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Cũng nhờ thông tin ta có được những hành động hợp lý nhằm đạt được những mục đích trong cuộc sống.
Chúng ta đều thấy được sự cần thiết của thông tin và cảm nhận được thông tin là gì. Nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về thông tin thì hầu hết chúng ta đều lúng túng bởi thông tin là một khái niệm khá trừu tượng và nó được thể hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau. Tuy nhiên, người ta có thể tạm đưa ra khái niệm sau đây:
"Thông tin thường được hiểu là nội dung chứa trong thông báo nhằm tác động vào nhận thức của một số đối tượng nào đó".
Thông báo được thể hiện bằng nhiều hình thức: văn bản, lời nói, hình ảnh, cử chỉ...; và các thông báo khác nhau có thể mang cùng một nội dung. Trong lĩnh vực tin học, thông tin có thể được phát sinh, được lưu trữ, được biến đổi trong những vật mang tin; thông tin được biến đổi bởi các dữ liệu và các dữ liệu này có thể được truyền đi, được sao chép, được xử lý hoặc bị phá hủy.
Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết và diễn tả thông tin thành ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau.
Thông tin được chuyển tải qua các môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng âm, sóng điện từ
Dựa trên đặc điểm liên tục hay gián đoạn về thời gian của các tín hiệu thể hiện thông tin, người ta chia thông tin làm hai loại:
Thông tin liên tục: Các tín hiệu thể hiện loại thông tin này thường là các loại đại lượng được tiếp nhận liên tục.
Ví dụ: Thông tin về mức thuỷ triều lên xuống của nước biển, thông tin về các tia bức xạ từ ánh sáng mặt trời.
Thông tin rời rạc: Các tín hiệu thể hiện loại thông tin này thường là các đại lượng
được tiếp nhận có giới hạn.
Ví dụ: Thông tin về các tai nạn giao thông tại huyện Đắk Tô.
1.2. Khái niệm về dữ liệu
Dữ liệu (Data) là hình thức thể hiện của thông tin trong mục đích thu thập, lưu trữ và xử lý. Dữ liệu là đối tượng xử lý của máy tính.
Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định còn dữ liệu là các dữ kiện không có ý nghĩa rõ ràng nếu nó không được tổ chức và xử lý.
1.3. Khái niệm xử lý thông tin
Quá trình xử lý thông tin chính là sự biến đổi những dữ liệu đầu vào ở dạng rời rạc thành thông tin đầu ra ở dạng chuyên biệt phục vụ cho những mục đích nhất định. Hay nói một cách khác xử lý thông tin là tìm ra những dạng thể hiện mới của thông tin phù hợp với mục đích sử dụng.
Việc xử lý thông tin bằng máy tính là xử lý dạng của thông tin, thể hiện dưới dạng tín hiệu điện mô phỏng việc xử lý ký hiệu để đạt tới việc thể hiện ngữ nghĩa.
Mọi quá trình xử lý thông tin cho dù thực hiện bằng máy tính hay bằng con người đều phải tuân thủ theo chu trình sau:
Dữ liệu (data) được nhập ở đầu vào (input). Sau đó, máy tính hay con người sẽ thực hiện những quá trình xử lý để xuất thông tin ở đầu ra (output). Quá trình nhập dữ liệu, xử lý và xuất thông tin đều có thể được lưu trữ để phục vụ cho các quá trình tiếp theo khác
Quá trình xử lý thông tin 
1.4. Khái niệm về tin học
Tin học là một ngành khoa học công nghệ nghiên cứu các phương pháp xử lý và truyền nhận thông tin một cách tự động dựa trên các phương tiện kỹ thuật mà chủ yếu bằng các máy tính điện tử và cũng là khoa học về nguyên lý hoạt động và phương pháp điều khiển các máy tính điện tử.
Xuất phát từ khái niệm trên ta thấy tin học bao gồm hai khía cạnh nghiên cứu:
Khía cạnh khoa học: nghiên cứu về các phương pháp xử lý thông tin tự động.
Khía cạnh kỹ thuật: nhằm vào 2 kỹ thuật phát triển song song đó là:
Kỹ thuật phần cứng (hardware engineering): nghiên cứu chế tạo các thiết bị, linh kiện điện tử, công nghệ vật liệu mới... hỗ trợ cho máy tính và mạng máy tính đẩy mạnh khả năng xử lý toán học và truyền thông thông tin.
Kỹ thuật phần mềm (software engineering): nghiên cứu phát triển các hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình cho các bài toán khoa học kỹ thuật, mô phỏng, điều khiển tự động, tổ chức dữ liệu và quản lý hệ thống thông tin.
Tin học hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề khác nhau của xã hội từ khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất đến khoa học xã hội, nghệ thuật,... như:
Tự động hóa công tác văn phòng
Quản trị kinh doanh.
Thống kê.
An ninh, quốc phòng.
Công nghệ thiết kế, Giáo dục.
