Góc nhìn kế toán thuế đối với phương pháp kế toán chuyển giá

Trong 4 nghiệp vụ kế toán cơ bản (i) Phân loại; (ii) Ghi nhận và xóa

bỏ ghi nhận; (iii) Đo lường; (iv) Trình bày và thuyết minh, thì kế

toán chuyển giá là thao tác nghiệp vụ kế toán tác động đến giai đoạn

Đo lường đối tượng kế toán. Thao tác này được thực hiện thông qua

định giá mua, giá bán theo hướng làm giảm các khoản thuế phải nộp

càng nhiều càng tốt. Hiện nay, có doanh nghiệp nắm bắt và vận dụng

những quy định khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia, các ưu đãi

trong quy định thuế để xây dựng và áp dụng chính sách về giá giao

dịch nội bộ theo mong muốn để giảm thuế. Bên cạnh đó, cũng có rất

nhiều doanh nghiệp gian lận giá, gian lận thương mại để tác động

đến giá giao dịch nội bộ nhằm trốn các các khoản thuếphải nộp.

Bài viết này đề cập đến các phương pháp mà kế toán tại các doanh

nghiệp thường áp dụng để thực hiện hành vi chuyển giá, trốn thuế;

đồng thời đưa ra một số đề xuất nhằm tránh hiện tượng trốn thuế dựa

trên nghiệp vụ chuyển giá hiện nay.

pdf 7 trang yennguyen 4620
Bạn đang xem tài liệu "Góc nhìn kế toán thuế đối với phương pháp kế toán chuyển giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Góc nhìn kế toán thuế đối với phương pháp kế toán chuyển giá

