Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việt Nam năm 2017 - Thực trạng và giải pháp

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê để tổng quan kết quả kinh

doanh của ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2017, đồng thời, dựa vào

5 trong 6 chỉ số của hệ thống phân tích Camels để phân tích thực

trạng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM)

Việt Nam năm 2017 với đại diện 16 NHTM (SHB, ACB, Vpbank,

Techcombank, MB, Sacombank, Hdbank, VIB, Tpbank, Eximbank,

SCB, LPB, VCB, BIDV, Vietinbank, Agribank) có quy mô tổng tài sản

lớn nhất. Phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính của các ngân

hàng cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về lợi nhuận

nhưng các tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng quản lý

còn yếu, khả năng sinh lời còn chưa tương xứng với tiềm năng hoạt

động. Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất để cải thiện hiệu quả kinh

doanh của hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.

pdf 15 trang yennguyen 5720
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việt Nam năm 2017 - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việt Nam năm 2017 - Thực trạng và giải pháp

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việt Nam năm 2017 - Thực trạng và giải pháp
8
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 197- Tháng 10. 2018
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việt Nam 
năm 2017- Thực trạng và giải pháp
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
Tạ Thị Kim Dung
Ngày nhận: 06/06/2018 Ngày nhận bản sửa: 05/07/2018 Ngày duyệt đăng: 23/10/2018
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê để tổng quan kết quả kinh 
doanh của ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2017, đồng thời, dựa vào 
5 trong 6 chỉ số của hệ thống phân tích Camels để phân tích thực 
trạng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) 
Việt Nam năm 2017 với đại diện 16 NHTM (SHB, ACB, Vpbank, 
Techcombank, MB, Sacombank, Hdbank, VIB, Tpbank, Eximbank, 
SCB, LPB, VCB, BIDV, Vietinbank, Agribank) có quy mô tổng tài sản 
lớn nhất. Phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính của các ngân 
hàng cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về lợi nhuận 
nhưng các tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng quản lý 
còn yếu, khả năng sinh lời còn chưa tương xứng với tiềm năng hoạt 
động. Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất để cải thiện hiệu quả kinh 
doanh của hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.
Từ khóa: Hiệu quả kinh doanh ngân hàng, hoạt động ngân hàng
1. Đặt vấn đề
ăm 2017 là một năm kinh 
doanh thành công đối với 
ngành Ngân hàng khi hàng loạt 
ngân hàng ghi nhận kết quả 
khả quan, lợi nhuận tăng mạnh 
so với năm 2016. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng 
trưởng về quy mô, lợi nhuận thì hiệu quả kinh 
doanh của ngành Ngân hàng vẫn còn nhiều hạn 
chế. Có rất nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh 
doanh của ngân hàng Việt Nam dựa trên các chỉ 
số Camel để phân tích. Các nghiên cứu này chủ 
yếu thực hiện ở một ngân hàng hoặc một nhóm 
khoảng 10 ngân hàng, hoặc nếu phân tích toàn 
hệ thống thì cũng chưa tổng kết được đầy đủ 
nhất các chỉ tiêu tài chính cũng như hiệu quả 
kinh doanh của ngành Ngân hàng Việt Nam 
trong một giai đoạn nhất định. Vì vậy, nghiên 
cứu này đánh giá kết quả cũng như hiệu quả 
kinh doanh của ngành Ngân hàng Việt Nam với 
đại diện 16 ngân hàng (trong tổng số 35 NHTM 
Việt Nam) có quy mô tài sản lớn nhất năm 
2017. Năm 2017 là năm mà ngành Ngân hàng 
có nhiều thành tựu, kết quả kinh doanh tăng 
trưởng vượt bậc sau giai đoạn khó khăn 2011-
2015. 
Theo Tạ Thị Kim Dung (2016), “Hiệu quả kinh 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
9Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
doanh của NHTM là một phạm trù phản ánh 
trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài 
lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu về 
kinh tế và xã hội của NHTM”. Xét trên góc 
độ của ngân hàng: Hiệu quả kinh doanh tốt có 
nghĩa là việc sử dụng các nguồn lực như nhân 
lực, tài lực, vật lực phải phù hợp với tiềm lực 
của ngân hàng, nâng cao được năng lực cạnh 
tranh và lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu 
này sử dụng phương pháp thống kê dựa vào 5 
trong 6 chỉ số của hệ thống phân tích Camels 
để phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân 
hàng, bao gồm: (1) Chỉ số an toàn vốn (Capital 
adequacy); (2) Chất lượng tài sản (Asset 
quality); (3) Quản trị (Management); (4) Khả 
năng sinh lợi (Earnings); (5) Tính thanh khoản 
(Liquidity).
2. Kết quả kinh doanh của ngành Ngân hàng 
năm 2017
Hình 1. Tài sản của các ngân hàng tính đến 31/12/2017
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất của các ngân hàng (NH) năm 2016, 2017
Hình 2. Huy động vốn của các ngân hàng tính đến 31/12/2017
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và tính toán của tác giả
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
2.1. Tổng tài sản
Tính đến 31/12/2017, tổng tài sản toàn hệ thống 
tổ chức tín dụng (TCTD) đạt khoảng 10 triệu tỷ 
đồng, tăng 17,62% so với năm 2016. Trong đó, 
chỉ tính riêng 4 NHTM Nhà nước (NHTMNN) 
chiếm khoảng 45% thị phần. BIDV dẫn đầu về 
tổng tài sản trong nhóm NHTMNN với 1,2 triệu 
tỷ đồng. SCB dẫn đầu nhóm NHTMCP tư nhân 
với tổng tài sản đạt 444 ngàn tỷ đồng. 
2.2. Huy động vốn
Huy động vốn toàn hệ thống đến 31/12/2017 
gồm tiền gửi (TG) và phát hành giấy tờ có giá 
(PHGTCG) của hệ thống TCTD tăng 15,14%% 
so với cuối năm 2016, đạt 7,2 triệu tỷ đồng, 
thấp hơn mức tăng 18,38% của năm 2016. 
Trong đó, 4 NHTMNN chiếm 48% thị phần 
huy động toàn hệ thống và Agribank dẫn đầu về 
số dư huy động, đạt hơn 1 triệu tỷ đồng. SCB 
có quy mô huy động vốn lớn nhất trong khối 
NH cổ phần tư nhân với hơn 353 ngàn tỷ đồng, 
chiếm 4,9% thị phần.
Đối với bất kỳ ngân hàng nào, nguồn huy động 
từ tiền gửi của khách hàng luôn là kênh quan 
trọng, trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ 
cao nhất trong tổng tiền gửi khách hàng. Dù 
vậy, để đảm bảo thanh khoản và bổ sung nguồn 
vốn phục vụ cho tăng trưởng tín dụng, nhiều 
ngân hàng đã tìm đến một số kênh khác như 
vay trên liên ngân hàng hoặc phát hành giấy tờ 
có giá. Nguồn vốn giá rẻ vốn được coi là lợi 
thế của MB với tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn 
chiếm 30,1% (do MB có tập khách hàng lớn 
là các công ty, cán bộ trong quân đội và khách 
Bảng 1. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của các ngân hàng tính đến 31/12/2017 
ĐVT: Tỷ đồng, %
STT Ngân hàng Tiền gửi của khách hàng
Không kỳ hạn Có kỳ hạn Khác
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
I NHTM nhà nước
1 Agribank 1.007.694 126.715 12,6% 879.469 87,3% 1.510 0,2%
2 BIDV 859.985 160.200 18,6% 694.092 80,7% 5.692 0,7%
3 Vietcombank 708.520 201.004 28,4% 495.439 69,9% 12.077 1,7%
4 Vietinbank 752.935 115.412 15,3% 631.944 83,9% 5.579 0,7%
II NHTM CP
5 SCB 346.403 15.808 4,6% 327.655 94,6% 2.940 0,8%
6 SacomBank 319.860 44.596 13,9% 274.534 85,8% 730 0,2%
7 ACB 241.393 38.195 15,8% 201.076 83,3% 2.123 0,9%
8 MB 220.176 66.297 30,1% 132.801 60,3% 21.078 9,6%
9 TechcomBank 170.971 38.235 22,4% 129.728 75,9% 3.008 1,8%
10 SHB 194.890 17.753 9,1% 176.153 90,4% 984 0,5%
11 VPBank 133.551 19.671 14,7% 113.468 85,0% 412 0,3%
12 Hdbank 120.537 14.555 12,1% 105.197 87,3% 786 0,7%
13 EximBank 117.540 16.182 13,8% 100.434 85,4% 924 0,8%
14 Tpbank 70.299 11.410 16,2% 58.468 83,2% 420 0,6%
15 VIB 68.378 11.143 16,3% 57.013 83,4% 221 0,3%
16 LPB 128.275 36.413 28,4% 91.554 71,4% 308 0,2%
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2017 và tính toán của tác giả
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
11Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
hàng từ Viettel).
2.3. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của toàn hệ thống TCTD đến 
31/12/2017 tăng 18,24% so với năm 2016, 
tương đương mức tăng của cùng kỳ 2016. 
Trong đó, 4 NHTMNN chiếm 48% tổng dư nợ 
của toàn hệ thống TCTD.
Tuy mặt bằng lãi suất đang ở mức thấp và ổn 
định, nhưng dự báo từ năm 2018 tăng trưởng tín 
của các ngân hàng sẽ không thuận lợi do Thông 
tư 06/2016/NHNN sửa đổi Thông tư 36/2014-
NHNN quy định cho phép các ngân hàng chỉ 
được sử dụng 45% vốn ngắn hạn để cho vay 
trung và dài hạn.
Năm 2017, tỷ trọng tín dụng trung dài hạn giảm 
chiếm 53,7% tổng tín dụng (cuối năm 2016 là 
55,1%). Nhóm ngân hàng TMCP tư nhân đều 
có tỷ trọng dư nợ trung dài hạn khá cao, đặc 
biệt các ngân hàng quy mô nhỏ.
Hình 3. Dư nợ cho vay của các ngân hàng tính đến 31/12/2017
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017
Hình 4. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của các ngân hàng đến 31/12/2017
ĐVT: %
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2017 và tính toán của tác giả
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
B
ản
g 
2.
 C
ơ
 c
ấu
 t
h
u
 n
h
ập
 c
ủ
a 
cá
c 
n
gâ
n
 h
àn
g 
đ
ến
 3
1/
12
/2
01
7
Đ
V
T:
 T
ỷ 
đồ
ng
, %
ST
T
N
gâ
n 
hà
ng
Th
u 
th
uầ
n 
lã
i
Th
u 
th
uầ
n 
 d
ịc
h 
vụ
Th
u 
th
uầ
n 
ng
oạ
i h
ối
Th
u 
th
uầ
n 
C
K
 k
in
h 
do
an
h
Th
u 
th
uầ
n 
C
K
 đ
ầu
 tư
Th
u 
th
uầ
n 
H
Đ
 k
há
c
Th
u 
th
uầ
n 
gó
p 
vố
n 
m
ua
 C
P
Tổ
ng
 th
u 
nh
ập
th
uầ
n 
ho
ạt
độ
ng
G
iá
 tr
ị
Tỷ
tr
ọn
g
G
iá
tr
ị
Tỷ
tr
ọn
g
G
iá
tr
ị
Tỷ
tr
ọn
g
G
iá
tr
ị
Tỷ
tr
ọn
g
G
iá
tr
ị
Tỷ
tr
ọn
g
G
iá
tr
ị
Tỷ
tr
ọn
g
G
iá
tr
ị
Tỷ
tr
ọn
g
G
iá
 tr
ị
I
N
H
TM
C
P
 tư
 n
hâ
n
1
SH
B
4.
79
7
74
,3
%
1.
45
7
22
,6
%
54
0,
8%
16
0,
3%
-1
2
-0
,2
%
13
7
2,
1%
3
0,
0%
6.
45
2
2
AC
B
8.
45
8
73
,9
%
1.
18
8
10
,4
%
23
7
2,
1%
25
0,
2%
60
3
5,
3%
89
2
7,
8%
36
0,
3%
11
.4
39
3
Vp
ba
nk
20
.6
14
82
,4
%
1.
46
2
5,
8%
-1
59
-0
,6
%
18
0
0,
7%
33
9
1,
4%
2.
53
6
10
,1
%
54
0,
2%
25
.0
26
4
Te
ch
co
m
ba
nk
8.
93
0
54
,6
%
3.
81
2
23
,3
%
27
9
1,
7%
39
7
2,
4%
85
6
5,
2%
1.
71
5
10
,5
%
35
6
2,
2%
16
.3
44
5
M
B
11
.2
19
80
,9
%
1.
13
1
8,
2%
20
2
1,
5%
14
4
1,
0%
0
0,
0%
1.
10
9
8,
0%
62
0,
4%
13
.8
67
6
Sa
co
m
ba
nk
5.
27
8
61
,1
%
2.
62
4
30
,3
%
34
4
4,
0%
14
0,
2%
15
8
1,
8%
31
5
3,
6%
-8
7
-1
,0
%
8.
64
5
7
H
db
an
k
6.
34
7
84
,6
%
19
6
2,
6%
15
7
2,
1%
6
0,
1%
48
5
6,
5%
27
0
3,
6%
44
0,
6%
7.
50
6
8
VI
B
3.
45
6
84
,5
%
40
7
9,
9%
-6
3
-1
,5
%
0
0,
0%
16
1
3,
9%
12
7
3,
1%
1
0,
0%
4.
08
9
9
Tp
ba
nk
3.
17
2
87
,9
%
16
5
4,
6%
10
0,
3%
0
0,
0%
22
3
6,
2%
39
1,
1%
0
0,
0%
3.
61
0
10
Ex
im
ba
nk
2.
66
8
69
,7
%
33
1
8,
7%
22
8
6,
0%
0
0,
0%
63
1,
6%
43
1
11
,3
%
10
8
2,
8%
3.
82
8
11
SC
B
1.
89
1
43
,0
%
87
1
19
,8
%
13
0,
3%
15
0,
4%
61
0
13
,9
%
99
0
22
,5
%
6
0,
1%
4.
39
7
12
LP
B
5.
22
7
10
2,
6%
65
1,
3%
6
0,
1%
14
0,
3%
37
0
7,
3%
-5
86
-1
1,
5%
0
0,
0%
5.
09
5
II
N
H
TM
 n
hà
 n
ư
ớ
c
13
VC
B
21
.9
38
74
,6
%
2.
53
8
8,
6%
2.
04
2
6,
9%
47
6
1,
6%
-2
0
-0
,1
%
2.
10
0
7,
1%
33
2
1,
1%
29
.4
06
14
BI
D
V
30
.9
55
79
,3
%
2.
96
6
7,
6%
66
8
1,
7%
48
2
1,
2%
33
1
0,
8%
3.
27
9
8,
4%
33
6
0,
9%
39
.0
17
15
Vi
et
in
ba
nk
27
.0
73
83
,0
%
1.
85
5
5,
7%
71
0
2,
2%
32
5
1,
0%
-8
1
-0
,2
%
1.
99
5
6,
1%
74
3
2,
3%
32
.6
20
16
Ag
rib
an
k
34
.0
22
79
,1
%
3.
06
2
7,
1%
53
2
1,
2%
-1
0,
0%
17
7
0,
4%
5.
07
2
11
,8
%
12
8
0,
3%
42
.9
91
N
gu
ồn
: 
B
C
T
C
 h
ợ
p 
nh
ất
 c
ác
 N
H
T
M
 n
ăm
 2
01
7 
và
 t
ín
h 
to
án
 c
ủa
 t
ác
 g
iả
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
13Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
2.4. Cơ cấu thu nhập
Trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng tại 
Việt Nam, cho vay vẫn là mảng hoạt động 
chính đóng góp phần lớn vào thu nhập của ngân 
hàng, trong khi xu hướng của các ngân hàng 
trên thế giới hiện nay, thu nhập chủ yếu dựa 
vào hoạt động dịch vụ. Ở một số nước trong 
