Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số qua các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội

Với mục tiêu tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, từng bước

cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo,

giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và

miền núi với các vùng khác trong cả nước, Chính phủ Việt Nam đã

có những chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu

số (DTTS), được thực hiện thông qua các chương trình tín dụng của

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Bằng dữ liệu thứ cấp và

sơ cấp thu được qua khảo sát các hộ đồng bào DTTS và cán bộ tín

dụng tại các tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng, Trà Vinh và Hà Giang, bài viết

đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách cho đồng

bào DTTS ở Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao

hiệu quả tín dụng cho đồng bào DTTS tại NHCSXH trong tương lai.

pdf 15 trang yennguyen 4300
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số qua các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số qua các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội

Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số qua các chương trình của Ngân hàng Chính sách xã hội
27
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 200+ 201- Tháng 1&2. 2019
Hiệu quả tín dụng chính sách cho đồng bào 
dân tộc thiểu số qua các chương trình của 
Ngân hàng Chính sách xã hội
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ 
Đỗ Thị Kim Hảo
Chu Khánh Lân
Trần Huy Tùng
Ngày nhận: 15/01/2019 Ngày nhận bản sửa: 22/01/2019 Ngày duyệt đăng: 29/01/2019
Với mục tiêu tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, từng bước 
cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, 
giảm dần chênh lệch trong phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số và 
miền núi với các vùng khác trong cả nước, Chính phủ Việt Nam đã 
có những chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu 
số (DTTS), được thực hiện thông qua các chương trình tín dụng của 
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Bằng dữ liệu thứ cấp và 
sơ cấp thu được qua khảo sát các hộ đồng bào DTTS và cán bộ tín 
dụng tại các tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng, Trà Vinh và Hà Giang, bài viết 
đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách cho đồng 
bào DTTS ở Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao 
hiệu quả tín dụng cho đồng bào DTTS tại NHCSXH trong tương lai.
Từ khóa: tín dụng chính sách, đồng bào DTTS, NHCSXH
1. Tín dụng chính sách cho 
đồng bào dân tộc thiểu số
ới mục tiêu 
tập trung giải 
quyết những vấn 
đề khó khăn, 
bức xúc nhất 
về đời sống, sản xuất; từng 
bước cải thiện và nâng cao 
điều kiện sống cho hộ DTTS 
nghèo; góp phần giảm nghèo 
bền vững, giảm dần chênh 
lệch trong phát triển giữa 
vùng DTTS và miền núi với 
các vùng khác trong cả nước, 
Chính phủ đã có những chính 
sách tín dụng ưu đãi đối với 
đồng bào DTTS. Tính đến hết 
30/6/2018, trong số hơn 33 
chương trình, dự án tín dụng 
đang triển khai tại NHCSXH, 
có 3 chương trình tập trung 
dành riêng cho hộ DTTS và 2 
chương trình cho cả hộ DTTS 
và các đối tượng khác. 
Mặc dù rủi ro tín dụng lớn hơn 
so với các hộ gia đình sinh 
sống ở khu vực đồng bằng , 
Chính phủ Việt Nam vẫn dành 
sự ưu đãi tín dụng cho hộ 
nghèo DTTS. Theo đó, mức 
cho vay tối đa bình quân đối 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019
Bảng 1. Chương trình tín dụng cho hộ DTTS tại NHCSXH
TT Chương trình Căn cứ 
pháp lý
Đối tượng Mức cho vay tối đa Kỳ hạn 
tối đa
Lãi 
suất
1 Cho vay vốn phát 
triển sản xuất đối 
với hộ DTTS đặc 
biệt khó khăn
Quyết định số 
54/2012/QĐ-TTg 
(thay thế Quyết định 
32/2007/QĐ-TTg)
Hộ DTTS đặc 
biệt khó khăn 
hoặc sống tại 
vùng khó khăn
8 triệu đồng/hộ (cao 
hơn mức cũ: 5 triệu 
đồng/hộ)
5 năm 1,2%/
năm
2 Cho vay hỗ trợ 
