Gio trình Thị trường chứng khoán - Huỳnh Kim Thảo (Phần 2)

Chương 3 :

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

& THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG OTC

(OVER THE COUNTER)

I - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC THÀNH VIÊN

1 - Khái niệm :

- Sở Giao dịch chứng khoán là một thị trường trong đó việc giao dịch

mua bán chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi

là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính điện

tử.

- Hình thức sở hữu :

o Sở hữu thành viên (phổ biến nhất)

o Công ty co phần

o Sở hữu Nhà nước

2 - Chức năng :

- Thiết lập một thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, vận hành

liên tục.

- Làm tăng tính thanh khoản và khả mại cho các chứng khoán ? các

nhà đầu tư có thể dễ dàng mua hoặc bán chứng khoán niêm yết một

cách nhanh chóng.

- Xác định giá cả co ng bằng dựa trên cơ sở so khớp các lệnh mua và

bán chứng khoán .

- Tạo ra một thị trường mua bán tự do, cởi mở và công bằng .

- Đưa ra các báo cáo một cách chính xác và liên tục về các chứng

khoán, tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, các công ty

chứng khoán .

 

pdf 34 trang yennguyen 7300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Gio trình Thị trường chứng khoán - Huỳnh Kim Thảo (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Gio trình Thị trường chứng khoán - Huỳnh Kim Thảo (Phần 2)