khu vực, tỷ trọng thu nhập dịch vụ của các ngân 
hàng thường từ 25% trở lên, và ở những ngân 
hàng lớn trên thế giới, tỷ trọng này chiếm tới 
60% (KPMG, 2013).
Tỷ trọng thu nhập lãi thuần của tất cả các ngân 
hàng được khảo sát hầu như đều chiếm trên 
70%, trong đó TPbank có tỷ trọng thu nhập từ 
lãi cao nhất 87,9%. Trong khi đó, tỷ lệ thu nhập 
thuần từ hoạt động dịch vụ của các ngân hàng 
nhìn chung còn thấp. Chỉ có 5/16 ngân hàng 
trong nhóm nghiên cứu có tỷ trọng thu dịch vụ 
trên 10%. VPbank dẫn đầu thu thuần hoạt động 
với 25.026 tỷ đồng, đặc biệt, tổng thu nhập hợp 
nhất của VPbank có đóng góp phần lớn từ các 
công ty con (45%). 
2.5. Lợi nhuận
Theo báo cáo hợp nhất, VPBank tiếp tục là 
ngân hàng dẫn đầu nhóm NHTM cổ phần về lợi 
nhuận trước dự phòng rủi ro và lợi nhuận trước 
thuế, trong đó, công ty con đóng góp 31% lợi 
nhuận trước thuế và 48% lợi nhuận trước dự 
phòng rủi ro.
2.6. Năng suất lao động
Hình 5. Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng đến 31/12/2017
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017
Hình 6. Năng suất lao động của các ngân 
hàng đến 31/12/2017
ĐVT: Triệu đồng/người
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
14 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
Năm 2017, SCB là ngân hàng dẫn đầu về năng 
suất huy động và cho vay của nhân viên. Tuy 
nhiên, Techcombank mới là ngân hàng luôn có 
năng suất tạo thu nhập hoạt động của lao động 
cao và ổn định nhất khi mỗi nhân viên tạo ra 
1.864 triệu đồng thu nhập thuần.
3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các 
ngân hàng năm 2017
3.1. Tỷ lệ an toàn vốn (C)
Hệ số Car, Hệ số vốn chủ sở hữu (VCSH)/Huy 
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và tính toán của tác giả
Bảng 3. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
ĐVT: %
TT Ngân hàng 2016 2017
Vốn tự có/
Tổng tài sản 
có rủi ro (Car)
Vốn chủ 
sở hữu/ 
Huy động
Vốn chủ sở 
hữu/Tổng 
tài sản
Vốn tự có/
Tổng tài sản 
có rủi ro (Car)
Vốn chủ 
sở hữu/ 
Huy động
Vốn chủ sở 
hữu/Tổng 
tài sản
I NHTM nhà nước 
1 Agribank 4,92 4,91 5,20 4,66 
2 BIDV 9,50 6,08 4,38 9,50 5,68 4,06
3 Vietcombank 11,13 8,15 6,11 11,63 7,42 5,08
4 Vietinbank 10,40 9,21 6,36 8,47 5,82
II NHTM CP tư nhân 
5 SacomBank 9,61 7,61 6,68 11,30 7,26 6,31
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
15Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
động, VCSH/Tổng tài sản của các ngân hàng 
hầu như đều có xu hướng giảm. Tuy nhiên, tỷ 
lệ VCSH/Tổng tài sản của các ngân hàng vẫn 
nằm trong tiêu chuẩn quốc tế từ 4-6% (Asean 
Securities, 2018).
Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng vốn tự có không 
theo kịp tốc độ tăng trưởng tài sản khiến 
Hệ số an toàn vốn của toàn hệ thống có xu 
hướng giảm liên tục từ 2015 đến nay. Nếu 
năm 2015, tỷ lệ Car trung bình toàn ngành 
là 13% thì đến 2017 giảm chỉ còn mức 
11,98%. Theo Ủy ban giám sát tài chính 
Quốc gia, kết quả áp dụng tiêu chuẩn an toàn 
vốn theo Basel 2 tại 10 ngân hàng thí điểm 
là: Vietcombank, BIDV, Vietinbank, ACB, 
MBB, Sacombank, Techcombank, VPBank, 
VIB và MaritimeBank cho thấy hệ số Car giảm 
mạnh so với số báo cáo, chủ yếu do tài sản có 
quy đổi rủi ro tăng.
Đối với bốn NHTM nhà nước, hệ số CAR theo 
báo cáo hiện tại đã tiệm cận mức 9%, nếu áp 
dụng Basel 2 thì Car sẽ giảm xuống dưới 8%. 
Vì thế, áp lực tăng vốn của các ngân hàng để 
đáp ứng tỷ lệ CAR theo Basel II đang rất lớn.
3.2. Chất lượng tài sản (A)
Tài sản có sinh lời
TT Ngân hàng 2016 2017
Vốn tự có/
Tổng tài sản 
có rủi ro (Car)
Vốn chủ 
sở hữu/ 
Huy động
Vốn chủ sở 
hữu/Tổng 
tài sản
Vốn tự có/
Tổng tài sản 
có rủi ro (Car)
Vốn chủ 
sở hữu/ 
Huy động
Vốn chủ sở 
hữu/Tổng 
tài sản
6 ACB 13,19 6,79 6,02 11,49 6,64 5,64
7 MB 12,50 13,65 10,38 12,00 13,44 9,43
8 SHB 12,99 7,94 5,49 11,29 7,54 5,14
9 VPBank 13,20 13,88 7,51 14,60 22,24 10,69
10 TechcomBank 11,29 8,32 12,68 15,75 10,00
11 Hdbank 9,63 6,62 12,24 7,80
12 SCB 11,17 5,24 4,27 4,48 3,50