Góc nhìn kế toán thuế đối với phương pháp kế toán chuyển giá
1
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 205- Tháng 6. 2019
Góc nhìn kế toán thuế đối với phương pháp 
kế toán chuyển giá 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ 
Vũ Thị Khánh Minh
Ngày nhận: 24/12/2018 Ngày nhận bản sửa: 03/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/04/2019
Trong 4 nghiệp vụ kế toán cơ bản (i) Phân loại; (ii) Ghi nhận và xóa 
bỏ ghi nhận; (iii) Đo lường; (iv) Trình bày và thuyết minh, thì kế 
toán chuyển giá là thao tác nghiệp vụ kế toán tác động đến giai đoạn 
Đo lường đối tượng kế toán. Thao tác này được thực hiện thông qua 
định giá mua, giá bán theo hướng làm giảm các khoản thuế phải nộp 
càng nhiều càng tốt. Hiện nay, có doanh nghiệp nắm bắt và vận dụng 
những quy định khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia, các ưu đãi 
trong quy định thuế để xây dựng và áp dụng chính sách về giá giao 
dịch nội bộ theo mong muốn để giảm thuế. Bên cạnh đó, cũng có rất 
nhiều doanh nghiệp gian lận giá, gian lận thương mại để tác động 
đến giá giao dịch nội bộ nhằm trốn các các khoản thuếphải nộp. 
Bài viết này đề cập đến các phương pháp mà kế toán tại các doanh 
nghiệp thường áp dụng để thực hiện hành vi chuyển giá, trốn thuế; 
đồng thời đưa ra một số đề xuất nhằm tránh hiện tượng trốn thuế dựa 
trên nghiệp vụ chuyển giá hiện nay. 
Từ khóa: Giao dịch liên kết, kế toán chuyển giá, giá nội bộ, tách thu 
nhập
1. Phương pháp chuyển giá 
nhằm tận dụng ưu đãi về 
thuế thu nhập doanh nghiệp
“Giao dịch liên kết”1 là giao 
dịch phát sinh giữa các bên 
có quan hệ liên kết trong quá 
trình sản xuất, kinh doanh, 
1 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 
24/2/2017: Nghị định quy định về quản 
lý thuế đối với doanh nghiệp có giao 
dịch liên kết
bao gồm: Mua, bán, trao đổi, 
thuê, cho thuê, mượn, cho 
mượn, chuyển giao, chuyển 
nhượng máy móc, thiết bị, 
hàng hóa, cung cấp dịch vụ: 
vay, cho vay, dịch vụ tài 
chính, đảm bảo tài chính và 
các công cụ tài chính khác; 
mua, bán, trao đổi, thuê, 
cho thuê, mượn, cho mượn, 
chuyển giao, chuyển nhượng 
tài sản hữu hình, tài sản vô 
hình và thỏa thuận sử dụng 
chung nguồn lực như hợp lực, 
hợp tác khai thác sử dụng 
nhân lực; chia sẻ chi phí giữa 
các bên liên kết.
Các bên có quan hệ liên kết 
thường là các công ty thuộc 
các tập đoàn kinh tế trong 
nước và các công ty thuộc tập 
đoàn đa quốc gia. Các bên 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
trong giao dịch liên kết có thể 
là: 
- Công ty liên kết.
- Công ty con và công ty mẹ.
- Công ty con khác nhau của 
cùng một công ty mẹ.
Khi tất cả các bên có mối 
quan hệ liên kết muốn tối đa 
hoá lợi nhuận trong tổng thể 
chung thì DN thường tận dụng 
quyền tự do định đoạt giá giao 
dịch giữa các bên liên kết (tạo 
ra giá nội bộ) theo hướng có 
lợi nhất cho lợi nhuận của 
tổng thể liên kết. Thông qua 
việc định giá, nghĩa vụ thuế 
được chuyển từ nơi bị điều 
tiết cao sang nơi bị điều tiết 
thấp hơn và ngược lại. 
Ví dụ 1 (Hình 1): 
- Công ty A tại Việt Nam nếu 
bán hàng ra nước ngoài cho 
một công ty C- công ty không 
có quan hệ liên kết, thì sẽ có 
lợi nhuận trước thuế thu nhập 
doanh nghiệp (TNDN) là 
1.000 và chịu thuế suất TNDN 