giải quyết đất ở, 
giải quyết việc 
làm cho hộ đồng 
bào DTTS nghèo, 
đời sống khó 
khăn Đồng bằng 
sông Cửu Long
Quyết định số 
29/2013/QĐ-TTg 
(thay thế Quyết định 
74/2008/QĐ-TTg)
Hộ DTTS 
nghèo, đời 
sống khó khăn 
vùng Đồng 
bằng sông 
Cửu Long
Học nghề: 
1,5 triệu đồng/tháng
7,2%/
năm
Xuất khẩu lao động: 
tối đa bằng chi phí 
người vay phải đóng 
góp theo từng thị 
trường
3,6%/
năm
Phát triển sản xuất 
kinh doanh: 8 triệu 
đồng/hộ
5 năm 1,2%/
năm
3 Cho vay hỗ trợ 
đất ở, đất sản 
xuất, nước sinh 
hoạt cho hộ đồng 
bào DTTS nghèo 
và hộ nghèo ở 
xã, thôn, bản đặc 
biệt khó khăn
Quyết định số 
1592/2009/QĐ-TTg, 
Quyết định 755/2013/
QĐ-TTg
Hộ DTTS 
nghèo
Tạo đất sản xuất và 
chuyển đổi nghề: 15 
triệu đồng/hộ
1,2%/
năm
Xuất khẩu lao động: 
tối đa bằng chi phí 
người vay phải đóng 
góp theo từng thị 
trường
3,6%/
năm
4 Cho vay bảo 
vệ và phát triển 
rừng, gắn với 
chính sách giảm 
nghèo nhanh, 
bền vững và hỗ 
trợ đồng bào 
DTTS giai đoạn 
2015-2020
Nghị định 75/2015/
NĐ-CP
Hộ DTTS; Hộ 
người Kinh 
nghèo sinh 
sống tại các xã 
điều kiện kinh 
tế khó khăn 
(khu vực II, III) 
thuộc vùng dân 
tộc và miền núi
Trồng rừng: 15 triệu 
đồng/ha
20 năm 1,2%/
năm
Phát triển chăn nuôi: 
50 triệu đồng/hộ
10 năm
5 Cho vay theo 
chính sách đặc 
thù hỗ trợ phát 
triển kinh tế xã 
hội vùng đồng 
bào DTTS và 
miền núi giai 
đoạn 2017-2020
Quyết định 
2085/2016/QĐ-TTg
Hộ DTTS 
nghèo; Hộ 
nghèo ở xã 
khu vực III, 
thôn, bản đặc 
biệt khó khăn
50 triệu đồng/hộ 10 năm 50% 
lãi suất 
cho 
vay 
hộ 
nghèo
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
29Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019
với đối tượng này tăng dần và 
hiện nay bằng với mức cho 
vay tối đa đối với hộ nghèo là 
50 triệu đồng/hộ. Kỳ hạn cho 
vay tối đa lên thành 10 năm, 
riêng đối với cho vay trồng 
rừng có thể lên tới 20 năm. 
Lãi suất cho vay bình quân 
cho hộ nghèo vùng DTTS chỉ 
bằng khoảng 20% lãi suất cho 
vay hộ nghèo vùng đồng bằng. 
Tính tới 30/6/2018, 3 chương 
trình tín dụng dành riêng cho 
hộ DTTS có doanh số cho 
vay đạt 2.913 tỷ đồng, doanh 
Bảng 2. Kết quả các chương trình cho vay có hộ dân tộc thiểu số 
tại Ngân hàng Chính sách xã hội, 30/6/2018
Đơn vị: tỷ đồng, hộ
Chương trình Thời gian 
thực hiện
Doanh số tích lũy từ 
01/01/2003
Tổng 
Dư 
nợ
Số lượt 
hộ vay 
vốn
Nợ
Cho 
vay
Thu 
nợ
Xóa 
nợ
Quá 
hạn
Khoanh
Cho vay vốn phát triển sản xuất 
đối với hộ DTTS đặc biệt khó 
khăn
2008 – 2012
2013 – 2016
1.419 642 7,3 770 225.221 5,3 2,6
Cho vay hỗ trợ giải quyết đất ở, 
giải quyết việc làm cho hộ đồng 
bào DTTS nghèo, đặc biệt khó 
khăn tại Đồng Bằng Sông Cửu 
Long
2009 – 2013
2014 – 2016
655 275 35 344 66.884 73 79
Cho vay hỗ trợ đất ở, đất sản 
xuất, nước sinh hoạt cho hộ 
đồng bào DTTS nghèo và hộ 
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt 
khó khăn 
2010 – 2012
2014 – 2016
839 88 0,405 749 56.737 0,041 0,822
Tổng các chương trình dành 
riêng cho hộ DTTS
2.913 1.005 42,705 1.863 348.842 78,341 82,422
Cho vay theo Nghị định số 
75/2015/NĐ-CP (*)
2015 - 2020 176 4 0 172 4.082 0 0
Cho vay theo Quyết định số 
2085/2016/QĐ-TTg (*)
2017 – 2020 177 1 0 176 4.425 0 0
Tổng các chương trình dành 
cho hộ DTTS và các đối tượng 
khác
 3.266 1.010 42,705 2.211 357.349 78.341 82.442
Nguồn: NHCSXH, 2018
(*) Số liệu bao gồm cả hộ DTTS và các đối tượng khác trong chương trình
được thể hiện trong Hình 1 và 
Hình 2. Theo đó, tốc độ tăng 
trưởng dư nợ bình quân đạt 
khoảng 32% trong giai đoạn 
2008- 2017. Năm 2012 và 
2013 là các năm ban hành các 
Quyết định thay thế, chuyển 
tiếp các chương trình cũ được 
thực hiện từ năm 2008 nên 
tăng trưởng dư nợ và doanh số 
cho vay giảm trong thời gian 
này. 
Về chất lượng dư nợ, tỷ lệ 
nợ trong hạn giảm xuống từ 
năm 2014, giảm từ mức 98% 
số thu nợ đạt 1.005 tỷ đồng; 
doanh số xóa nợ khoảng 42,7 
tỷ đồng , chiếm 2,29% tổng 
dư nợ; số lượt hộ được tiếp 
cận vốn vay lên tới 348.842 
hộ (NHCSXH, 2018). 