Gio trình Thị trường chứng khoán - Huỳnh Kim Thảo (Phần 2)
 24
Chương 3 : 
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 
& THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG OTC 
 (OVER THE COUNTER) 
I - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC THÀNH VIÊN 
1 - Khái niệm : 
- Sở Giao dịch chứng khoán là một thị trường trong đó việc giao dịch 
mua bán chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi 
là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính điện 
tử. 
- Hình thức sở hữu : 
o Sở hữu thành viên (phổ biến nhất) 
o Công ty cổ phần 
o Sở hữu Nhà nước 
2 - Chức năng : 
- Thiết lập một thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, vận hành 
liên tục. 
- Làm tăng tính thanh khoản và khả mại cho các chứng khoán các 
nhà đầu tư có thể dễ dàng mua hoặc bán chứng khoán niêm yết một 
cách nhanh chóng. 
- Xác định giá cả công bằng dựa trên cơ sở so khớp các lệnh mua và 
bán chứng khoán . 
- Tạo ra một thị trường mua bán tự do, cởi mở và công bằng . 
- Đưa ra các báo cáo một cách chính xác và liên tục về các chứng 
khoán, tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, các công ty 
chứng khoán . 
 25
3 - Tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch : 
a/ Hội đồng quản trị : 
 Quyền hạn : 
- Ra quyết định về hoạt động của Sở GDCK . 
- Đình chỉ và rút giấy phép thành viên. 
- Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết 
- Phê duyệt kế hoạch và ngân sách hàng năm của Sở 
- Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của Sở 
- Giám sát hoạt động của thành viên. 
- Xử phạt các hành vi vi phạm quy chế của SGDCK. 
- Có thể trao một số quyền cho Tổng GĐ Sở GDCK để điều hành công 
việc kịp thời. 
 Thành viên Hội đồng quản trị : 
Được bày tỏ ý kiến của mình tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị. 
  Bầu chọn thành viên Hội đồng quản trị: 
Đại hội cổ đông 
(HoÄi đồng thành 
Hội đồng quản 
trị 
Ban Giám đốc 
Phòng chức năng 
Phòng 
Kế toán 
Kiểm 
toán 
Phòng 
Thành 
viên 
Phòng 
Niêm 
yết 
Phòng 
Giao 
dịch 
Phòng 
Giám 
sát 
Phòng 
Nghiên 
cứu 
phát 
triển 
Phòng 
Công 
nghệ 
tin học 
Văn 
 phòng 
 26
Thông thường nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị và các ủy viên là 
Giám đốc điều hành có thời hạn 3-4 năm, còn các đại diện khác có thời hạn 
ít hơn. 
b/ Ban Giám đốc điều hành : 
- Đứng đầu là Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc điều hành phụ 
trách các lĩnh vực khác nhau. 
- Chịu trách nhiệm về hoạt động của Sở GDCK, giám sát các hành vi 
giao dịch của các thành viên, dự thảo các quy định và quy chế của 
SGDCK. 
 c/ Các tiểu ban hổ trợ : 
Có chức năng tư vấn, hỗ trợ cho Hội đồng quản trị và ban Giám đốc điều 
hành trên cơ sở đưa ra các ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của ban mình 
nghiên cứu. 
4 - Các phòng ban của Sở giao dịch chứng khoán : 
- Tuỳ theo công việc hoạt động của SGDCK mà chia thành nhóm hay 
các bộ phận khác nhau sao cho đạt được hiệu quả tối ưu. 
- Thông thường được xây dựng trên cơ sở 3 khối công việc sau : 
 Các phòng chuyên môn : 
 + Phòng giao dịch 
 + Phòng niêm yết 
 + Phòng thành viên 
 Các phòng phụ trơ ï: 
 + Phòng kế hoạch và nghiên cứu 
 + Phòng hệ thống điện toán 
 + Phòng tổng hợp - đối ngoại 
 Các phòng về kiểm soát và thư ký 
5 - Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán : 
- Là các nhà môi giới hưởng hoa hồng hoặc kinh doanh chứng khoán 
cho chính mình tham gia giao dịch trên sàn hoặc thông qua hệ thống 
giao dịch đã được điện toán hóa. 
 27
- Là các công ty chứng khoán được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp 
giấy phép hoạt động và được Sở GDCK công nhận là thành viên của 
mình . 
a/ Phân loại thành viên : 
- Việc phân loại phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố về lịch sử, phương 
thức hoạt động của Sở GDCK 
 Phân loại theo quyền của thành viên : thành viên chính và thành 
viên đặc biệt. 
 Phân loại theo chức năng : thành viên là các chuyên gia thị trường, 
nhà môi giới của công ty thành viên, nhà môi giới độc lập, nhà 