là 20%, với số thuế phải nộp 
là 200.
- Nhưng nếu công ty A lập 
công ty con B tại quốc gia nơi 
công ty C đặt trụ sở và bán 
hàng cho công ty B với giá 
nội bộ. Sau đó công ty B bán 
hàng cho công ty C. Giả sử, 
công ty A do bán hàng cho 
công ty B với giá thấp nên có 
lợi nhuận trước thuế là 800, 
thuế TNDN phải nộp sẽ là 
800 x 20% =160; còn công ty 
B bán tiếp cho công ty C có 
lợi nhuận trước thuế là 200, 
thuế TNDN phải nộp sẽ là 
200 x 10% = 20. Tổng số thuế 
TNDN mà A và B phải nộp là 
180, ít hơn số A phải nộp là 
200 nếu A bán trực tiếp cho 
công ty C. 
Việc định giá không chỉ xảy 
ra với các công ty có quan hệ 
liên kết ngoài nước, mà còn 
xảy ra cả trong nước. Điển 
hình tại Việt Nam là việc mua 
bán giữa các công ty con trong 
cùng một tập đoàn. 
Ví dụ 2 (Hình 2): 
- Tận dụng chính sách thuế 
ưu đãi cho DN mới thành lập 
ở các địa bàn khó khăn, tận 
dụng quyền định đoạt giá cả 
trong tập đoàn, công ty con 
X ở địa phương áp dụng thuế 
suất bình thường sẽ bán hàng 
với giá nội bộ bằng hoặc thấp 
hơn giá thị trường cho công 
ty con Y tại địa phương có 
thuế suất ưu đãi. Như vậy, lợi 
nhuận X sẽ thấp đi và chịu 
thuế suất 20%, lợi nhuận của 
Y tăng lên và do hưởng thuế 
suất ưu đãi nên giảm số thuế 
phải nộp.
Hình 1. Sơ đồ lý do chuyển giá ra nước ngoài để giảm chi phí thuế thu nhập 
doanh nghiệp phải nộp 
A (thuế suất 20%)
Thu nhập trước thuế 1000
(B) 800
 - 160
 640
(C) 1000
 - 200
 800
B (thuế suất) 20%
800 
C (thuế suất) 10%
1000
Có mối liên hệ liên kết 
Giá nội bộ 
Giá thị trường
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
3Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
Khi các bên có mối quan hệ 
liên kết áp dụng quy tắc và 
phương pháp định giá cho các 
giao dịch nội bộ thì hành vi 
này được gọi là chuyển giá 
và được coi là hợp pháp. Tuy 
nhiên kết quả của hoạt động 
chuyển giá có thể làm thay 
đổi thu nhập chịu thuế, khi 
thay đổi thu nhập chịu thuế 
thì đa phần sẽ làm giảm thuế 
phải nộp, nên cơ quan quản lý 
thuế thường đánh đồng hành 
vi chuyển giá với hành vi trốn 
thuế.
Xét ở góc độ nghiệp vụ kế 
toán, phương pháp chuyển giá 
trong kế toán là phương pháp 
kế toán đo lường lại giá trị các 
đối tượng kế toán của các giao 
dịch liên kết làm thay đổi thu 
nhập chịu thuế và các khoản 
thuế phải nộp. 
2. Phương pháp kế toán sử 
dụng để thực hiện hành vi 
chuyển giá
Phương pháp 1: Phương pháp 
tách thu nhập cho các bên liên 
kết
Theo phương pháp này các 
bên sẽ xác định giá chuyển 
giao để tạo ra thu nhập chịu 
thuế giảm đi ở những nơi có 
mức thuế suất cao và ngược 
lại (chuyển lợi nhuận), tối 
thiểu hóa số thuế TNDN và 
các khoản thuế khác phải nộp 
trong phạm vi tổng thể các 
bên liên kết.
Giao dịch này thường xảy ra ở 
mối quan hệ công ty mẹ- công 
ty con. Trong mối quan hệ 
này, công ty mẹ có toàn quyền 
xác định giá chuyển giao theo 
các quy định trong hợp đồng 
dân sự. Ví dụ: Trường hợp 
mua bán giữa công ty mẹ A- 
công ty con B (Hình 3).
Nếu cũng là công ty A nhưng 
Công ty mẹ A
(thuế suất 20%)
Giá thành 1.000/SP 
Công ty con B
(thuế suất ưu đãi 
10%) 
Công ty độc lập
Giá bán theo thị trường 
Giá bán theo giá thị 
trường 1.500/spG
iá 
bá
n t
he
o g
iá 
nộ
i b
ộ 
1.0
00
/sp
Hình 2. Sơ đồ chuyển giá để tận dụng sự khác biệt về thuế suất TNDN giữa các địa phương 