Y học, Công nghệ in.
Nông nghiệp, Nghệ thuật, giải trí, v.v....
1.5. Khái niệm về Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại, chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng của các công nghệ Tin học - Điện tử - Viễn thông và Tự động hoá.
Công nghệ thông tin mang một ý nghĩa bao trùm rộng rãi, nó vừa là khoa học, vừa là công nghệ, vừa là kỹ thuật, vừa là tin học, viễn thông và tự động hoá.
Bài 2: Cấu trúc cơ bản của hệ thống máy tính
2.1. Khái niệm phần cứng
Phần cứng là tất cả các thiết bị, linh kiện điện tử được kết nối với nhau theo một thiết kế đã định trước.
Ví dụ: Chíp, Mainboard, Ram, HDD, USB .v.v
2.2 Các bộ phận cơ bản của máy tính
- Khối xử lý trung tâm (CPU).
+ Bo mạch chủ (Mainboard)
+ Bộ vi xử lý (CPU)
+ Bộ nhớ (Memory)
+ Ổ cứng (Hard Disk)
+ Ổ mềm (FDD)
+ CD_ROM
Màn hình (Monitor)
Bàn phím (Keyboard)
Chuột (Mouse)
Hệ điều hành.
Phần mềm ứng dụng.
Các thiết bị ngoại vi.
 Khối xử lý trung tâm - CPU.
Khối xử lý trung tâm (CPU) là trung tâm điều khiển mọi hoạt động của máy.
Các mạch điện của CPU được coi là bộ não của máy tính, đọc và diễn dịch các chỉ dẫn của phần mềm, xử lý dữ liệu thành thông tin.
CPU được đặc trưng bởi 2 yếu tố:
Tốc độ xử lý.
Số lượng thông tin được xử lý đồng thời.
CPU bao gồm các bộ phận sau:
Bộ điều khiển CU: Quản lý và điều hành mọi hoạt động của toàn bộ hệ thống.
Bộ làm tính ALU: Thực hiện phép tính số học và logic.
Các thanh ghi (Registers): Được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính.
Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài
Bộ nhớ trong
RAM (Random Access Memory): Là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên cho phép cả ghi và đọc thông tin. Khi mất điện hoặc khi tắt máy đột ngột thông tin trong RAM cũng sẽ mất theo.
Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng 1GB, 2GB,4GB và có thể hơn nữa.
ROM (Read Only Memory): Là bộ nhớ cho phép chỉ đọc thông tin. Nó chứa các chương trình điều khiển do nhà sản xuất thiết kế sẵn. Khi mất điện hoặc tắt máy thông tin trong ROM vẫn còn.
Bộ nhớ ngoài
Là thiết bị dùng để lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có điện. Có thể cất giữ và di chuyển bộ nhớ ngoài độc lập với máy tính. Hiện nay có các loại bộ nhớ ngoài phổ biến như:
Đĩa cứng (hard disk): Phổ biến là đĩa cứng có dung lượng 120 GB, 160 GB, 320 GB,500 GB và lớn hơn nữa.
Đĩa quang (Compact disk): Là thiết bị phổ biến dùng để lưu trữ các phần mềm mang nhiều thông tin, hình ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các phương tiện đa truyền thông (multimedia). Có hai loại phổ biến là: Đĩa CD (dung lượng khoảng 700 MB) và DVD (dung lượng khoảng 4.7 GB).
Các loại bộ nhớ ngoài khác như thẻ nhớ (Memory Stick, Compact Flash Card), USB Flash Drive có dung lượng phổ biến là 512 MB, 1GB, 2GB, 4GB ...
Thiết bị nhập xuất
	Thiết bị nhập
	Bàn phím (Keyboard)
Là thiết bị dùng để nhập dữ liệu và câu lệnh. Bàn phím máy tính phổ biến hiện nay là một bảng chứa 104 phím tác dụng khác nhau. Và được chia thành 3 nhóm phím chính:
Nhóm phím đánh máy: Gồm các phím chữ A-Z và các phím ký tự đặc biệt (~, !,
@, #, $, %, ^,&, ?, ...).
Nhóm phím chức năng (function keypad): Gồm các phím từ F1 đến F12 và các phím như ← ↑ → ↓ (phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn hình), PgDn (xuống trang màn hình), Insert (chèn), Delete (xóa), Home (về đầu), End (về cuối).
Nhóm phím số (numeric keypad): Bao gồm phím số từ 0-9
Chuột (Mouse).
Chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad) theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó tương ứng với vị trí của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm dưới bụng của nó. Một số máy tính có con chuột được gắn trên bàn phím.
Máy quét ảnh (Scanner)
Là thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình chụp vào máy tính. Thông tin nguyên thủy trên giấy sẽ được quét thành các tín hiệu số tạo thành các tập tin ảnh (image file)
Thiết bị xuất
Màn hình (Monitor).