13 LPB 7,51 5,87 7,31 5,74
14 EximBank 17,12 13,14 10,44 15,98 12,12 9,54
15 VIB 13,25 14,75 8,37 13,07 12,85 7,14
16 Tpbank 9,00 10,31 5,34 9,00 9,50 5,38
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và tính toán của tá ...  trả nợ, sử 
dụng dự phòng rủi ro và bán cho VAMC.
Tỷ lệ nợ xấu năm 2017 giảm đáng kể so với 
những năm trước đây do hoạt động kinh doanh 
của các ngân hàng có sự cải thiện tích cực. Vì 
vậy, các NH có nguồn để trích quỹ dự phòng 
rủi ro và dùng nó để xử lý nợ xấu. Ngoài ra, 
với sự hỗ trợ bởi Nghị quyết số 42/2017/QH14 
của Quốc hội về xử lý nợ xấu và thị trường bất 
động sản ấm dần lên chính là điều kiện thuận 
lợi từ khung pháp lý cho đến thị trường để các 
ngân hàng tích cực giải quyết nợ xấu. 
Dù kiểm soát ở mức trung bình dưới 3% theo 
quy định của NHNN nhưng nợ xấu trung bình 
của các ngân hàng Việt Nam vẫn cao hơn mức 
chuẩn quốc tế là 1,5% (Asean Securities, 2018). 
Trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu của các ngân hàng 
nhìn chung có sự cải thiện so với cùng kỳ 
năm 2016, trong đó SCB và ACB có tỷ lệ dự 
phòng rủi ro cho vay khách hàng trên nợ xấu 
cao nhất cho thấy sự thận trọng trong trích lập 
dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng. 
Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu thể hiện khả năng 
phòng vệ của ngân hàng trước rủi ro phát sinh 
nợ xấu. Ngoài ra, đây còn là “của để dành” của 
ngân hàng, khi nợ xấu được thu hồi thì ngân 
hàng có thể ghi nhận hoàn nhập dự phòng. Các 
NHTMNN thường có tỷ lệ dự phòng rủi ro cho 
vay khách hàng trên nợ xấu cao, trong khi tỷ 
lệ này tại các ngân hàng cổ phần tư nhân thấp, 
thường xoay quanh mức trên dưới 50%. Vì vậy, 
các ngân hàng cần phải tăng trích lập dự phòng 
nhiều hơn để giải quyết nợ xấu.
Lãi, phí phải thu
Tỷ lệ lãi, phí dự thu/Tổng dư nợ phản ánh 
khoản lãi, phí đã được hạch toán vào thu nhập 
nhưng thực tế vẫn chưa thu được. Tỷ lệ này của 
một số ngân hàng dù giảm nhưng vẫn còn khá 
cao, cho thấy chất lượng tài sản giữa các ngân 
hàng có sự phân hóa lớn và tính minh bạch còn 
hạn chế. Khoản “lãi, phí phải thu” lớn trong 
bối cảnh mặt bằng lãi suất giảm cho thấy chất 
lượng tài sản ngân hàng thiếu minh bạch và 
tiềm ẩn nhiều rủi ro và các ngân hàng có thể sử 
dụng các biện pháp kỹ thuật để chưa hạch toán 
vào nợ xấu và tài sản xấu.
3.3. Khả năng quản lý (M)
Hình 8. Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay khách hàng so với nợ xấu đến 31/12/2017
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và tính toán của tác giả
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
Năm 2017, Sacombank là ngân hàng có Tỷ lệ 
chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động 
(CIR) cao nhất trong nhóm nghiên cứu- lên đến 
73,3% do những vấn đề phải giải quyết sau khi 
nhận sáp nhập NH Phương Nam. Trong khi 
đó, Techcombank là NH đứng đầu về khả năng 
kiểm soát chi phí hoạt động khi tiếp tục duy trì 
tỷ lệ CIR xuống còn 28,72%. 
Chi phí nhân viên chiếm trên dưới 50% tổng 
chi phí hoạt động là lý do chủ yếu khiến chi phí 
hoạt động của các ngân hàng dù có kiểm soát 
nhưng vẫn ở mức cao. Điều này đi ngược với 
xu hướng toàn cầu khi mà tỷ lệ chi phí nhân 
viên nên giảm xuống dưới 40% (KPMG, 2013). 
3.4. Khả năng sinh lời (E)
Số liệu từ các ngân hàng cho thấy hiệu quả khai 
thác tài sản và vốn cao nhất lại không thuộc về 
nhóm NHTMNN, dù nhóm này có lợi nhuận 
khá cao trong kỳ.
Năm 2017, VPbank, Techcombank là những 
ngân hàng dẫn đầu thị trường về tỷ suất sinh lời 
của tài sản (ROA), của vốn chủ sở hữu (ROE), 
Hình 9. Tỷ lệ lãi, phí phải thu so với tổng dư nợ đến 31/12/2017
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và tính toán của tác giả
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và tính toán của tác giả
Hình 10. Tỷ lệ chi phí hoạt động/tổng thu nhập hoạt động (CIR) đến 31/12/2017
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
19Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
khẳng định đây là những ngân hàng hoạt động 
kinh doanh có hiệu quả rất tốt. VPBank có 
ROA và ROE hợp nhất lần lượt là 2,18% và 
28,4% (mức rất tốt). Thông thường, mức tốt 
của ROA là trên 1%, ROE là trên 20% (Nguyễn 
Đăng Dờn, 2010). VPbank cũng dẫn đầu về tỷ 
lệ lãi cận biên (NIM) với 8,66%. VPBank có 
NIM cao do thu nhập lãi thuần đóng góp rất lớn 
từ công ty con (45%). Trong khi so với chuẩn 
mực thế giới, tỷ lệ này thường trên 4%.
Mặc dù là một chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt 
động tốt, tuy nhiên, NIM không phản ánh một 
cách đầy đủ tính sinh lời của ngân hàng vì 
không tính đến phí dịch vụ cũng như những thu 
nhập ngoài lãi khác và chi phí hoạt động, chi 
phí rủi ro tín dụng. Tùy theo đặc thù kinh doanh 
của mỗi ngân hàng như đặc thù hoạt động, 
thành phần khách hàng và chiến lược huy động 
mà tỷ lệ NIM khác nhau. Tỷ lệ NIM cao thường 
thấy tại các ngân hàng với mô hình huy động 
vốn và cho vay truyền thống. Nhiều ngân hàng 
có NIM không cao nhưng vẫn là ngân hàng có 
hiệu quả hoạt động tốt bởi quy mô hoạt động 
lớn và chú trọng vào thu nhập từ dịch vụ (các 
NHTMNN).
3.5. Thanh khoản (L)
Theo quy định của Thông tư 36/2014/TT-
NHNN, thanh khoản được thể hiện qua một số 
chỉ tiêu như Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (Tài sản 
có tính thanh khoản/tổng nợ phải trả ≤ 10%), 
Tỷ lệ cho vay so với tiền gửi (≤ 80%),... và thực 
tế, các ngân hàng hầu hết đều đảm bảo tuân thủ 
các tỷ lệ này.
Tuy nhiên, nghiên cứu sử dụng thêm Tỷ lệ 
tài sản thanh khoản trong tổng tài sản (Asean 
Securities, 2018), cho thấy tỷ lệ này của nhiều 
ngân hàng năm 2017 thấp dưới 20% hoặc (và) 
giảm so với 2016, thấp hơn mức trung bình của 
nhóm là 21%. Trong khi đó, ngưỡng an toàn của 
tỷ lệ này ở mức 20% (Asean Securities, 2018). 
Hình 11. 
Khả năng sinh lời của các ngân hàng
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và 
tính toán của tác giả
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam và 
một số khuyến nghị
4.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích, các kết quả chính năm 2017 của 
các NHTM trong nhóm nghiên cứu được chỉ ra 
như sau:
Chất lượng tài sản: Chất lượng tài sản chủ yếu 
đánh giá qua nợ xấu đã được cải thiện đáng kể. 
Nợ xấu toàn hệ thống tiếp tục được kiểm soát 
và xử lý ở mức trung bình dưới 3% do hoạt 
động kinh doanh của các NH có cải thiện tích 
cực cùng sự hỗ trợ từ khung pháp lý cho đến thị 
trường. 
Khả năng sinh lời: Các ngân hàng đã cải thiện 
vượt bậc khả năng sinh lời, tạo ra những bước 
đột phá về nền tảng tài chính. Trên cơ sở đó các 
NH có thể đầu tư mạnh hơn vào phát triển công 
nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm cải 
thiện vị thế cạnh tranh lâu dài trên thị trường.
Thanh khoản: Các ngân hàng đều có sự ổn định 
khá vững chắc về các chỉ tiêu an toàn thanh 
khoản như là tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ lệ dự 
trữ thanh khoản, góp phần vào sự ổn định về 
thanh khoản của toàn hệ thống trên nền tảng ổn 
định kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây.
4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 
Thứ nhất, tỷ lệ an toàn vốn có xu hướng giảm. 
Tăng trưởng tín dụng nóng khiến tài sản có 
quy đổi rủi ro tăng là một phần nguyên nhân 
khiến khả năng cân đối vốn cũng như tỷ lệ an 
toàn vốn của các ngân hàng có xu hướng giảm 
trong khi áp lực đáp ứng an toàn vốn theo tiêu 
chuẩn Basel 2 đang đến gần. Bên cạnh đó, một 
số ngân hàng, đặc biệt là các NHTMNN tiếp tục 
gặp nhiều khó khăn trong việc tăng vốn do chưa 
thành công trong việc tìm đối tác chiến lược 
cũng như không được tạo nhiều điều kiện để 
chia cổ tức bằng cổ phiếu nhằm tăng vốn. Đây 
là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh khả năng 
chống chịu rủi ro của một NH, đồng thời là 
nguồn lực chủ yếu để xử lý nợ xấu, nhất là nợ 
mất vốn (nhóm 5) khi cần.
Thứ hai, chất lượng tài sản dù được cải thiện 