tạo lập thị trường và người giao dịch cạnh tranh. 
 Phân loại khác : thành viên trong nước và thành viên nước 
ngoài. 
b/ Tiêu chuẩn thành viên : 
- Các SGDCK đều đề ra quy định về tiêu chuẩn thành viên của mình 
dựa trên đặc điểm lịch sử phát triển, đặc thù của công ty chứng 
khoán, thực trạng nền kinh tế, cũng như mức độ tự do hóa và phát 
triển thị trường tài chính. 
- Tiêu chuẩn là thành viên của Sở GDCK được xem xét trên các khía 
cạnh sau: 
 Yêu cầu về tài chính : vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản 
được quy định như là các yêu cầu tài chính chủ yếu đối với các 
thành viên Sở GDCK. 
 Quy định về nhân sự : số lượng và chất lượng của ban điều hành, 
các nhà phân tích chứng khoán và các chuyên gia khác phải được 
quy định trong quy chế về nhân sự. 
 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật : công ty xin làm thành viên 
phải có trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng giao dịch cũng như 
cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng được yêu cầu của kinh 
doanh. 
 28
II - NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG 
KHOÁN 
 Sở GDCK hoạt động dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản : 
1. Nguyên tắc công khai : Phải công khai thông tin đầy đủ, chính 
xác, kịp thời, dễ tiếp cận nhằm bảo vệ nhà đầu tư nhà đầu 
tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư . 
2. Nguyên tắc trung gian : Các giao dịch được thực hiện thông qua 
các công ty CK 
3. Nguyên tắc hình thành giá: 
 a/ Căn cứ vào hình thức đấu giá : 
 Đấu giá trực tiếp : tại quầy giao dịch 
 Đấu giá gián tiếp : qua điện thoại và mạng máy tính 
 Đấu giá tự động : qua hệ thống mạng vi tính được kết nối giữa 
Sở Giao dịch và các công ty chứng khoán 
 b/ Căn cứ vào phương thức đấu giá : 
 Đấu giá định kỳ 
 Đấu giá liên tục 
4. Nguyên tắc trật tự ưu tiên : 
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá phải tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên : giá, 
thời gian va ø qui mô lệnh 
III - NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG 
KHOÁN 
1 - Khái niệm : 
- Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn 
vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung. 
- Tổ chức niêm yết là tổ chức phát hành được phép niêm yết chứng 
khóan trên thị trường giao dịch tập trung. 
2 - Mục đích của niêm yết chứng khoán : 
- Cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin đầy đủ về tổ chức niêm yết . 
 29
- Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa Sở GDCK với tổ chức có chứng 
khoán niêm yết . 
- Hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định, xây dựng lòng tin của công 
chúng đối với TTCK bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất 
lượng cao để giao dịch . 
- Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị 
trường đấu giá . 
3 - Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán : 
Tại Việt Nam, theo thông tư số 59/2004/TT-BTC, ngày 18/6/2004, 
quy định : 
Điều kiện niêm yết cổ phiếu : 
- Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ tại thời điểm niêm yết tối 
thiểu là 10 tỷ VNĐ, tính theo giá trị sổ sách . 
- Không có nợ quá hạn trên 1 năm . Hoàn thành nghĩa vụ tài chính với 
Nhà nước và người lao động trong công ty. 
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục liền trước năm xin 
niêm yết . 
- Với doanh nghiệp chuyển đổi thành Cty cổ phần : thời gian 2 năm 
liên tục có lãi liền trước năm xin niêm yết bao gồm cả thời gian trước 
khi chuyển đổi . 
- Với doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa và niêm yết ngay trên 
TTCK trong vòng 1 năm sau khi thực hiện chuyển đổi : hoạt động 
kinh doanh của năm liền trước năm xin phép phải có lãi . 
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của doanh nghiệp phải được bán cho trên 
100 nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp . Đối với công ty có vốn cổ phần 
từ 100 tỷ VNĐ trở lên thì tỷ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ phần . 
- Các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban 