Dùng để thể hiện thông tin cho người sử dụng xem. Thông tin được thể hiện ra màn hình bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (Memory mapping), với cách này màn hình chỉ việc đọc liên tục bộ nhớ và hiển thị (Display) bất kỳ thông tin nào hiện có trong vùng nhớ ra màn hình.
Máy in (Printer)
Là thiết bị xuất để đưa thông tin ra giấy
Máy chiếu (Projector).
Chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng thay cho màn hình trong các buổi hội thảo, báo cáo, thuyết trình, 
2.3. Hệ thống phần mềm
Khái niệm về phần mềm
Phần mềm là một bộ chương trình các chỉ thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều nào đó theo yêu cầu của người sử dụng. Chúng ta không thể thấy hoặc sờ được phần mềm, mặc dầu ta có thể hiển thị được chương trình trên màn hình hoặc máy in. Phần mềm có thể được ví như phần hồn của máy tính mà phần cứng của nó được xem như phần xác.
Phần mềm chia làm 2 loại: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Phần mềm hệ thống (Operating System Software).
Là một bộ các câu lệnh để chỉ dẫn phần cứng máy tính và các phần mềm ứng dụng làm việc với nhau. Phần mềm hệ thống phổ biến hiện nay ở Việt nam là MS-DOS, LINUX và Windows.
Phần mềm ứng dụng.
Phần mềm ứng dụng là những chương trình được viết ra cho một hay nhiều mục đích ứng dụng cụ thể như soạn thảo văn bản, tính toán, phân tích số liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật thông tin, đồ họa, chơi games
Ví dụ: Phần mềm kế toán, bán hàng,
Bài 3 : Biểu diễn thông tin trong máy tính
3.1. Hệ đếm trong máy tính
Hệ đếm trong máy tính.
Hệ đếm là tập hợp các ký hiệu và qui tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và xác định các giá trị các số. Mỗi hệ đếm có một số ký số (digits) hữu hạn và tổng số ký số của mỗi hệ đếm được gọi là cơ số (base hay radix), ký hiệu là b.
Các hệ đếm phổ biến hiện nay hay dùng là hệ đếm La mã và hệ đếm thập phân, hệ đếm nhị phân, hệ đếm bát phân, hệ đếm thập lục phân. Nhưng trong lĩnh vực kỹ thuật hiện nay phổ biến 4 hệ đếm như sau:
STT
Tên hệ đếm
Cơ số
Ký số
1
Hệ nhị phân
2
0, 2
2
Hệ bát phân
8
0, 1, 3, 4, 5, 6, 7
3
Hệ thập phân
10
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
4
Hệ thập lục phân
16
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F
Hệ đếm thập phân (Dicemal system).
Hệ đếm thập phân hay hệ đếm cơ số 10 bao gồm 10 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
Khi di chuyển một vị trí từ trái qua phải, thì giá trị của ký số (digit) sẽ tăng 10 lần. Chúng ta thấy rằng vị trí của số ảnh hưởng đến giá trị của nó. Vì vậy, người ta gọi loại hệ đếm này là hệ đếm định vị. Nói cách khác, các ký hiệu dùng để đại diện cho các số trong một hệ đếm thì được gọi là cơ số của hệ đếm đó. Tóm lại giá trị của mỗi ký số trong một hệ đếm được xác định thông qua:
Bản thân ký số đó.
Vị trí của ký số đó trong dãy số.
Loại cơ số của hệ đếm.
Dạng tổng quát:
N10 = an10n + an-110n-1 + .. + a1101 + a0100
n : Vị trí của ký số trong phần nguyên tính từ vị trí dấu phấy sang trái.
m : Vị trí của ký số phần lẻ tính từ vị trí dấu phẩy sang phải.
Ví dụ : Số 254 được biểu diễn như sau.
254 = 2 x 102 + 5 x 101 + 4 x 100
1.1.2 Hệ đếm nhị phân (Binary system).
Hệ đếm nhị phân hay hệ đếm cơ số 2 bao gồm 2 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1. Trong hệ đếm này, khi chúng ta di chuyển sang trái, giá trị của ký số sẽ tăng 2 lần so với số kế trước nó. Như vậy giá trị được thể hiện là:
.<-- 64 <-- 32 <-- 16 <-- 8 <-- 4 <-- 2 <-- 1.
Mỗi chữ số nhị phân gọi là Bit (viết tắt từ chữ Binary digit). Vì hệ nhị phân chỉ có 2 trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn tả một số lớn hơn, hoặc các ký tự phức tạp hơn thì cần kết hợp nhiều Bit với nhau.
Dạng tổng quát:
N2 = an2n + an-12n-1 ++ a121 + a020
n : Vị trí của ký số trong phần nguyên tính từ vị trí dấu phấy sang trái.
m : Vị trí của ký số phần lẻ tính từ vị trí dấu phẩy sang phải.