Nếu tính cả số liệu cho vay hộ 
DTTS từ 2 chương trình mới 
là cho vay theo Quyết định số 
2085/NĐ-TTg và Nghị định 
số 75/2015/NĐ-CP thì doanh 
số cho vay và số hộ được tiếp 
cận vốn vay còn cao hơn nữa. 
Theo thời gian, kết quả cho 
vay các chương trình tín dụng 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019
Hình 1. Dư nợ và tỷ lệ nợ trong hạn của các 
chương trình tín dụng chính sách (*) cho 
hộ DTTS, 2008- 2017
Hình 2. Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ 
và Khách hàng còn dư nợ hàng năm của các 
chương trình tín dụng chính sách (*) cho 
hộ DTTS, 2008- 2017
Nguồn: NHCSXH, 2018
(*): Không bao gồm chương trình cho vay theo Nghị định 75/2015 và Quyết định 2085/2016
xuống 91% trong năm 2017. 
Việc suy giảm chất lượng tín 
dụng đến chủ yếu từ chương 
trình cho vay hỗ trợ giải quyết 
đất ở, giải quyết việc làm cho 
hộ đồng bào DTTS nghèo, 
đặc biệt khó khăn tại Đồng 
bằng sông Cửu Long. Theo 
đó, Chương trình này tính tới 
30/6/2018, tỷ lệ nợ quá hạn và 
nợ khoanh chiếm tỷ lệ cao so 
với tổng dư nợ, xấp xỉ 21%.
Nếu phân theo đối tượng dân 
tộc thụ hưởng, các DTTS thụ 
hưởng được nhiều tín dụng 
của NHCSXH xét theo tiêu 
chí doanh số cho vay, tổng dư 
nợ và số hộ có dư nợ, theo thứ 
tự gồm có: Tày, Thái, Mường. 
Về chất lượng dư nợ, nếu như 
năm 2014 dân tộc Hmông 
dẫn đầu về tỷ lệ nợ quá hạn 
so với dư nợ (khoảng 0,11%, 
chiếm 18,8% dư nợ quá hạn 
của toàn bộ các DTTS) thì 
năm 2017 vị trí này thuộc 
về dân tộc Khơ-me với con 
số khoảng 4,7% (chiếm đến 
67,5% trong tổng số dư nợ 
quá hạn của tất cả các DTTS). 
Chất lượng dư nợ của dân tộc 
Hmông được cải thiện nhờ nỗ 
lực của NHCSXH trong công 
tác thu hồi nợ thông qua tích 
cực phối hợp với chính quyền 
xã và các tổ chức chính trị xã 
hội. Hơn nữa, bản thân người 
Hmông có thiện chí trả nợ tốt, 
cộng thêm việc họ có thể sang 
Trung Quốc để kiếm việc làm 
thêm và sử dụng làm nguồn 
trả nợ vay ngân hàng. Ngược 
lại, dân tộc Khơ-me sinh 
sống ở khu vực giáp biên giới 
Campuchia, điều kiện vượt 
biên làm ăn khó khăn hơn so 
với dân tộc Hmông sinh sống 
ở khu vực biên giới với Trung 
Quốc. 
Chất lượng dư nợ của các 
DTTS ảnh hưởng trực tiếp tới 
chất lượng tín dụng cho đồng 
bào DTTS tại các địa phương 
nơi chủ yếu có dân tộc đó 
sinh sống. Nếu như năm 2014, 
dư nợ quá hạn tại Hà Giang 
cao nhất thì tới năm 2017 
vị trí này thuộc về lần lượt 
Sóc Trăng, An Giang (nơi có 
nhiều đồng bào dân tộc Khơ-
me). Xét về quy mô tín dụng 
và khách hàng thụ hưởng tín 
dụng, các tỉnh phía bắc được 
tiếp cận với nhiều tín dụng 
chính sách của NHCSXH hơn.
2. Hiệu quả của tín dụng 
chính sách đối với đồng bào 
dân tộc thiểu số
2.1. Phân tích từ dữ liệu thứ 
cấp
Các chương trình cho vay 
đối với hộ đồng bào DTTS 
đã đạt được hiệu quả thiết 
thực, thể hiện rõ nhất là tỷ 
lệ hộ nghèo vùng DTTS tiếp 
tục giảm mạnh và số hộ thoát 
nghèo tăng lên. Theo Ngân 
hàng Thế giới (WB, 2018), tỷ 
lệ nghèo của Việt Nam tiếp 
tục giảm, đặc biệt tỷ lệ nghèo 
của DTTS giảm mạnh còn 
13% từ mức 23% năm 2017. 
Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS 
và miền núi trung bình mỗi 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
31Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019
Bảng 3. Cơ cấu theo dân tộc về doanh số cho vay, tổng dư nợ, dư nợ quá hạn và số hộ dư nợ 
tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Đơn vị tính: %
TT Dân tộc
2014 2017
Doanh
số cho vay Dư nợ
Dư nợ 
quá hạn
Số hộ 
dư nợ
Doanh số 
cho vay Dư nợ
Dư nợ 
quá hạn
Số hộ 
dư nợ
1 Cơ-ho 1,2 1,2 0,0 1,3 1,2 1,2 0,2 1,3
2 Khơ-me 5,8 5,7 9,6 9,3 4,7 6,2 67,5 10,3
3 Chăm 0,9 0,9 1,3 1,2 1,4 1,3 1,4 1,5
4 Ê-đê 1,6 1,6 0,4 1,9 2,0 2,0 0,4 2,4
5 Sán Dìu 0,9 0,9 0,0 0,9 0,9 0,9 0,3 0,8
6 Ra-glai 1,1 1,0 0,0 1,3 1,1 1,1 0,2 1,3
7 Gia-rai 4,1 3,9 2,2 4,2 3,9 3,3 0,3 3,5
8 Tày 23,3 23,7 25,3 21,4 20,3 20,8 7,8 17,6
9 Ba-na 1,8 1,7 0,2 1,9 2,0 1,7 0,3 1,9
10 Mnông 1,0 1,0 0,0 1,1 1,4 1,3 0,3 1,3
11 Sán Chay 1,0 1,0 0,0 1,0 1,0 1,0 0,8 1,0
12 Bru-Vân Kiều 0,9 0,8 0,0 0,8 0,8 0,9 0,3 0,9
13 Hmông 6,3 6,3 18,8 5,9 7,6 7,6 4,4 7,6
14 Dao 6,4 6,3 4,7 5,5 6,9 6,5 1,6 5,6
15 Hrê 1,3 1,2 1,1 1,1 1,1 1,4 0,2 1,3
16 Mường 9,9 10,2 8,3 10,8 10,1 10,0 2,1 10,1
17 Nùng 7,9 7,7 5,2 6,7 6,9 6,6 1,4 5,8
18 Hoa 0,9 0,9 1,5 1,0 NA NA NA NA
19 Xơ-đăng 1,5 1,5 0,6 1,4 1,9 1,8 1,6 1,8
20 Thái 15,6 16,0 11,9 14,8 17,4 16,9 4,5 15,8
21 Dân tộc khác 6,3 6,2 8,9 6,5 6,3 6,6 4,4 7,2
Nguồn: NHCSXH, 2018
Bảng 4. Xếp hạng các tỉnh theo doanh số cho vay, dư nợ, dư nợ quá hạn và số hộ dư nợ cho hộ 
dân tộc thiểu số tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Xếp 
hạng
Năm 2014 Năm 2017
Doanh số 
cho vay Dư nợ
Dư nợ quá 
hạn
Số hộ 
dư nợ
Doanh số 
cho vay Dư nợ
Dư nợ 
quá hạn
Số hộ 
dư nợ
1 Lạng Sơn Lạng Sơn Hà Giang Sơn La Sơn La Sơn La Sóc Trăng Sơn La
2 Sơn La Sơn La Thanh Hóa Lạng Sơn Hòa Bình Lạng Sơn An Giang Hòa Bình
3 Cao Bằng Cao Bằng Bắc Kạn Hòa Bình Hà Giang Hòa Bình Nghệ An Hà Giang
Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ NHCSXH, 2018
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019
năm giảm 3- 4%, nhanh hơn 
tỷ lệ giảm nghèo chung của 
cả nước. Trong khi đó, số hộ 
thoát nghèo của vùng DTTS 
trong cả nước tăng liên tiếp 
trong những năm gần đây. 
Nếu như năm 2015, tổng số 
hộ thoát nghèo của DTTS vào 
khoảng trên 15.000 hộ thì tính 
đến tháng 5/2017, số hộ DTTS 
thoát nghèo lên tới trên 61.000 
Hình 3. Số hộ và tỷ trọng dân tộc thiểu số thoát nghèo của các vùng
Nguồn: NHCSXH, 2017.
Bảng 5. Số phiếu thu thập đối với hộ gia đình được phân bố theo từng địa phương
TT Tỉnh Huyện Số phiếu hộ gia đình Thời gian khảo sát
 1
Yên Bái
Lục Yên 19 13/06/2018
Yên Bình 20 14/06/2018
Trấn Yên 20 15/06/2018
Tổng 59
2 Trà Vinh 8 11 – 18/06/2018
3
Lâm Đồng
Bảo Lâm 3 11/06/2018 – 18/06/2018
Đơn Dương 3
Di Linh 3
Đam Rông 4
Tổng 13
Tổng các tỉnh 80
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
hộ. Vùng Tây Nam Bộ có tỷ 
lệ hộ thoát nghèo tăng nhanh 
nhất trong cả nước. Trong 6 
năm từ 2010- 2016, đã có 1,8 
triệu người DTTS ở Việt Nam 
thoát nghèo, khiến số người 
DTTS nghèo giảm từ 8,4 triệu 
năm 2010 xuống còn 6,6 triệu 
người trong năm 2016 (WB, 
2018). Đây là mức giảm lớn 
nhất trong thập niên vừa qua, 
góp phần gia tăng cơ hội nâng 
cao chất lượng cuộc sống, phát 
triển kinh tế hộ DTTS và giảm 
bất bình đẳng kéo dài cho 
những đối tượng này.