trong nước
Hình 3. Sơ đồ chuyển giá để tận dụng sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 
giữa các nước
Việt Nam Nước ngoài
Công ty 
độc lập 
Công ty 
mẹ A 
Chi phí 1.000/SP 
Công ty 
con B 
Công ty 
độc lập C 
Công ty 
độc lập 
Gi
á b
án
2.0
00
/sp
Giá bán 
2.000/sp
Giá
 bán
theo
 giá
 nội
 bộ
1.20
0/sp
Giá bán 
theo giá thị trường 
1.500/sp 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
bán sản phẩm cho công ty C 
là công ty độc lập thì sẽ có sự 
khác biệt về số thuế TNDN 
phải nộp, kết quả so sánh trình 
bày trong Bảng 1.
Như vậy kế toán khi chuyển 
giá theo phương pháp này 
chính là tận dụng sự khác biệt 
về thuế suất giữa các quốc gia, 
các vùng miền để tối thiểu 
tổng chi phí thuế phải nộp của 
tập đoàn.
Phương pháp 2: Phương pháp 
so sánh giá giao dịch liên 
kết với giá giao dịch độc lập 
nhằm giảm thuế thuế tiêu thụ 
đặc biệt (TTĐB)
Theo phương pháp này các 
bên sẽ định ra giá chuyển giao 
của giao dịch giữa các bên có 
quan hệ liên kết chênh lệch rất 
nhiều so với giá chuyển giao 
của giao dịch độc lập nhằm 
giảm thuế TTĐB, thuế nhập 
khẩu, thuế TTĐB hàng nhập 
khẩu, thuế GTGT hàng nhập 
khẩu phải nộp. 
Ví dụ: Trường hợp nhập khẩu 
bia để bán, thông qua việc lập 
công ty con tại Việt Nam để 
bán cho công ty con với giá 
thấp hơn giá thị trường nhằm 
giảm thuế nhập khẩu, thuế 
TTĐB hàng nhập khẩu, thuế 
GTGT hàng nhập khẩu phải 
nộp. Hay trường hợp công ty 
mẹ trong nước sản xuất bia 
sẽ không bán trực tiếp cho 
nhà phân phối theo giá thị 
trường mà lập thêm công ty 
con và bán toàn bộ sản phẩm 
cho công ty con với giá sản 
xuất để giảm thuế TTĐB, sau 
đó công ty con mới bán tiếp 
cho nhà phân phối theo giá trị 
trường.
3. Các phương pháp gian 
lận trong chuyển giá mà kế 
toán đã sử dụng để trốn thuế 
Để tối đa hoá lợi nhuận, các 
DN tập đoàn, công ty đa quốc 
gia luôn muốn tận dụng các 
cơ hội để chuyển giá, nhưng 
cơ hội cho chuyển giá hợp 
pháp để tránh thuế như tận 
dụng ưu đãi thuế suất cũng chỉ 
được vài năm nên có những 
DN thực hiện gian lận giá, 
gian lận thương mại, lạm dụng 
chuyển giá để thực hiện hành 
vi trốn thuế, điển hình là các 
trường hợp như:
* Chuyển giá thông qua tăng 
chi phí đầu vào
- Chuyển giá thông qua việc 
mua nguyên vật liệu từ bên 
liên kết với giá rất cao. Điển 
hình tại Việt Nam là các 
doanh nghiệp FDI đầu tư theo 
phương thức “Thực hiện sản 
xuất sản phẩm ở khâu trung 
gian”: đó là doanh nghiệp 
FDI tại Việt Nam đóng vai 
trò trung gian trong chuỗi sản 
xuất khép kín của Tập đoàn. 
Theo đó, nguyên vật liệu 
chính được nhập khẩu từ bên 
liên kết, toàn bộ giá trị của 
sản phẩm sản xuất ra được 
xuất khẩu để trở thành bán 
thành phẩm các công đoạn 
tiếp theo. Theo hợp đồng liên 
kết, giá nhập nguyên vật liệu 
đầu vào từ bên liên kết với 
giá rất cao, trong khi đó lại 
xuất khẩu sản phẩm với giá 
xuất khẩu thấp hơn nhiều so 
với giá thành dẫn đến thua lỗ 
và không phát sinh số thuế 
TNDN phải nộp.
Bảng 1. So sánh sự khác biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Trường hợp 1: Giao dịch công ty A bán cho B (có quan hệ liên kết)
BC KQHĐKD A BC KQHĐKD B Hợp nhất BC KQHĐKD (giả định)
Doanh thu 1.200
Chi phí 1.000
Lợi nhuận trước thuế 200
Thuế TNDN (20%) 40
Lợi nhuận sau thuế 160