Ví dụ : Chuyển số 10101 hệ nhị phân sang hệ thập phân.
10101(2) = 1 x 24 + 0 x 23 + 1 x 22 + 0 x 21 + 1 x 20 = 21(10)
Hệ đếm bát phân (Octal system hay hệ 8).
Hệ đếm nhị phân hay hệ đếm cơ số 8 bao gồm 8 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Hệ bát phân có cơ số là 8 nên khi di chuyển sang trái, giá trị của ký số sẽ tăng 8 lần sô với số trước nó.
Giá trị gia tăng từ phải qua trái là 1, 8, 64, 512, 4096
Dạng tổng quát:

N8 = an8n + an-18n-1 ++ a181 + a080
n : Vị trí của ký số trong phần nguyên tính từ vị trí dấu phấy sang trái.
m : Vị trí của ký số phần lẻ tính từ vị trí dấu phẩy sang phải.
Ví dụ : Chuyển số 1204 hệ bát phân sang hệ thập phân.
1204(8) = 1 x 83 + 2 x 82 + 0 x 81 + 4 x 80 = 512 + 128 + 0 + 4 = 644(10)
Hệ đếm thập lục phân (Hexadecimal system).
Hệ đếm nhị phân hay hệ đếm cơ số 8 bao gồm 8 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F (trong đó A=10, B=11, C=12, D=13, E=14, F=15. Hệ
đếm thập lục phân dựa trên cơ số 16 nên khi di chuyển sang trái, giá trị của ký số sẽ tăng 16 lần sô với số trước nó.
Giá trị sẽ thay đổi từ phải qua trái là 1, 16, 256, 4096, 65536...
Dạng tổng quát:
N16 = an16n + an-116n-1 ++ a1161 + a0160
n : Vị trí của ký số trong phần nguyên tính từ vị trí dấu phấy sang trái.
m : Vị trí của ký số phần lẻ tính từ vị trí dấu phẩy sang phải.
Ví dụ : Chuyển số 1A3C hệ thập lục phân sang hệ thập phân.
1A3C(16) = 1 x 163 + 10 x 162 + 3 x 161 + 12 x 160 = 4096 + 2560 + 48 + 12
= 6716(10)
3.2. Chuyển đổi các hệ số
Chuyển đổi từ hệ 10 sang hệ 2.
Để chuyển đổi số từ hệ thập phân sang hệ nhị phân. Ta lấy số cần chuyển đổi (hệ thập phân) chia cho 2 được kết quả và ghi lại phần dư. Sau đó lại tiếp tục lấy kết quả vừa chia được chia tiếp cho 2 được kết quả và ghi lại phần dư. Tiếp tục lấy kết quả chia cho 2 đến khi nào không chia được nữa thì ta ghi kết quả đó sang phần dư. Ghi lại các số dư theo quy tắc từ dưới lên trên. Các số dư trong các lần chia chính là số nhị phân mà ta chuyển từ hệ thập phân sang.
Dạng tổng quát:	N10 = N/2.
Ví dụ: Chuyển số 43 hệ thập phân sang hệ nhị phân
43	:
2
=
21
dư
1
21	:
2
=
10
dư
1
10	:
2
=
5
dư
0
5	:
2
=
2
dư
1
2	:
2
=
1
dư
0
1	:
2
=
0
dư
1
Ghi lại số dư từ dưới lên trên ta được kết quả: 101011
Số này chính là kết quả chuyển đổi từ số 43 hệ thập phân.
Vậy số 43(10) đổi sang hệ nhị phân là : 101011(2)
Chuyển đổi từ hệ 10 sang hệ 8.
Để chuyển đổi số từ hệ thập phân sang hệ bát phân. Ta lấy số cần chuyển đổi (hệ thập phân) chia cho 8 được kết quả và ghi lại phần dư. Sau đó lại tiếp tục lấy kết quả vừa chia được chia tiếp cho 8 được kết quả và ghi lại phần dư. Tiếp tục lấy kết quả chia cho 8 đến kh ... 
Before/After: Chỉnh khoảng cách từ đoạn hiện hành (đoạn chứa dấu nháy) đến đoạn trước nó hoặc sau nó.
Line spacing: Chỉnh khoảng cách giữa các dòng.
 Khung và bóng nền (Borders and Shading)
Chức năng này cho phép định dạng đường viền khung và màu nền cho đoạn văn bản. Chọn Home/Group Paragraph /Borders and Shading và chọn các kiểu đường viền có sẵn.
Các chức năng khác thông qua hộp thoại Borders and Shading. Để mở hộp thoại này họn Borders and Shading
Thẻ Borders: Đóng khung đoạn văn bản.
Setting: Chọn kiểu khung.
Style: Xác định hình thức đường viền khung: Style, Color, Width.
Apply to: Xác định phạm vi đóng khung: Text: Đóng khung khối văn bản được chọn.