kiểm soát của công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu 
do mình sở hữu trong thời gian 3 năm kể từ ngày niêm yết . 
Điều kiện niêm yết trái phiếu : 
 30
- Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà 
nước có mức vốn điều lệ tại thời điểm xin niêm yết tối thiểu là 10 tỷ 
VNĐ, tính theo giá trị sổ sách . 
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục liền trước năm xin 
niêm yết . Với doanh nghiệp chuyển đổi thành Cty cổ phần, thời gian 
trên bao gồm cả thời gian trước khi chuyển đổi . 
- Có ít nhất 50 người sở hữu trái phiếu 
IV - THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG – OTC (OVER THE COUNTER) 
1 - Những vấn đề chung về thị trường OTC : 
 Khái niệm : 
- Thị trường chứng khoán phi tập trung OTC (Over The Counter) là thị 
trường không có trung tâm giao dịch tập trung . 
- Đó là mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán 
với nhau và với các nhà đầu tư . 
- Các hoạt động của thị trường OTC được diễn ra tại các quầy (sàn 
giao dịch) của các ngân hàng và công ty chứng khoán. 
 Đặc điểm : 
- Hình thức tổ chức : Không có địa điểm giao dịch tập trung giữa người 
mua và người bán . 
- Hàng hóa giao dịch : Rất đa dạng, bao gồm các loại chứng khoán đã 
niêm yết trên Sàn giao dịch CK và các chứng khoán chưa đủ điều 
kiện niêm yết . 
- Cơ chế xác lập giá : Chủ yếu được thực hiện thông qua thương lượng 
và thỏa thuận song phương giữa bên mua và bên bán → có nhiều mức 
giá của một CK tại một thời điểm . 
- Nhà tạo lập thị trường : Là các công ty môi giới giao dịch hoạt động 
dưới 2 hình thức 
 Mua bán chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của 
công ty → Hoạt động giao dịch . 
 31
 Làm môi giới đại lý chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa 
hồng → Hoạt động môi giới . 
 Tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một 
lượng chứng khoán để sẳn sàng mua bán, giao dịch với khách hàng . 
- Hệ thống thông tin : Sử dụng hệ thống máy tính kết nối tất cả đối 
tượng tham gia thị trường trong các giao dịch, đàm phán thương lượng 
giá, truy cập và thông báo các thông tin có liên quan đến giao dịch . 
Mạng máy tính được sử dụng rộng rãi trong giao dịch mua bán và quản lý 
trên thị trường OTC 
- Quản lý thị trường OTC : Được tổ chức và quản lý theo 2 cấp 
 Cấp quản lý Nhà nước : Do Ủy ban CKNN trực tiếp quản lý trên 
cơ sở của Luật chứng khoán và các luật khác có liên quan . 
 Cấp quản lý tự quản : có 2 hình thức 
+ Do Hiệp hội các nhà giao dịch chứng khoán quản lý 
(Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan) 
 + Do Sở giao dịch đồng thời quản lý (Anh, Pháp, Canada) 
 Tạo thuận lợi cho việc giám sát và đảm bảo thực hiện tốt nhất kỹ 
năng nghiệp vụ và đạo đức hành nghề của thành viên → đảm bảo sự 
ổn định và phát triển của thị trường và bảo vệ nhà đầu tư . 
- Cơ chế thanh toán : Linh hoạt và đa dạng giữa người mua và người 
bán 
Thời hạn thanh toán không cố định, có thể là T+O, T+1, T+2, T+X 
trên cùng một thị trường tùy theo từng thương vụ và sự phát triển của 
thị trường . 
 Vai trò của thị trường OTC : 
- Hổ trợ và thúc đẩy thị trường chứng khoán tập trung phát triển . 
- Hạn chế, thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo sự ổn định và 
lành mạnh của thị trường chứng khoán . 
- Tạo thị trường giao dịch cho chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, 
các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết . 
 32
2 - So sánh thị trường OTC và thị trường tập trung : 
THỊ TRƯỜNG OTC SỞ GIAO DỊCH 
Địa điểm giao dịch không tập trung Tập trung 
Giao dịch qua mạng máy vi tính Qua mạng hoặc không 
Thỏa thuận giá Đấu giá tập trung 
Hàng hóa : có cả 2 lọai chứng khoán 
→ độ rủi ro cao hơn 
Chỉ có chứng khoán đủ điều kiện niêm 
yết → độ rủi ro thấp 
Có các nhà tạo lập thị trường Không 
Tổ chức tự quản là Hiệp hội hoặc Sở 
Giao dịch chứng khoán 
Sở Giao dịch chứng khoán 
Có quản lý Nhà nước, tổ chức chặt 
chẽ 
Có quản lý Nhà nước, tổ chức chặt chẽ 
Cơ chế thanh toán đa dạng Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương 