Doanh thu 2.000
Chi phí 1.200
Lợi nhuận trước thuế 800
Thuế TNDN (10%) 80
Lợi nhuận sau thuế 720
Doanh thu 2.000
Chi phí 1.000
Lợi nhuận trước thuế 1.000
Thuế TNDN 120
Lợi nhuận sau thuế 880
Trường hợp 2: Giao dịch công ty A bán cho C (không có quan hệ liên kết)
BC KQHĐKD A BC KQHĐKD C Hợp nhất BC KQHĐKD (giả định)
Doanh thu 1.500
Chi phí 1.000
Lợi nhuận trước thuế 500
Thuế TNDN (20%) 100
Lợi nhuận sau thuế 400
Doanh thu 2.000
Chi phí 1.500
Lợi nhuận trước thuế 500
Thuế TNDN (10%) 50
Lợi nhuận sau thuế 450
Doanh thu 2.000
Chi phí 1.000
Lợi nhuận trước thuế 1.000
Thuế TNDN 150
Lợi nhuận sau thuế 850
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
5Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
- Chuyển giá thông qua nâng 
khống giá trị tài sản hữu hình 
và tài sản vô hình trong quá 
trình đầu tư và góp vốn liên 
doanh, liên kết. Điển hình tại 
Việt Nam là các doanh nghiệp 
FDI đầu tư theo phương thức 
“Thực hiện sản xuất sản phẩm 
theo hợp đồng”: đó là doanh 
nghiệp FDI sử dụng nguyên 
vật liệu đầu vào tại thị trường 
Việt Nam để sản xuất sản 
phẩm, 100% sản phẩm sản 
xuất ra được xuất khẩu cho 
bên liên kết ở nước ngoài theo 
đơn đặt hàng trước để tiêu thụ 
tại thị trường nước ngoài. Để 
phục vụ cho quá trình sản xuất 
kinh doanh, doanh nghiệp FDI 
tại Việt Nam nhập khẩu máy 
móc, thiết bị, dây chuyền sản 
xuất hoặc nhận chuyển giao 
công nghệ và trả chi phí bản 
quyền từ bên liên kết với giá 
rất cao, đồng thời xuất khẩu 
sản phẩm với giá rất thấp, qua 
đó, doanh nghiệp FDI không 
có lợi nhuận và không phát 
sinh thuế TNDN phải nộp.
Một điển hình nữa tại Việt 
Nam là các doanh nghiệp 
FDI đầu tư theo phương thức 
“Thực hiện khâu cuối cùng 
trong một chu trình sản xuất 
kinh doanh khép kín”: đó là 
doanh nghiệp FDI tại Việt 
Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 
toàn bộ sản phẩm sản xuất ra 
tại thị trường Việt Nam. Các 
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 
vào Việt Nam thông qua việc 
góp vốn bằng dây chuyền máy 
móc, thiết bị đặc thù hoặc góp 
vốn bằng bản quyền thương 
mại được định giá cao hơn 
nhiều so với giá trị thực tế. 
- Chuyển giá thông qua tăng 
chi phí trả lãi vay vốn sản 
xuất kinh doanh. Điển hình tại 
Việt Nam là các DN với lý do 
sản xuất không thành công, 
không bán được sản phẩm nên 
thiếu hụt tiền và đi vay vốn từ 
bên liên kết với lãi suất vay 
vốn khá cao nên kết quả kinh 
doanh thường xuyên thua lỗ.
- Chuyển giá thông qua việc 
tạo ra nhiều chi phí trung gian 
không phù hợp, điển hình 
là việc tập đoàn nước ngoài 
thành lập nhà phân phối tại 
Việt Nam, nhưng nhà phân 
phối tại Việt Nam phát sinh 
rất nhiều chi phí trung gian 
không phù hợp với đăng ký 
hoạt động kinh doanh như: 
tiền tiếp thị quốc tế, phí quản 
lý vùng, tiền hoa hồng mua 
hàng, chi phí bản quyền cho 
sản xuất Hoặc do việc cung 
cấp dịch vụ giữa công ty mẹ 
với các công ty trong nội bộ 
tập đoàn và giữa các công 
ty trong nội bộ tập đoàn với 
nhau thường rất khó định giá 
và khó xác định có thực sự 
phát sinh hay không. Lợi dụng 
đặc tính này, trong những năm 
qua, một số tập đoàn đa quốc 
gia đầu tư vốn vào Việt Nam 
thực hiện hành vi cung cấp 
các dịch vụ quản lý và hỗ trợ 
quản lý cho cả tập đoàn (dịch 
vụ kế toán, tài chính, tư vấn, 