Paragraph: Đóng khung cả đoạn văn bản hiện hành.
Thẻ Page Border: Đóng khung trang văn bản.
Các định dạng giống như Borders
Art: Chọn các kiểu đường viền nghệ thuật.
Apply to: Phạm vi đóng khung.
Whole document: Đóng khung tất cả các trang của tài liệu.
This section: Đóng khung các trang trong section hiện hành.
This section - first page only: Chỉ đóng khung trang đầu của section hiện hành
This section- all except first page: Đóng khung tất cả các trang trừ trang đầu.
Options: Thay đổi khoảng cách từ khung đến văn bản.
Edge of page: Khoảng cách được tính từ lề trang giấy đến khung.
Text: Khoảng cách được tính từ văn bản đến khung.
Thẻ Shading: Dùng để tô màu nền đoạn văn bản.
Gạch đầu dòng và đánh số (Bullets and Numbering)
Chức năng Bullets and Numbering dùng để chèn tự động các ký tự đặc biệt (Bullets) hoặc số (Numb 3rs) ở đầu mỗi đoạn.
Bullets: Trình bày văn bản theo kiểu liệt kê, đầu mỗi đoạn được chèn một ký tự đặc biệt.
Hình 2. 7: Hộp thoại Bullet
Sử dụng phím Tab
Tab là các điểm dừng được dùng để di chuyển con nháy nhanh sang phải khi nhấn phím Tab thay vì dùng khoảng trắng thường chậm và không như mong muốn. Có 2 loại tab là tab mặc định (có khoảng cách đều đặn 0.5 inch) và tab do người dùng định nghĩa. Tab thường dung khi nhiều đoạn văn (chỉ có 1 dòng) có các nội dung cần dóng (trái, giữa, phải, ) với nhau. Để tạo Tab do người dùng định nghĩa
Chọn khối văn bản cần định dạng.
Đặt Tab trực tiếp trên thước bằng cách Click chuột trong ô Select Tab để chọn kiểu Tab, sau đó Click chuột lên thước tại các vị trí thích hợp. Các kiểu Tab:
Left Tab: Canh trái.
Center Tab: Canh giữa.
Right Tab: Canh phải.
Decimal Tab: canh theo dấu thập phân.
Bar Tab: Tab vạch đứng.
Hiệu chỉnh Tab: Double Click lên Tab để hộp thoại Tab.
Hình 2. 12: Hộp thoại Tabs
Tab stop position: Nhập vị trí của Tab.
Alignment: Canh lề cho Tab. et: Thiết lập giá trị cho
Tab.Clear: Xóa Tab
Clear all: Xóa tất cả Tab đã đặt.
Leader: Chọn ký tự điền vào chỗ trống trước Tab.
Hộp thoại Tab có thể mở để định nghĩa Tab bằng cách chọn Home --> Paragraph --> Tabs:
Hình 2. 13: Hộp thoại Paragraph
Khai báo số lượng tab, loại, vị trí, 
Hình 2. 14: Thiết lập tọa độ Tab
Format Painter : Cho phép copy nhanh định dạng.
Chọn mẫu văn bản cần sao chép định dạng rồi click chọn Format Painter.
Quét lên phần văn bản cần được định dạng giống như mẫu.
8.5.Chia cột cho văn bản
Chức năng Columns cho phép định dạng văn bản dạng cột báo. Chọn khối văn bản muốn chia cột, chọn Page Layout --> (Group Page Setup) --> Columns. Người dùng chọn số lượng cột cần chia hoặc chọn More Columns để mở hộp thoại Columns.
Hình 4. 13: Hộp thoại Columns
Presets: chọn một trong các mẫu có sẵn hoặc nhập số cột vào ô Number of columns.
Line between: Kẻ/Không kẻ đường phân cách giữa các cột.
Width and spacing: Độ rộng của cột và khoảng cách giữa các cột.
Apply to: Phạm vi chia cột.
Lưu ý: Khi chia cột người dùng thường mắc các lỗi như chia hai cột dữ liệu năm bên một cột, không thể thoát ra khỏi hai cột Các lỗi này xảy ra ở khâu quét chọn dữ liệu (thường là không ngắt đoạn). 
Bài 9: Làm việc với bảng 
9.1.Chèn bảng biểu
Bảng (table) là kiểu trình bày văn bản có cấu trúc gồm các cột (column) và các dòng (row), giao giữa các dòng và các cột là các ô (cell).
Insert --> (Group Table) --> Table.
Rê chuột chọn số dòng và cột cần tạo. Tuy nhiên cách này chỉ tạo được bảng có số dòng và cột giới hạn.
Insert Table: Cho phép tạo bảng với số dòng và cột được người dùng nhập vào, sau đó Click OK để tạo bảng
Excel Spreadsheet: Nhúng bảng tính (Excel) vào trong Word.
Quick Tables: Tạo bảng nhanh theo mẫu.