2.2. Phân tích từ dữ liệu sơ 
cấp
Nhằm đánh giá tác động của 
tín dụng chính sách tới các hộ 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
33Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019
Hình 4. Kết quả khảo sát đánh giá của hộ về tác động của tín dụng tới tình hình tài chính, điều 
kiện sống, đời sống văn hóa tinh thần của hộ
Nguồn: Kết quả khảo sát hộ gia đình, 2018
Hình 5. Kết quả khảo sát những khó khăn các hộ gia đình đồng bào dân tộc 
thiểu số thường gặp phải trong quá trình sử dụng vốn vay
Nguồn: Kết quả khảo sát hộ gia đình, 2018
gia đình đồng bào DTTS qua 
các chương trình triển khai tại 
NHCSXH, nhóm tác giả thực 
hiện điều tra khảo sát thông 
qua bảng hỏi đối với các hộ 
gia đình DTTS đang tham gia 
vay vốn tại NHCSXH tại 3 
tỉnh Yên Bái, Lâm Đồng và 
Trà Vinh. Ngoại trừ Yên Bái 
là tỉnh mà nhóm tác giả trực 
tiếp thực hiện phỏng vấn qua 
bảng hỏi đối với các hộ gia 
đình, tại tỉnh Lâm Đồng và 
Trà Vinh, bảng hỏi được gửi 
tới NHCSXH, tiếp đó cán bộ 
tín dụng của NHCSXH huyện 
xuống địa bàn phỏng vấn trực 
tiếp hộ gia đình tại nhà hoặc 
tại buổi phát vốn và gửi lại 
nhóm tác giả theo đường bưu 
điện. Kết quả, tổng số phiếu 
thu được là 80, phân bố theo 
từng tỉnh Yên Bái, Trà Vinh 
và Lâm Đồng lần lượt là 59, 8 
và 13. 
Để có thêm cơ sở đề xuất các 
khuyến nghị phù hợp qua đó 
nâng cao hiệu quả tín dụng 
chính sách đối với hộ đồng 
bào dân tộc thiểu số, nhóm 
tác giả thực hiện khảo sát cán 
bộ tín dụng đang công tác tại 
NHCSXH tại 3 tỉnh Yên Bái, 
Lâm Đồng và Trà Vinh bằng 
cách gửi bảng hỏi qua email 
tới cán bộ tín dụng NHCSXH. 
Số phiếu khảo sát cán bộ tín 
dụng thu thập được là 31 và 
phân bố theo từng địa phương 
Yên Bái, Lâm Đồng và Trà 
Vinh lần lượt là 3, 16 và 13. 
Thời gian gửi phiếu và nhận 
phiếu khảo sát trùng thời điểm 
với cuộc khảo sát hộ gia đình 
thông qua bảng hỏi.
Về thu nhập, có tới ... ện ít 18,2 0,032
Cải thiện nhiều 17,5 0,019
Các chính sách không đủ nguồn lực thực hiệnQuyết định số 32/2007/QĐ-TTg về Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS: Tồn tại một số xã chỉ 
có 20% số hộ nghèo được vay vốn vì nguồn vốn cho vay khiêm tốn. Tổng mức vay để phát triển sản xuất với lãi 
suất 0% đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn chỉ là 5 triệu đồng/hộ, không đủ để làm ăn hiệu quả. Thậm chí có 
xã, mức vay cao nhất chỉ 2 triệu đồng/hộ. Hỗ trợ rủi ro trong sản xuất còn quá thấp, không đủ cho hộ nghèo có 
thể tái đầu tư.
Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg: có xã có tới 70% số hộ nghèo không được tiếp cận nguồn vốn của NHCSXH, 
điển hình một xã có 668 hộ nghèo nhưng chỉ có 68 hộ nghèo được vay vốn (chiếm 13% số hộ nghèo). Vẫn còn 
những xã, thôn/ấp có nhiều hộ nghèo chưa tiếp cận được với chính sách xóa đói giảm nghèo- những vùng lõm 
chính sách.
Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg: Chính phủ mới có mục tiêu đầu tư làm đường liên huyện và xã, đường liên thôn 
chưa có nguồn. Người dân nghèo, xã nghèo không có kinh phí cải tạo đường liên thôn. Định mức nguồn vốn đầu 
tư cơ sở hạ tầng trong Chương trình 135 quá ít để thực hiện đầu tư và cải thiện đồng bộ một bước cơ sở hạ tầng 
của các vùng có tỷ lệ nghèo cao. Giai đoạn 1 đầu tư bình quân 500 triệu đồng/xã, nay nâng lên 700 triệu đồng/
xã. Số vốn này chưa đủ làm đường giao thông, còn thủy lợi, điện, nước; mới chỉ xây được một số phòng học mẫu 
giáo, còn rất nhiều nhu cầu khác.