thống nhất 
Tuân thủ luật pháp và các quy định Tuân thủ luật pháp và các quy định 
Câu hỏi ôn tập : 
1/ Sở giao dịch chứng khoán là gì ? 
2/ Sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay thuộc hình thức sở 
hữu nào ? 
 33
3/ Loại hình công ty nào được phép niêm yết chứng khoán trên Sở 
GDCK ? 
4/ Các điều kiện để được niêm yết trên sàn giao dịch tập trung ? 
5/ Thị trường phi tập trung và thị trường tự do khác nhau như thế nào ? 
6/ Ưu điểm và nhược điểm của chứng khoán khi được mua bán trên thị 
trường OTC 
 34
Chương 4 : 
KỸ THUẬT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 
I – MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG 
1 - Thị trường khớp lệnh và thị trường khớp giá : 
 a/ Trong thị trường khớp giá : 
 Giao dịch được thực hiện giữa một bên là người đầu tư và một bên là 
người tạo thị trường . 
 Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh giữa những người 
tạo thị trường, thay vì đặt lệnh giao dịch người đầu tư chỉ cần lựa chọn 
mức giá được coi là phù hợp . Những người tạo thị trường được hưởng 
phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán trong các giao dịch. 
 Tăng cường tính thanh khoản của thị trường, nhưng lại luôn tiềm ẩn 
hành vi giao dịch không công bằng . 
  Không áp dụng được ở thị trường mới hình thành 
b/ Trong thị trường khớp lệnh : 
 Lệnh giao dịch của người đầu tư được khớp trực tiếp với nhau, không 
có sự tham gia của những người tạo thị trường . 
 Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh (đấu giá) giữa 
những người đầu tư. Người đầu tư phải trả một khoản phí môi giới cho 
công ty chứng khoản theo tỷ lệ quy định hoặc thỏa thuận, khoản phí 
này thấp hơn so với thị trường khớp giá . 
 Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách hiệu quả, đảm bảo tính 
mi ... ác lập danh mục đầu tư : 
 Lựa chọn mục tiêu đầu tư của quỹ: bất kỳ quỹ nào cũng đạt được mục 
tiêu như sau: 
 Thu nhập: nhanh chóng có người chi trả cổ tức. 
 Lãi vốn: làm tăng giá trị của các nguồn vốn ban đầu thông qua việc 
đánh giá các cổ phiếu trong danh mục đầu tư của quỹ. 
 Thu nhập và lãi vốn: sự kết hợp của cả hai yếu tố trên. 
 Tên gọi của các quỹ thể hiện mục tiêu và chính sách đầu tư của quỹ. Các 
loại quỹ thường gặp là: 
 Quỹ tăng trưởng 
 Quỹ thu nhập và tăng trưởng 
 Quỹ thu nhập - cổ phiếu 
 Quỹ cân bằng 
 Quỹ có khả năng chuyển đổi 
 Quỹ thu nhập - quyền lựa chọn 
 Quỹ ngành 
 Quỹ trái phiếu 
 Phân bổ tài sản và hình thành danh mục đầu tư của quỹ 
 Việc phân bổ tài sản của quỹ là một khâu quan trọng sau khi quỹ đã 
hình thành và chuẩn bị tiến hành hoạt động đầu tư. 
 48
 Việc phân bổ tài sản góp phần quan trọng vào tối ưu hóa danh mục 
đầu tư và tối ưu hóa mức sinh lợi từ các khoản đầu tư. 
3. Chi phí hoạt động : 
 Chi phí liên quan tới hoạt động đầu tư 
 Chi phí quản lý và điều hành 
 Các chi phí quản lý hành chính khác 
4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động : 
 Tổng thu nhập : Các bộ phận cấu thành tổng lợi nhuận của một quỹ cổ 
phiếu: 
 Cổ tức: là khoản thu nhập đầu tư ròng (bao gồm cổ tức và lãi suất thu 
được từ danh mục đầu tư của quỹ khấu trừ đi chi phí). 
 Phân phối các khoản thu nhập ròng được thừa nhận (các khoản đầu tư 
đã quyết toán xong có lãi (hoặc bị lỗ) 
 Sự thay đổi của NAV: phản ánh sự tăng hoặc giảm trong giá 
trị các khoản đầu tư vào cổ phiếu mà các quỹ đang nắm giữ. 
Ngoài ra, nó cũng bao gồm các khoản thu nhập ròng được 
thừa nhận hoặc thu nhập ròng từ các khoản đầu tư chưa chia 
cho các nhà đầu tư. 
 Tranh chấp 
 = (Số tiền phân chia + Sự thay đổi trong NAV) / NAV tại thời điểm đầu kỳ 
 Tỷ lệ chi phí 
 Tỷ lệ này được xác định bằng tổng chi phí chia cho giá trị tài sản ròng 
trung bình (Phí môi giới từ các giao dịch của quỹ không tính trong tỷ 
lệ chi phí này). 
 Tỷ lệ chi phí có thể khác nhau từ 0,5% đến trên 5%. 
 Tất cả các tỷ lệ chi phí thấp hơn 1% đều được coi là thấp. 
 49
 Tỷ lệ thu nhập 
 Tỷ lệ này được xác định bằng giá trị thu nhập đầu tư ròng chia cho giá 
trị tài sản ròng trung bình. 
 Tỷ lệ doanh thu 