nhưng rủi ro vẫn còn ở mức cao. Chất lượng 
tài sản thể hiện chủ yếu qua tỷ lệ nợ xấu đã 
được kiểm soát ở mức trung bình dưới 3%. Tuy 
nhiên, nếu tính cả trái phiếu VAMC (Công ty 
quản lý tài sản) thì số nợ xấu tại một số ngân 
Hình 12. Tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tài sản đến 31/12/2017
Nguồn: BCTC hợp nhất các NH năm 2016, 2017 và tính toán của tác giả
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
21Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
hàng còn lớn hơn. Tỷ lệ lãi dự thu cao ở một số 
ngân hàng cho thấy có thể các ngân hàng đã sử 
dụng các biện pháp kỹ thuật để chưa hạch toán 
vào nợ xấu và tài sản xấu. Ngoài những nguyên 
nhân khách quan như bất ổn của nền kinh tế, 
thiên tai,.. thì một số nguyên nhân chính dẫn tới 
nợ xấu như: (i) Về phía khách hàng, do khách 
hàng có tình hình tài chính không tốt, năng lực 
chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, quản trị 
doanh nghiệp yếu, không thích ứng được với 
môi trường kinh tế thay đổi; (ii) Về phía ngân 
hàng, nợ xấu do chất lượng thẩm định không 
tốt, rủi ro đạo đức cán bộ. Ngoài ra, trong một 
thời gian dài, một số ngân hàng tăng trưởng 
tín dụng nóng và đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro 
nhưng tình hình quản trị chưa tốt dẫn tới những 
khoản nợ chưa đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, 
sở hữu chéo, sở hữu lũng đoạn vốn là nguyên 
nhân chủ yếu tạo ra khoản nợ xấu lớn ở một số 
NHTMCP trước đây và hiện tại vẫn còn là gánh 
nặng tài chính của nhiều ngân hàng nhỏ.
Thứ ba, khả năng sinh lời cải thiện nhưng vẫn 
chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng của 
các ngân hàng. Lợi nhuận tăng vượt bậc trong 
những năm gần đây giúp khả năng sinh lời của 
các ngân hàng cải thiện. Tuy nhiên mức sinh lời 
vẫn chưa tương xứng với quy mô vốn và tài sản 
ngày càng tăng cũng như tiềm năng hoạt động 
của nhiều ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu do: 
- Về cơ cấu thu nhập, các ngân hàng hầu hết 
phụ thuộc vào thu nhập lãi mà chưa thực sự chú 
trọng thu nhập các hoạt động phi tín dụng, đặc 
biệt là các dịch vụ ứng dụng trên nền tảng công 
nghệ cao, có tiềm năng lớn. Trong khi chênh 
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động 
tại các ngân hàng đã giảm mạnh trong vài năm 
trở lại đây.
- Về cơ cấu chi phí, các ngân hàng có xu hướng 
mở rộng hệ thống, tăng chi phí hoạt động trong 
đó, chi phí nhân viên chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh 
đó, chi phí dự phòng rủi ro tăng ảnh hưởng tới 
lợi nhuận của các ngân hàng.
4.3. Một số khuyến nghị
Qua đánh giá về một số tồn tại và nguyên nhân 
về những tồn tại trong hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của các NHTM, nhóm tác giả đề xuất 
một số vấn đề cần quan tâm như sau:
Thứ nhất, cải thiện chỉ tiêu an toàn vốn: Các 
ngân hàng cần tăng vốn tự có để đảm bảo cân 
đối vốn, đặc biệt đảm bảo hệ số CAR theo cách 
tính mới tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN của 
NHNN, tiến tới tiệm cận theo theo các tiêu 
chuẩn Basel II.
Thứ hai, tăng cường quản trị rủi ro tín dụng và 
xử lý nợ xấu
- Cơ cấu danh mục tín dụng vào những ngành 
nghề ít rủi ro, có tiềm năng phát triển; tăng 
tỷ trọng cho vay ngắn hạn; khai thác tối đa 
năng lực, thế mạnh của từng địa phương; đẩy 
mạnh cho vay đối với lĩnh vực phát triển nông 
nghiệp, nông thôn, xây dựng các công trình 
trọng điểm quốc gia, công nghiệp chế biến, chế 
tạo, các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp 
ứng dụng công nghệ cao, các ngành nghề được 
hưởng lợi từ các FTA;... Đây cũng là những đối 
tượng được khuyến khích phát triển tín dụng 
theo chủ trương của Chính phủ và NHNN, giảm 
thiểu rủi ro và tạo nền tảng khách hàng vững 
chắc cho ngân hàng. 
- Xây dựng nền tảng khách hàng chiến lược, 
hoàn thiện cơ chế chính sách đối với các khách 
hàng có năng lực tài chính tốt, sản xuất kinh 