quản lý tài sản,), tính giá 
dịch vụ ở mức cao để chuyển 
lợi nhuận từ công ty con tại 
Việt Nam sang công ty mẹ 
nhằm tối thiểu hoá nghĩa vụ 
thuế của công ty con tại Việt 
Nam.
* Chuyển giá thông qua hạ 
thấp giá bán sản phẩm 
- Chuyển giá thông qua cơ chế 
giá cung cấp hàng hóa, dịch 
vụ: Doanh nghiệp được toàn 
quyền định mua, bán, trao đổi 
hàng hoá, dịch vụ trong 
giao dịch liên kết theo mức 
giá họ mong muốn và được 
thể hiện trong các văn kiện, 
hợp đồng được luật pháp quốc 
tế bảo hộ.
Từ việc phân tích các hành 
vi trên, dấu hiệu cho thấy có 
hoạt động chuyển giá không 
hợp pháp của các tập đoàn, 
của công ty đa quốc gia, của 
các doanh nghiệp FDI thường 
sẽ là:
- Dù doanh thu tăng liên tục 
qua các năm nhưng kết quả 
kinh doanh của công ty lỗ 
thường xuyên.
- Mặc dù thua lỗ triền miên 
song các doanh nghiệp FDI tại 
Việt Nam vẫn đầu tư mở rộng 
sản xuất kinh doanh. Điều này 
cho thấy, tỷ lệ thua lỗ cao tại 
các doanh nghiệp FDI trong 
thời gian qua chính là biểu 
hiện của hoạt động chuyển giá 
đang diễn ra ngày càng phổ 
biến, tinh vi và đa dạng, trở 
thành thách thức lớn đối với 
cơ quan thuế Việt Nam. 
Như vậy đứng trên góc độ kế 
toán thuế, chuyển giá được 
hiểu là “việc xác định giá từ 
các giao dịch liên kết giữa các 
bên có mối quan hệ liên kết, 
mà theo đó sẽ xác định được 
thu nhập chia cho mỗi bên 
liên kết nhằm tối thiểu hóa 
tổng số thuế phải nộp của tập 
đoàn hoặc công ty đa quốc 
gia trên phạm vi toàn cầu” 
(Robert Feinschreiber, 2004). 
Và vì vậy, cơ quan quản lý 
thuế luôn quan tâm ngăn chặn 
và thu hồi số thuế nộp thiếu 
từ các gian lận dưới hình thức 
chuyển giá để giảm nộp thuế.
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
Giải pháp kế toán chống 
chuyển giá hiện nay của Việt 
Nam
Tại Luật Doanh nghiệp số 
68/2014/QH13 quy định tại 
khoản 2, Điều 190 về quyền 
và trách nhiệm của công ty 
mẹ đối với công ty con: “Hợp 
đồng, giao dịch và quan hệ 
khác giữa công ty mẹ và công 
ty con đều phải được thiết 
lập và thực hiện độc lập, bình 
đẳng theo điều kiện áp dụng 
đối với các chủ thể pháp lý 
độc lập”. Đây chính là cơ sở 
cho việc hoàn thiện các văn 
bản pháp lý xác định lại giá 
giao dịch liên kết. 
Có thể thấy dấu hiệu nhận 
biết chuyển giá dựa trên 2 nội 
dung: mối quan hệ của các 
công ty trong hợp đồng kinh 
tế- mua bán hàng hóa, dịch vụ 
và giá cả của hàng hóa dịch 
vụ. Vì vậy trong quy định của 
Nghị định 20/2017/NĐ-CP 
quy định về quản lý thuế đối 
với doanh nghiệp có giao dịch 
liên kết đã đưa ra giải pháp:
Thứ nhất, khi xem xét các chủ 
thể tham gia hợp đồng kinh 
tế có mối quan hệ liên kết 
hay không thì cần nhìn nhận 
sự ảnh hưởng một bên trong 
việc điều hành, kiểm soát, 
góp vốn hoặc đầu tư vào bên 
kia. Do vậy tại Điều 5 “Các 
bên có quan hệ liên kết” đã 
đưa ra các hướng dẫn kiểm tra 
giữa các bên trong hợp đồng 
có mối quan hệ liên kết hay 
không.
Thứ hai, về yếu tố giá cả 
hàng hóa, dịch vụ. Trong các 
giao dịch mua bán hàng hóa, 
dịch vụ của các công ty có 
mối quan hệ liên kết, có sự 
bất thường về giá thỏa thuận 
nên giá cả có thể cao hoặc 
thấp hơn nhiều so với giá thị 
trường của hàng hóa dịch vụ. 
Để chống chuyển giá nhằm 
trốn thuế TNDN thì tại Điều 
7 “Các phương pháp so sánh 