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP: Để đầu tư đầy đủ công trình cơ sở hạ tầng, một đề án của huyện cần 3.000 tỷ 
đồng, trong khi đó năm 2009 Ngân sách Nhà nước đầu tư được 25 tỷ đồng, năm 2010 được 20 tỷ đồng- như vậy 
nguồn lực Ngân sách Nhà nước chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ của nhu cầu.
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg: Định mức hỗ trợ về nhà ở 5 triệu đồng/hộ, nước sinh hoạt phân tán 300.000 
đồng/hộ, hỗ trợ khai hoang đất 5 triệu đồng/ha là thấp so với giá thực tế hiện nay. Kế hoạch xây dựng hồ treo 
cung cấp nước sinh hoạt tập trung cần 62 hồ, nay còn 16 hồ chưa được xây dựng. Dung tích hồ treo còn nhỏ, chưa 
đáp ứng nhu cầu. Hỗ trợ xây bể chứa nước 1 triệu đồng/bể là thấp, mới chỉ đủ tiền mua xi măng, dung tích nhỏ, 
chưa đáp ứng nhu cầu dùng nước trong mùa hạn hán. Mức hỗ trợ kinh phí chỉ 1 triệu đồng cho xây dựng hố xí 
hợp vệ sinh, trong khi để làm được cần 4-5 triệu đồng. 
Ngoài ra, còn một loạt các chính sách về ổn định dân cư, giáo dục, đào tạo đều có mức hỗ trợ thấp nên xã nghèo, 
người nghèo không thể tìm thêm nguồn kinh phí khác.
Nguồn: UNDP, 2012
và nhóm chính sách hỗ trợ 
vốn hướng tới đối tượng thụ 
hưởng rộng rãi cần nguồn vốn 
rất lớn. Một số chính sách khi 
thực hiện không có đủ nguồn 
lực được minh chứng trong 
Hộp 2.
e. Công tác khuyến nông tại 
địa phương còn hạn chế
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019
Kết quả khảo sát 80 hộ gia 
đình cho thấy trong quá trình 
vay vốn, tỷ lệ hộ cho biết 
nhận được sự hỗ trợ từ phía tổ 
chức chính trị xã hội và tổ tiết 
kiệm và vay vốn trong những 
vấn đề như hỗ trợ kỹ thuật, 
đầu vào và đầu ra cho sản xuất 
kinh doanh là rất khiêm tốn. 
Cụ thể, chỉ 16% hộ cho rằng 
tổ chức chính trị xã hội hỗ 
trợ họ kỹ thuật sản xuất kinh 
doanh nhưng lần lượt chỉ 8% 
và 6% cho rằng tổ chức này 
hỗ trợ đầu vào và đầu ra cho 
hoạt động kinh tế của hộ. Tình 
hình cũng không khả quan đối 
với Tổ tiết kiệm và vay vốn 
khi chỉ 6% số hộ được hỏi tổ 
chức này hỗ trợ họ kỹ thuật 
sản xuất và 2% hộ khảo sát 
cho rằng nhận được hỗ trợ đầu 
vào trong quá trình sản xuất.
Khác với mô hình tín dụng 
cho hộ nghèo ở vùng đồng 
bằng, mô hình tín dụng cho 
hộ nghèo ở vùng DTTS rất 
cần chú trọng công tác khuyến 
nông ngay tại Tổ tiết kiệm 
Hình 6. Sự hỗ trợ của tổ chức chính trị xã hộ và tổ tiết kiệm vay vốn trong quá trình sử dụng 
vốn vay của hộ đồng bào dân tộc thiểu số
Nguồn: Kết quả khảo sát hộ gia đình, 2018
và vay vốn. Tuy nhiên, dù 
Ủy ban Nhân dân xã đã nhận 
thức được điều này, công tác 
khuyến nông tại đa số các Tổ 
tiết kiệm và vay vốn ở vùng 
DTTS còn khiêm tốn. Tỷ 
lệ người DTTS hiểu biết về 
khuyến nông và đang công 
tác tại cơ quan quản lý nhà 
nước còn rất thấp (khoảng 
10,9% và 11,32%) (UNDP, 
2012). Hơn nữa, theo báo cáo 
của UNDP (2012), trong tổng 
số 48.200 cán bộ DTTS cấp 
xã, số người có trình độ học 
vấn trung học cơ sở chiếm 
45,7%, tiểu học là 18,7%, chỉ 
có 1,9% có trình độ cao đẳng 
và đại học. Sự thiếu hụt nhân 
sự là người DTTS có trình 
độ không những ảnh hưởng 
đến chất lượng cung cấp dịch 
vụ công, quá trình truyền tải 
những yêu cầu, tính đặc thù 
của đồng bào DTTS vào trong 
các chương trình, chính sách 
của Chính phủ mà còn ảnh 
hưởng không tốt tới việc ứng 
dụng công nghệ, kỹ thuật, đẩy 
mạnh khuyến nông đối với hộ 
DTTS tại địa phương. 
4. Khuyến nghị nhằm nâng 
cao hiệu quả tín dụng chính 
sách đối với hộ đồng bào 
dân tộc thiểu số
Thứ nhất, phát triển sản phẩm 
dịch vụ tài chính phù hợp 
với nhu cầu của hộ đồng bào 
DTTS.