doanh hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng.
- Bên cạnh việc bán nợ cho các công ty mua 
bán nợ như VAMC, DATC, sử dụng dự phòng 
thì ngân hàng cũng có các giải pháp hỗ trợ 
khách hàng như xem xét miễn, giảm lãi suất; 
Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ phù hợp với dòng tiền 
của khách hàng; Triển khai đồng bộ giải pháp 
tư vấn tài chính, tham gia tư vấn xây dựng 
chiến lược kinh doanh, hỗ trợ về tìm kiếm 
khách hàng tiêu thụ sản phẩm và hợp tác kinh 
doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho 
doanh nghiệp.
Thứ ba, đa dạng hóa thu nhập, nâng cao chất 
lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời kiểm soát 
chi phí nhằm cải thiện lợi nhuận, khả năng sinh 
lời.
- Đa dạng hóa các kênh đầu tư nhằm tăng doanh 
thu cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
dạng hóa các sản phẩm phi tín dụng có khả 
năng giao dịch bằng các phương tiện điện từ 
trên môi trường mạng với tính năng an toàn, 
bảo mật cao;
- Công khai trên trang điện tử về thủ tục cung 
cấp dịch vụ đối với khách hàng; Cải tiến quy 
trình dịch vụ nhằm giảm chi phí, rút ngắn thời 
gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng; Liên tục 
rà soát việc xác định mức phí đối với từng loại 
dịch vụ, đồng thời loại bỏ các loại phí không 
hợp lý; Tăng cường kiểm tra, giám sát chất 
lượng dịch vụ thông qua công tác khách hàng bí 
mật nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các chi phí 
hoạt động của ngân hàng nhằm giảm tỷ lệ chi 
phí hoạt động so với thu nhập hoạt động thuần. 
Trong đó, xây dựng định biên nhân sự phù hợp 
với quy mô hoạt động của từng đơn vị kinh 
doanh nhằm phát huy tối đa năng suất lao động 
của cán bộ nhân viên, kiểm soát chi phí nhân 
viên trong tổng chi phí hoạt động nên xuống 
dưới 40% tổng chi phí hoạt động.
Thứ tư, một số kiến nghị với NHNN
- Giải quyết dứt điểm các ngân hàng yếu kém 
trên cơ sở Luật sửa đổi, bổ sung một số điều 
của Luật Các TCTD mà Quốc hội vừa thông 
qua nhằm củng cố hơn nữa lòng tin của người 
gửi tiền và tránh rủi ro hệ thống. 
- Tiếp tục tạo lập hành lang pháp lý và chế tài 
loại bỏ hoàn toàn sở hữu chéo, sở hữu lũng 
đoạn vốn là nguyên nhân chủ yếu tạo ra khoản 
nợ xấu lớn ở một số NHTMCP trước đây và 
hiện tại vẫn còn là gánh nặng tài chính của 
nhiều ngân hàng nhỏ. ■
Tài liệu tham khảo
1. Asean Securities (2018), Báo cáo phân tích, https://www.aseansc.com.vn, 2/2018
2. KPMG (2013), Khảo sát ngân hàng Việt Nam năm 2013, kpmg.com.vn, 2013
3. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, ĐH Kinh tế TP HCM, 2010
4. Tạ Thị Kim Dung (2016), Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện 
Chiến lược phát triển.
5. Báo cáo Tài chính hợp nhất của các NHTM
6. Thông tin Website của các NHTM
Thông tin tác giả
Tạ Thị Kim Dung, Tiến sĩ
Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội, ngõ 124 Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Email: takimdung2709@gmail.com
Summary
Business performance of Vienamese banks in 2017 - Situations and solutions
The article uses a statistical method to summarize the performance of the Vietnam’s banking sector in 2017, 
and at the same time based on five of the six indicators of the Camels analysis system to analyzes business 
performance of Vietnam’s commercial banks in 2017, with representatives from top 16 commercial banks in terms 
of total assets in 2017. The article shows that banks had strong growth in earning, but capital adequacy ratio, 
asset quality and management capacity were weak, profitability were not commensurate with their potential. From 
that, the article offers some recommendations for improvement of the banking sector in the coming time.
Key words: business performance of banks, banking operations. 
Dung Thi Kim Ta, PhD. 
Ha Noi University of Business and Technology

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_kinh_doanh_cua_ngan_hang_viet_nam_nam_2017_thuc_tra.pdf