xác định giá của giao dịch liên 
kết” đã đưa ra 3 phương pháp 
so sánh xác định giá của giao 
dịch liên kết để đánh giá lại 
kết quả kinh doanh sau khi 
xác định lại giá giao dịch liên 
kết nhằm làm cơ sở truy thu 
khoản thuế TNDN còn thiếu. 
Bên cạnh đó, để chống chuyển 
giá nhằm trốn thuế TTĐB thì 
tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư 
130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ 
sung Điểm b, Khoản 1, Điều 5 
Thông tư 195/2015/TT-BTC: 
“b) Trường hợp hàng hóa chịu 
thuế TTĐB được bán cho 
các cơ sở kinh doanh thương 
mại là cơ sở có quan hệ công 
ty mẹ, công ty con hoặc các 
công ty con trong cùng công 
ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ 
sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh 
doanh thương mại là cơ sở có 
mối quan hệ liên kết thì giá 
bán làm căn cứ xác định giá 
tính thuế TTĐB không được 
thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá 
bình quân trong tháng của các 
cơ sở kinh doanh thương mại 
mua trực tiếp của cơ sở sản 
xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra”.
Như vậy, các giải pháp chống 
chuyển giá đã tác động đến 
nguyên tắc Đo lường trong kế 
toán và đều đã có đầy đủ cơ 
sở pháp lý cho việc thực hiện. 
Tuy nhiên, khi thiết lập cơ chế 
thỏa thuận trước về phương 
pháp xác định giá theo nguyên 
tắc giá thị trường (Advance 
Pricing Agreement- APA) thì 
lại gặp 2 khó khăn: (i) Chưa 
xây dựng được bộ dữ liệu để 
xác định giá thị trường khi 
giao dịch với các bên độc lập 
để tạo ra giá APA; (ii) một số 
tài sản như bản quyền công 
thức, thương hiệu sản phẩm, 
tài sản sinh học được các công 
ty đa quốc gia ghi nhận theo 
giá thị trường, còn hệ thống 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam 
(VAS) thì ghi nhận theo giá 
gốc nên khó xác định hành vi 
chuyển giá khi giao dịch các 
tài sản này.
4. Kết luận và khuyến nghị
Bài viết đã đưa ra các phương 
pháp kế toán đo lường lại các 
đối tượng kế toán trong giao 
dịch liên kết nhằm làm thay 
đổi số thuế phải nộp. Chính 
phủ cần xem xét nội dung nêu 
trên để chỉ đạo Bộ Tài chính 
có các giải pháp giải quyết 
vấn đề nêu trên để đưa ra giải 
pháp chống chuyển giá hiệu 
quả nhất. Một số khuyến nghị 
tác giả đưa ra là:
Một là để xây dựng được 
giá APA hiệu quả thì Bộ Tài 
chính cần có hướng dẫn cụ 
thể cách xác định giá APA và 
các điều chỉnh APA (nếu có) 
để doanh nghiệp yên tâm về 
quyền lợi, mạnh dạn đăng ký 
áp dụng. 
Hai là, phải xây dựng các 
chuẩn mực kế toán Việt Nam 
(VAS) phù hợp với chuẩn 
mực kế toán quốc tế (IAS) và 
chuẩn mực báo cáo tài chính 
quốc tế IFRS để có hướng dẫn 
phương pháp kế toán đo lường 
đúng các đối tượng kế toán 
như bản quyền công thức, 
thương hiệu sản phẩm, tài sản 
sinh học là phải theo giá trị 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
7Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
hợp lý.
- Theo VAS 01, 03 thì các đối 
tượng kế toán trên được đo 
lường theo nguyên tắc giá gốc 
ghi nhận vào nguyên giá Tài 
sản cố định, điều này không 
phản ánh đúng bản chất giá trị 
của bản quyền công thức và 
thương hiệu sản phẩm có thể 
thay đổi rất lớn theo thời gian. 
Còn các tập đoàn có tài sản 
sinh học như TH True Milk, 
Vinpearl Land Phú Quốc, 
thì việc ghi nhận tài sản sinh 