9.2.Xóa ô, hàng, cột và bảng
Chọn Ô: Click chuột lên hàng, chọn Tab Layout --> Group Table --> Select chọn Select Cell.
Chọn cột: Click chuột lên cột, chọn Tab Layout --> Group Table --> Select chọn Select Column.
Chọn hàng: Click chuột lên hàng, chọn Tab Layout --> Group Table --> Select chọn Select Row.
Chọn cả bảng: Click chuột lên bảng, chọn Tab Layout --> Group Ta ble --> Select chọn Select Table.
Thao tác trên hàng và cột
Click chuột lên bảng, --> Group Row Column gồm các chức năng sau:
Insert Above: Thêm một hàng ở phía trên.
Insert Below: Thêm một hàng ở phía dưới .
Insert Left: Thêm cột bên trái.
Insert Right: Thêm cột bên phải.
Delete:
Delete Cells: Xóa ô.
Delete Columns: Xóa cột.
Delete Rows: Xóa hàng.
Delete Table: Xóa bảng.
Trộn hoặc tách các ô
Chọn các ô cần trộn, chọn Tab Layout --> Group Merge có các chức năng sau:
Merge Cell: Trộn các ô đang chọn thành một ô duy nhất.
Split Cells: Tách thành nhiều ô.
Split Table: Tách thành hai bảng khác nhau
9.3.Thay đổi độ rộng cột, độ cao hang
Click chuột lên bảng, Chọn Tab Layout --> Group Cell Size gồm các chức năng sau:
AutoFit Contents: Kích thước bảng co giãn theo lượng dữ liệu trong bảng.
AutoFit Window: Kích thước bảng mở rộng bằng chiều rộng vùng soạn thảo.
Fixed Column Width: Cố định chiều rộng cột.
Height: Hiệu chỉnh chiều cao của hàng.
Width: Hiệu chỉnh chiều rộng của cột.
Distribute Rows: Hiệu chỉnh cho các hàng có kích thước bằng nhau.
Distribute Columns: Hiệu chỉnh cho các cột có kích thước bằng nhau.
9.5.Định dạng dữ liệu cho bảng biểu
Click chuột lên bảng, Tab Layout --> Group Data gồm các chức năng:
Sort: Sắp xếp dữ liệu trong bảng.
Repeat Header Rows: Hàng đang được chọn sẽ được lặp lại khi độ lớn của bảng vượt quá một trang.
Convert to Text: Loại bỏ bảng và chuyển dữ liệu bên trong về dạng chuỗi.
Formula: Thực hiện tính toán với các trường dữ liệu trong bảng Ví dụ: Cần tính tổng tiền các linh kiện được liệt kê trong bảng sau:
Thực hiện: Click chuột lên ô cần tính toán chọn Tab Layout --> Group Data --> Formula.
Chương 5: Bảng tính điện tử 
Bài 10:Giới thiệu về Excel
10.1.Cửa sổ làm việc của Excel
Microsoft Excel là một phần mềm hay là một chương trình ứng dụng, mà khi chạyr chương trình ứng dụng này sẽ tạo ra một bảng tính và bảng tính này giúp ta dễ dàng hơn trong việc thực hiện:
F Tính toán đại số, phân tích dữ liệu
F Lập bảng biểu báo cáo, tổ chức danh sách
F Truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau
F Vẽ đồ thị và các sơ đồ
F Tự động hóa các công việc bằng các macro
F Và nhiều ứng dụng khác để giúp chúng ta có thể phân tích nhiều loại hình bài toán khác nhau.
· Workbook: Trong Excel, một workbook là một tập tin mà trên đó bạn làm việc (tính toán, vẽ đồ thị, ) và lưu trữ dữ liệu. Vì mỗi workbook có thể chứa nhiều sheet (bảng tính), do vậy bạn có thể tổ chức, lưu trữ nhiều loại thông tin có liên quan với nhau chỉ trong một tập tin (file). Một workbook chứa rất nhiều worksheet hay chart sheet tùy thuộc vào bộ nhớ máy tính của bạn.
· Worksheet: Còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, nó còn được gọi là bảng tính. Một worksheet chứa nhiều ô (cell), các ô được tổ chức thành các cột và các dòng. Worksheet được chứa trong workbook. Một Worksheet chứa được 16,384 cột và 1,048,576 dòng (phiên bản cũ chỉ chứa được 256 cột và 65,536 dòng).
· Chart sheet: Cũng là một sheet trong workbook, nhưng nó chỉ chứa một đồ thị. Một chart sheet rất hữu ích khi bạn muốn xem riêng lẻ từng đồ thị.
· Sheet tabs: Tên của các sheet sẽ thể hiện trên các tab đặt tại góc trái dưới của cửa sổ workbook. Để di chuyển từ sheet này sang sheet khác ta chỉ việc nhấp chuột vào tên sheet cần đến trong thanh sheet tab.