 Tỷ lệ này được xác định bằng số lượng tài sản bán hoặc mua chia cho 
giá trị tài sản ròng của quỹ trong năm. 
5. Chất lượng của hoạt động quản lý quỹ 
 Tối thiểu hoá thua lỗ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự tăng trưởng 
dài hạn so với hình thành một quỹ nổi tiếng trên thị trường đang lên. 
 Một quỹ hoạt động tốt, được quản lý tốt thu hút nhiều nhà đầu tư hơn 
và tài sản của nó theo đó của tăng lên hàng năm. 
B - CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 
I - VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 
 Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát 
triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán 
nói riêng. 
 Công ty chứng khoán có 3 chức năng chủ yếu trên thị trường tài 
chính: 
 Vai trò huy động vốn: làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh 
dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế 
có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế 
đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán 
thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát 
hành và môi giới chứng khoán. 
 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: giúp nhà đầu tư có được sự đánh 
giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. 
 Góp phần điều tiết giá chứng khoán. 
 50
 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt: giúp nhà đầu tư chịu 
ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. 
II - MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CTY CHỨNG KHOÁN 
1. Mô hình công ty chứng khoán 
 Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ: các ngân hàng 
thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, 
bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. 
Mô hình này chia làm 2 loại: 
 Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng 
khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoặc tách rời. 
 Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng 
khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. 
 Ưu điểm: giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả 
năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán; tận dụng 
được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán. 
 Hạn chế: ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay 
hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu; dễ gây lũng đoạn thị 
trường. 
 Mô hình chuyên doanh chứng khoán 
 Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, 
chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân 
hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. 
 Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho thị trường 
chứng khoán phát triển. 
2. Tổ chức của công ty chứng khoán : 
 Công ty hợp danh 
 Là loại hình kinh doanh từ 2 chủ sở hữu trở lên. 
 51
 Thành viên tham gia vào quyết định quản lý được gọi là thành viên 
hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn với những khoản nợ của công ty 
hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình. 
 Thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành viên 
góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty giới 
hạn trong số vốn góp. 
 Khả năng huy động vốn bị giới hạn 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn 
 Là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn 
trong số vốn mà họ đã góp. 
 Huy động vốn đơn giản và linh hoạt. 
 Công ty cổ phần 
 Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông. 
 Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, 
mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công 
ty. 
 Công ty vẫn còn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi. 
 Rủi ro được hạn chế ở một mức nhất định, quyền sở hữu được chuyển 
đổi dễ dàng. 
 Một số đặc trưng cơ bản của công ty CK: 
 Chuyên môn hóa và phân cấp quản lý. 
 Nhân tố con người (quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một). 
 Ảnh hưởng đến thị trường tài chính. 
 Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán. 
 52
- Khối I (front office): do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện 