học giống như tài sản cố định 
nên không đo lường hết được 
giá trị của tài sản sinh học là 
động vật hoang dã (IAS 41 là 
theo giá trị hợp lý), không giải 
quyết được vấn đề đo đường 
được giá trị của động vật con 
được sinh ra, không có chuẩn 
mực hướng dẫn công bố thông 
tin về tài sản sinh học trên báo 
cáo tài chính nên có thể làm 
thiếu sự tin cậy từ nhà đầu tư.
- Nếu có giao dịch liên kết về 
các đối tượng kế toán trên, 
bên doanh nghiệp liên kết ở 
nước ngoài thường sẽ bán cho 
doanh nghiệp Việt Nam theo 
giá thị trường là giá khá cao, 
và cơ quan thuế Việt Nam sẽ 
khó xác định được giá APA 
để so sánh. Sau đó doanh 
nghiệp tại Việt Nam ghi nhận 
theo giá gốc và phân bổ chi 
phí khấu hao hàng kỳ sẽ tăng 
thêm chi phí, giảm lợi nhuận, 
giảm thuế TNDN phải nộp. Vì 
vậy Bộ Tài chính cần xem xét 
việc ghi nhận tại Việt Nam giá 
trị tài sản này phải dựa vào 
tình trạng hiện tại của tài sản 
vì có thể động vật yếu đi, chết 
trong thời gian ngắn sau đó; 
đánh giá lại giá trị hợp lý rồi 
mới ghi nhận vào nguyên giá 
tài sản thì mới loại được các 
chi phí khấu hao ảo ■
Tài liệu tham khảo
1. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017: Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.Nguyễn 
Hoàng Giang (2016), Chuyển giá thông qua thủ thuật tách lợi nhuận của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam, tại
2. 
qua%20th%E1%BB%A7%20thu%E1%BA%ADt%20t%C3%A1ch%20l%E1%BB%A3i%20nh%E1%BA%ADn%20
c%E1%BB%A7a%20c%C3%A1c%20c%C3%B4ng%20ty%20%C4%91a%20qu%E1%BB%91c%20gia%20t%E1%BA%A1i%20
Vi%E1%BB%87t%20Nam.pdf truy cập ngày 12/12/2018.Quản lý thuế đối với hoạt động giao dịch liên kết và chống chuyển giá. 
Tạp chí thuế nhà nước. NXB Tài chính, 2017.
3. Robert Feinschreiber, 2004. Transfer pricing methods- An applications guide. John Wiley & Sons, Inc, chapter 1.
4. Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 
24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Thông tin tác giả
Vũ Thị Khánh Minh, Thạc sĩ
Học viện Ngân hàng, Phân viện Phú Yên
Email: minhvtk.py@hvnh.edu.vn 
Summary
Vision of tax accounting for transfer accounting method
Transfer pricing is commonly stemmed from the measurement stage amongst accounting methods, including(i) 
Classification, (ii) Recognition and Derecognition, (iii) Measurement, (iv) Presentation and Disclosure. This 
activity is carried out by influencing trading price, thereby reducing the payable tax amounts as much as possible.
Currently, some enterprises take advantage of the differences between tax rates and tax allowances in two 
countries to establish their internal transaction price policies. Besides that, there also exist those firms that are on 
trial for fraud and tax evasion by manipulating the price in related/affiliated party transactions. 
This article summarizes commonly used accounting methods to manipulate transfer price taxation and provide 
some solutions for preventing transfer price tax evasion.
Keywords: Tranfer pricing, Approaches to transfer pricing, Internal transaction price, Dividing the total income, 
Foreign Direct Investment Enterprise evade taxs
Minh Thi Khanh Vu, MEc.
Banking Academy, Phu Yen Campus

File đính kèm:

  • pdfgoc_nhin_ke_toan_thue_doi_voi_phuong_phap_ke_toan_chuyen_gia.pdf