· Nút lệnh Office chứa các lệnh rất thường hay sử dụng như tạo tập tin mới, mở tập tin, lưu tập tin,  và danh mục các tập tin đã mở trước đó. Nút lệnh Office giống như thực đơn File của các phiên bản trước.
· Chúng ta có thể chế biến thanh các lệnh truy cập nhanh chứa các lệnh mà ta hay sử dụng nhất. Nhấn vào để mở danh mục các lệnh và vào các lệnh cần cho hiện lên thanh lệnh truy cập nhanh. Nếu các nút lệnh ở đây còn quá ít bạn có thể nhấn chọn More Commands để mở cửa sổ điều chế thanh lệnh truy cập nhanh.
Ribbon là gì?
Ribbon: Excel 2010 thay đổi giao diện người dùng từ việc sử dụng các thanh thực đơn truyền thống thành các cụm lệnh dễ dàng truy cập được trình bày ngay trên màn hình gọi là Ribbon. Có các nhóm Ribbon chính: Home, Insert, Page Layout, Formulas, Data, Reviews, View, Developer, Add-Ins.
Home: Là nơi chứa các nút lệnh được sử dụng thường xuyên trong quá trình làm việc như: cắt, dán, sao chép, định dạng tài liệu, các kiểu mẫu có sẵn, chèn hay xóa dòng hoặc cột, sắp xếp, tìm kiếm, lọc dữ liệu,
· Insert: Chèn các loại đối tượng vào bảng tính như: bảng biểu, vẽ sơ đồ, đồ thị, ký hiệu, 
· Page Layout: Chứa các nút lệnh về việc hiển thị bảng tính và thiết lập in ấn.
· Formulas: Chèn công thức, đặt tên vùng (range),
công cụ kiểm tra theo dõi công thức, điều khiển việc tính toán của Excel.
· Data: Các nút lệnh thao đối với dữ liệu trong và ngoài Excel, các danh sách, phân tích dữ liệu,
· Review: Các nút lệnh kiễm lỗi chính tả, hỗ trợ dịch từ, thêm chú thích vào các ô, các thiết lập bảo vệ bảng tính.
· View: Thiết lập các chế độ hiển thị của bảng tính như: phóng to, thu nhỏ, chia màn hình, 
· Developer: Tab này mặc định được ẩn vì nó chỉ hữu dụng cho các lập trình viên, những người có hiểu biết về VBA. Để mở nhóm này nhấn vào nút Office à Excel Options à Popular à Chọn Show Developer tab in the Ribbon.
· Add-Ins: Tab này chỉ xuất hiện khi Excel mở một tập tin có sử dụng các tiện ích bổ sung, các hàm bổ sung,
Sử dụng thực đơn ngữ cảnh (shortcut menu)
Khi muốn thực hiện một thao tác nào đó trên đối tượng (ô, vùng, bảng biểu, đồ thị, hình vẽ) trong bảng tính, bạn hãy nhấp phải chuột lên đối tượng đó. Lập tức một thanh thực đơn hiện ra chứa các lệnh thông dụng có thể hiệu chỉnh hay áp dụng cho đối tượng mà bạn chọn.
10.2.Thao tác với bảng tính
Mở Excel
B1. Từ màn hình (cửa sổ) chính của Windows nhấp chuột nút Start ở góc dưới bên trái
B2. Di chuyển chuột lên trên đến chữ All Programs, rồi di chuyển chuột sang phải chọn Microsoft Office, sau đó di chuyển chuột đến chữ Microsoft Office Excel 2010 thì dừng lại.
B3. Nhấp chuột vào biểu tượng để khởi động Excel.
Phóng to, thu nhỏ cửa sổ Excel
Thu nhỏ cửa sổ Excel
Thao tác này chỉ thực hiện được khi cửa sổ đang mở to Nhấp chuột chuột vào nút ở góc trên cùng bên phải. Khi đó cửa sổ Excel sẽ được thu gọn lại thành một biểu tượng trên thanh Taskbar của Windows bên cạnh nút Start.
Phóng to cửa sổ Excel
Thao tác:
Thao tác này chỉ thực hiện được khi cửa sổ đang bị thu nhỏ
Nhấp chuột vào biểu tượng thu gọn của Excel trên thanh Taskbar bên phía dưới màn hình
Thoát khỏi Excel
Thao tác:
Nhấp chuột vào nút ở góc trên cùng bên phải để thoát khỏi Excel. Hoặc cũng có thể thoát Excel bằng cách nhấn nút Office à chọn Exit Excel.
Thao tác với ô và vùng
Nhận dạng ô và vùng (cells, range)
Địa chỉ một ô trong Excel được xác định bởi tiêu đề cột và số thứ tự của dòng. Một vùng trong bảng tính được xác định bằng địa chỉ của ô ở góc trên bên trái của vùng và địa chỉ ô góc dưới bên phải của vùng (có dấu : phân cách). Đặc biệt, địa chỉ của cả một cột hoặc dòng được xác định là : (ví dụ cột A thì được xác định ngắn gọn là A:A) và : (ví dụ địa chỉ của cả một dòng 4 là 4:4).