Một trong những trở ngại 
khiến các chương trình tín 
dụng chính sách chưa phát 
huy hiệu quả tối đa một phần 
do các sản phẩm, dịch vụ chưa 
được thiết kế phù hợp với nhu 
cầu của khách hàng mà cụ thể 
ở đây là hộ đồng bào DTTS. 
Kết quả khảo sát 31 cán bộ tín 
dụng của NHCSXH khi chấm 
điểm về sự cần thiết của các 
giải pháp cần được ngân hàng 
áp dụng trong thời gian tới 
cho thấy nhu cầu tăng giá trị 
khoản vay và phát triển thêm 
các sản phẩm cho vay mới 
phù hợp với đặc thù sản xuất 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
39Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019
Hình 7. Sự cần thiết áp dụng các biện pháp từ phía Ngân hàng Chính sách xã hội
Nguồn: Kết quả phỏng vấn các cán bộ tín dụng NHCSXH, 2018.
Hình 8. Chấm điểm sự cần thiết của các giải pháp hỗ trợ đồng bào DTTS trong 
quá trình vay vốn
Nguồn: Kết quả phỏng vấn các cán bộ tín dụng NHCSXH, 2018.
kinh doanh của hộ được coi là 
2 biện pháp cần thiết nhất.
Để có được sản phẩm dịch 
vụ tài chính phù hợp với 
nhu cầu khách hàng, cán bộ 
NHCSXH trước hết cần tìm 
hiểu rõ nhu cầu của người 
dân về quy mô vay vốn tương 
ứng với phương án sản xuất 
kinh doanh, về thời hạn, lãi 
suất vay vốn và về cách thức 
thu nợ. Theo đó, đối với từng 
vùng miền khác nhau, các sản 
phẩm tín dụng cũng cần được 
thiết kế một cách phù hợp. 
Công tác thẩm định phương 
án, dự án theo dòng tiền nên 
được khuyến khích nhằm xác 
định nhu cầu của các hộ gia 
đình khi tham gia vào hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Cụ 
thể, sau khi xác định quy mô 
vốn đầu tư cho phương án, 
dự án của hộ, cần xác định rõ 
thời gian để họ thu hồi vốn, 
số tiền gốc, lãi có thể thu phù 
hợp với nhu cầu chi tiêu của 
toàn hộ. Đối với riêng việc 
xác định phương án, dự án sản 
xuất kinh doanh của hộ, cán 
bộ ngân hàng nên tập huấn 
cho công tác bình xét, góp ý 
về các phương án, dự án tại 
tổ tiết kiệm và vay vốn như 
xác định các nguồn lực phục 
vụ cho phương án, dự án đó 
như sức lao động, máy móc, 
đất đai, thổ nhưỡng Bên 
cạnh các sản phẩm tín dụng, 
ngân hàng chính sách nên bổ 
sung thêm các loại hình sản 
phẩm tiết kiệm phù hợp hơn 
với nhu cầu khách hàng nhằm 
tạo thêm nguồn trả nợ và tăng 
cường khả năng phòng chống 
với các rủi ro trong quá trình 
sử dụng vốn vay.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác 
tuyên truyền, giáo dục đào 
tạo, phổ biến kiến thức, đặc 
biệt là hỗ trợ kỹ thuật, đầu 
vào, đầu ra trong sản xuất 
kinh doanh cho các hộ gia 
đình DTTS. Kết quả khảo 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
40 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 200+201- Tháng 1&2. 2019
sát 31 cán bộ tín dụng của 
NHCSXH tại 3 tỉnh Yên Bái, 
Lâm Đồng và Trà Vinh cho 
thấy hoạt động hỗ trợ đầu vào, 
đầu ra, kỹ thuật sản xuất kinh 
doanh là cần thiết nhất trong 
bối cảnh hiện nay bên cạnh 
tuyên truyền phổ biến các 
chính sách ưu đãi của Đảng và 
Nhà nước.
Trong ngắn hạn, các chương 
trình về giáo dục tài chính, 
khuyến nông cũng cần được 
tổ chức với tần suất thường 
xuyên hơn, thu hút sự tham 
gia của các tổ chức tư nhân, 
Hội đoàn thể. Cán bộ tham 
gia tập huấn phải đảm bảo là 
người có trình độ, am hiểu địa 
phương để có những nội dung 
trao đổi thực tế và hiệu quả. 
Đối với bản thân NHCSXH, 
cần đưa vấn đề khuyến nông 
trở thành trọng tâm khi cấp 
tín dụng cho đồng bào DTTS. 
Cụ thể, trong quy trình cho 
vay cần yêu cầu rõ Tổ trưởng 
Tổ tiết kiệm và vay vốn phải 
là người hiểu biết về khuyến 
nông hoặc đã từng tham gia 
đào tạo về khuyến nông tại 
địa phương. Để làm được điều 
này, NHCSXH nên phối hợp 
với Ủy ban Dân tộc xây dựng 
đề án đào tạo cán bộ là người 
DTTS tham gia các lớp đào 
tạo bài bản về nông nghiệp 
trước khi trở về địa phương 
làm công tác tại xã hoặc các 
tổ chức đoàn thể. 