các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán. 
 Đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách 
hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. 
 Ứùng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức 
một phòng để thực hiện. 
 Riêng phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán thì mọi công ty chứng 
khoán đều phải có và có thể ở khối I do trực tiếp liên hệ với khách 
hàng. 
- Khối II (back office): cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các 
công việc yểm trợ cho khối I. 
Câu hỏi ôn tập : 
1/ Hoạt động của công ty chứng khoán thực hiện nguyên tắc gì trên thị 
trường chứng khoán ? 
2/ Vai trò của công ty chứng khoán ? 
3/ Qũy đầu tư chứng khoán là gì ? Các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ ? 
4/ Phân biệt quỹ đầu tư dạng đóng và quã đầu tư dạng mở . Ưu nhược 
điểm của mỗi loại ? 
5/ Phân biệt quỹ đầu căn cứ vào cơ cấu tổ chức và căn cứ vào nguồn vốn 
huy động ? 
 53
Chương 6 
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN 
I - KHÁI NIỆM: 
- Lưu ký chứng khốn là việc nhận chứng khốn do khách hàng gửi, bảo 
quản chứng khốn cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các 
quyền của mình đối với chứng khốn. 
- Chứng khốn đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký 
chứng khốn đứng tên nhà đầu tư. Khi chứng khốn được giao dịch, tài 
khoản của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà khơng cần phải 
trao tay tờ chứng chỉ chứng khốn. 
II - LỢI ÍCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ KHI THAM GIA LƯU KÝ CHỨNG 
KHỐN 
- Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí đối với nhà đầu tư. 
- Tránh được các rủi ro, hư hỏng, mất mát, giả mạo... khi tự cất giữ chứng 
khốn tại nhà. 
- Được hưởng các dịch vụ thuận tiện, nhanh chĩng khi gửi và rút ch 
khốn. 
- Được đảm bảo bí mật và các quyền lợi của người sở hữu chứng khốn 
như: quyền bỏ phiếu; quyền nhận lãi, vốn gốc trái phiếu; quyền nhận cổ 
phiếu thưởng, cổ tức bằng cổ phiếu, cổ tức bằng tiền; quyền mua cổ 
phiếu phát hành thêm; quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, tách gộp 
cổ phiếu... 
III - VAI TRỊ CỦA VIỆC LƯU KÝ CHỨNG KHỐN 
1. Giảm thiểu rủi ro trong việc bảo quản chứng khoán 
 Giảm thiểu rủi ro và chi phí liên quan đến việc thanh tốn trong giao 
dịch cho nhà đầu tư và doanh nghiệp 
 Gián tiếp hỗ trợ dịch vụ cho nhà đầu tư. 
 Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ liên quan đến : 
- Mở tài khoản lưu ký 
 54
- Nhận gửi, rút, chuyển khoản, cầm cố và giải tỏa cầm cố chứng khốn 
lưu ký theo yêu cầu của khách hàng và bên nhận cầm cố . 
- Chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khốn: tặng, cho, thừa kế (theo 
quy định của pháp luật) 
- Cung cấp thơng tin về các quyền lợi phát sinh đối với chứng khốn 
và thay mặt khách hàng thực hiện các quyền : hưởng cổ tức (bằng 
tiền, bằng cổ phiếu), đăng ký mua cổ phiếu phát hành thêm, chuyển 
nhượng mua bán 
- Thanh tốn cho khách hàng các thu nhập phát sinh đối với chứng 
khốn họ sở hữu. 
IV - HỆ THỐNG LƯU KÝ CHỨNG KHỐN 
Gồm có Trung tâm lưu ký chứng khốn và các thành viên lưu ký 
1, Trung tâm lưu ký chứng khốn: 
Ngày 01/05/2006 Trung tâm lưu ký chứng khoán VN chính thức đi vào hoạt 
động với nhiệm vụ tạo ra một định chế tài chính mới, hồn thiện hơn thị trường 
chứng khốn trong việc đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh tốn chứng khốn và 
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho việc giao dịch chứng khốn. 
 Trung tâm lưu ký chứng khốn phải thực hiện mở tài khoản lưu 
ký cho các tổ chức lưu ký thành viên và cho khách hàng, tương tự 
như việc ngân hàng thương mại mở tài khoản vãng lai để quản lý 
luồng tiền cho khách hàng của mình. 
 Đồng thời với việc lưu giữ, bảo quản chứng khốn vật chất Trung tâm 
lưu ký cịn phải thực hiện cả việc theo dõi, quản lý nhập, xuất và bảo 
quản an tồn cho các chứng chỉ chứng khốn của khách hàng. 
 Ngồi ra, Trung tâm lưu ký chứng khốn cũng như các tổ chức lưu ký 
cịn cung ứng bất cứ dịch vụ nào khác được pháp luật cho phép liên quan 