Ví dụ: Hình bên dưới ô hiện hành có địa chỉ là B11 vì nó có tiêu đề cột là B và số dòng là 11, vùng được bao bởi nét chấm đứt có địa chỉ là H2:H12 vì ô đầu tiên của vùng có địa chỉ là H2 và ô cuối của vùng là H12.
Chọn vùng
Nếu dùng chuột, trước tiên bạn dùng chuột di chuyển ô hiện hành đến góc trên bên trái của vùng cần chọn, sau đó giữ trái chuột kéo xuống dưới qua phải đến vị trí ô cuối cùng của vùng và thả chuột. Nếu dùng phím thì sau khi chọn ô đầu tiên bạn giữ phím Shift trong khi nhấn phím à và â để đến ô cuối của vùng và thả các phím. (Bạn cũng có thể làm ngược lại là chọn ô cuối của vùng trước và kéo chọn đến ô đầu tiên).
Khi muốn chọn cả sheet hiện hành thì nhấn , còn muốn chọn cả workbook (nghĩa là chọn tất cả các sheet) thì nhấp phải chuột lên thanh sheet tab và chọn Select All Sheets.
Sao chép và di chuyển vùng
Sao chép (copy) giúp ta nhân bản một vùng nào đó đến một nơi nào đó trong bảng tính và dữ liệu gốc còn nguyên, còn di chuyển vùng thì cũng như sao chép nhưng dữ liệu gốc sẽ được di dời đến vị trí mới. Để sao chép hay di chuyển trước tiên bạn phải chọn vùng cần sao chép hay di chuyển, sau đó có thể dùng nút lệnh, phím tắt hay dùng chuột để thực hiện:
· Dùng Ribbon: Chọn vùng à Home à nhóm Clipboard à nhấn nút hay (Copy hay Cut), đến nơi đích và Home à nhóm Clipboard à nhấn nút (Paste). Bạn có thể gọi các lệnh trên từ thực đơn ngữ cảnh à nhấp phải chuột.
· Chuột: Chọn vùng à giữ trái chuột và giữ thêm phím Ctrl nếu là sao chép (không giữ thêm phím Ctrl sẽ là lệnh di chuyển) à kéo chuột tới nơi đích cần sao chép hay di chuyển đến và thả chuột.
Dán đặc biệt (Paste Special)
Trong quá trình sao chép đôi khi chúng ta cần dán nội dung đã sao chép hay cắt từ bộ nhớ vào với một số chọn lọc nào đó, khi đó thay vì dùng lệnh Paste bạn hãy sử dụng Paste Special Sau khi chọn vùng, ra lệnh Copy, đến đích cần sao chép đến và nhấp phải chuột, chọn lệnh Paste Special. hộp thoại Paste Special có một số lựa chọn như bảng sau:
Giải thích hộp thoại Paste Special
Hạng mục
Mô tả
All
Dán cả giá trị và định dạng của vùng nguồn
Formulas
Dán giá trị và công thức, không định dạng
Values
Chỉ dán giá trị và kết quả của công thức, không định dạng
Formats
Chỉ dán vào định dạng, bỏ qua tất cả giá trí và công thức
Comments
Chỉ dán vào chú thích của các ô, bỏ qua tất cả giá trí và công thức
Validation
Chỉ dán vào các qui định xác thực dữ liệu cho vùng đích
All using source theme
Dán vào mọi thứ và dùng mẫu định dạng từ vùng nguồn
All except borders
Dán vào mọi thứ và loại bỏ các khung viền
Column widths
Chỉ dán vào thông tin qui định chiều rộng cột
Formulas and number
formats
Dán vào giá trị, công thức và các định dạng gốc của các con số, các định dạng khác bị loại bỏ.
Values and number
formats
Dán vào giá trị, kết quả của công thức và các định dạng gốc của các con số.
None
Không kèm theo việc tính toán nào trên dữ liệu sắp dán vào
Add
Cộng các giá trị của vùng nguồn vào các ô tương ứng ở vùng đích
Subtract
Các ô mang giá trị của vùng đích sẽ trừ đi các ô tương ứng của vùng nguồn.
Multiply
Các ô mang gia trị của vùng đích sẽ nhân với các ô tương ứng của vùng nguồn.
Divide
Các ô mang gia trị của vùng đích sẽ chia cho các ô tương ứng của vùng nguồn
Skip blanks
Không dán đè các ô rỗng ở vùng nguồn vào ô có giá trị ở vùng đích
Transpose
Dán vào và đảo dòng thành cột hoặc ngược lại
Paste Link
Dán vào và tham chiếu ô đích đến ô nguồn
Ư0
qẻwiupo
qẻwiupo
 Excel

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_tin_hoc.docx