đến tài khoản lưu ký chứng khốn, chẳng hạn như dịch vụ làm trung gian 
trong các giao dịch bảo đảm như cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khốn. 
2, Các thành viên lưu ký bao gồm : 
 55
Thành viên lưu ký là cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại hoạt động 
tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng 
ký hoạt động lưu ký chứng khốn và được Trung tâm lưu ký chứng khốn chấp 
thuận trở thành thành viên lưu ký. 
a/ Hoạt động của thành viên lưu ký: 
 Tại thành viên lưu ký, để đảm bảo quyền lợi của khách hàng lưu ký chứng 
khốn, thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khốn chi tiết cho 
từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng. 
 Chứng khốn lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký được quản lý 
tách biệt với tài sản của thành viên . 
 Thành viên lưu ký khơng được sử dụng chứng khốn trong tài khoản lưu ký 
của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành 
viên lưu ký. 
b/ Điều kiện đối với thành viên lưu ký: 
 Muốn đổi sang một thành viên lưu ký khác, nhà đầu tư sẽ mở tài khoản 
lưu ký mới đồng thời làm thủ tục đĩng tài khoản lưu ký cũ. 
 Người đứng tên lưu ký chứng khốn phải chính là chủ sở hữu chứng 
khốn. 
 Cổ phiếu của cổ đơng mua chịu vẫn được lưu ký nhưng khơng được 
phép giao dịch. Được phép giao dịch khi các điều kiện hạn chế được bãi 
bỏ và được xác nhận từ tổ chức này. 
 Sở GDCK là người được ủy quyền thay mặt người đồng sở hữu chứng 
khốn lưu ký nhận các quyền được hưởng từ tổ chức phát hành như cổ 
tức, lãi trái phiếu, cổ phiếu thưởng. 
 Các chủ sở hữu cổ phiếu theo hình thức ghi sổ muốn lưu ký vẫn tiến 
hành các thủ tục lưu ký bình thường tại thành viên lưu ký . 
V - THỦ TỤC LƯU KÝ CHỨNG KHỐN 
Việc lưu ký chứng khốn được quản lý theo hai cấp: 
 56
- Nhà đầu tư mở khoản lưu ký tại thành viên lưu ký (các cơng ty chứng 
khốn, NHTM) để lưu ký chứng khốn. 
- Thành viên lưu ký mở tài khoản lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng 
khoán để tái lưu ký chứng khốn của nhà đầu tư tại Trung tâm lưu ký . 
1. Các thủ tục lưu ký chứng khốn : 
 Việc lưu ký chứng khốn bắt đầu bằng các thủ tục mở tài khoản lưu ký 
chứng khốn tại thành viên lưu ký. 
 Chứng khốn của nhà đầu tư sau khi được lưu ký tại thành viên lưu ký 
sẽ được thành viên lưu ký tái lưu ký và cất giữ tại kho tại của Sở GD 
chứng khốn dưới dạng quản lý tổng hợp và được quản lý riêng biệt với 
chứng khốn của chính thành viên lưu ký. 
 Sau khi thành viên hồn tất việc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng 
khốn thì chứng khốn đĩ mới được phép giao dịch. 
 Hồ sơ cần thiết : 
 Đối với khách hàng cá nhân: 
- CMND hoặc hộ chiếu 
- Bản chính chứng khốn cĩ nhu cầu lưu ký (sổ cổ đơng, sổ 
chứng nhận sở hữu cổ phần, giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, 
chứng chỉ quỹ, trái phiếu...) 
 Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp: 
- Người đại diện tổ chức mang theo CMND/hộ chiếu và con 
dấu. 
- Bản chính chứng khốn cĩ nhu cầu lưu ký (sổ cổ đơng, sổ 
chứng nhận sở hữu cổ phần, giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, 
chứng chỉ quỹ, trái phiếu...) 
2. Quy trình lưu ký: 
Bước 1: Nhà đầu tư xuất trình chứng từ cần thiết. 
Bước 2: Ký tên trên phiếu gửi chứng khốn theo hướng dẫn. 
 57
Bước 3: Thành viên lưu ký lập chứng từ lưu ký gửi đi Trung tâm lưu ký . 
Bước 4: Sau khi nhận chứng từ cĩ xác nhận của Trung tâm lưu ký, Thành 
viên lưu ký sẽ báo chứng khốn vào tài khoản của nhà đầu tư. Nhà 
đầu tư bắt đầu thực hiện đựơc mọi giao dịch và hưởng đầy đủ 
quyền lợi liên quan đến chứng khốn đã lưu ký. 
Câu hỏi ơn tập : 
1/ Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện những hoạt động nào ? Tại 
sao cần phải có tổ chức này trên thị trường chứng khoán ? 
2/ Chức năng và vai trò của hệ thống lưu ký chứng khoán ? 
3/ Mô hình tổ chức Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam hiện nay ? 
Ưu điểm của mô hình này ? 

File đính kèm:

  • pdfgio_trinh_thi_truong_chung_khoan_huynh_kim_thao_phan_2.pdf