Trong dài hạn, các chương 
trình hỗ trợ cho giáo dục đối 
với con em đồng bào DTTS 
cần được quan tâm hơn nữa. 
Các hệ thống trường liên cấp 
cần được đầu tư bài bản và 
được quy hoạch một cách phù 
hợp nhằm giảm thiểu khoảng 
cách di chuyển của các học 
sinh vùng DTTS. Các trường 
nên được trang bị điều kiện về 
vệ sinh, nội trú đảm bảo chất 
lượng cho việc học tập của 
các học sinh. Bên cạnh đó, có 
thêm các hình thức hỗ trợ đặc 
biệt nhằm khuyến khích con 
em của vùng DTTS theo học, 
chẳng hạn bên cạnh việc hỗ 
trợ chi phí học tập văn phòng 
như hiện nay có thể hỗ trợ 
thêm tiền đi lại, ăn uống cho 
mỗi học sinh.
Thứ ba, xây dựng khung chính 
sách toàn diện, phù hợp và 
đảm bảo nguồn lực thực hiện 
hỗ trợ đồng bào DTTS.
Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, 
ngành, cơ quan liên quan như 
Bộ Lao động Thương binh và 
Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế 
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng 
Nhà nước, Ủy ban Dân tộc, 
NHCSXH xây dựng khung 
chính sách toàn diện, bao quát 
hỗ trợ vùng DTTS nhằm tránh 
sự chồng chéo về nội dung, 
đối tượng thụ hưởng và thời 
gian thực hiện các chương 
trình. Bổ sung thêm các chính 
sách hỗ trợ liên quan tới phân 
vùng đồng bào DTTS tùy vào 
điều kiện tự nhiên của từng 
vùng. Đồng thời, xây dựng 
mô hình tín dụng theo chuỗi 
giá trị nhằm kết nối sản phẩm 
đặc thù của vùng DTTS tới 
thị trường. Nếu làm được mô 
hình này, công tác khuyến 
nông cũng sẽ được nâng cao 
nhờ sự tham gia của các doanh 
nghiệp phân phối sản phẩm. 
Do đó, Chính phủ nên có cơ 
chế, chính sách ưu đãi về thuế 
đối với các doanh nghiệp tham 
gia chuỗi giá trị này. 
Bên cạnh đó, vấn đề nguồn 
lực ngân sách thực hiện các 
chương trình cũng cần được 
quan tâm. Mỗi chương trình 
cần được xây dựng khái toán 
cụ thể dựa trên khảo sát thực 
tế tại địa phương nhằm đảm 
bảo hiệu quả thực hiện chương 
trình, tránh sự thiếu hụt và 
không kịp thời về nguồn vốn 
(Trần Hữu Ý, 2016&2017). 
Bản thân NHCSXH cũng 
cần kiến nghị với Chính phủ 
cho phép quay vòng vốn 
đã cho vay của 3 chương 
trình tín dụng cho đồng bào 
DTTS trước năm 2016 để sử 
dụng làm nguồn thực hiện 
tiếp chương trình hiện tại. 
Bên cạnh đó, NHCSXH thu 
hút thêm nguồn vốn từ các 
tổ chức quốc tế, ngân hàng 
thương mại khác nhằm tăng 
thêm nguồn cho vay đối với 
các chương trình tín dụng cho 
hộ DTTS.
5. Kết luận
Hoạt động tín dụng chính sách 
cho đồng bào DTTS thông 
qua các chương trình của 
NHCSXH đã giúp cho các hộ 
gia đình đồng bào DTTS cải 
thiện thu nhập, môi trường 
sống và sinh kế. Tuy nhiên, 
thực tế cũng chỉ ra rằng điều 
kiện tự nhiên không thuận lợi, 
cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 
đồng bộ, đặc biệt, trình độ 
học vấn thấp cũng như sự hỗ 
trợ của công tác khuyến nông 
chưa rộng và toàn diện đã hạn 
chế hiệu quả các chương trình 
tín dụng này. Để khắc phục 
những mặt hạn chế, bài viết 
đưa ra một số khuyến nghị 
nhằm nâng cao hiệu quả tín 
dụng cho đồng bào DTTS tại 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
41Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 200+201- Tháng 1&2. 2019
NHCSXH trong thời gian tới 
như: (i) phát triển sản phẩm 
dịch vụ tài chính phù hợp 
với nhu cầu của hộ đồng bào 
DTTS; (ii) đẩy mạnh công tác 
tuyên truyền, giáo dục đào 
Tài liệu tham khảo
1. NHCSXH, 2017, Báo cáo Kết quả hoạt động năm 2017, Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2018. 
2. NHCSXH, 2018, Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách từ 01/01/2003-30/6/2018.
3. NHCSXH, Tài liệu đào tạo cán bộ mới tuyển dụng: Bài 3, 4 và 5, truy cập tại: 
dung.html
4. Phùng Đức Tùng, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Cao Thịnh, Nguyễn Thị Nhung và Tạ Thị Khánh Vân, 2015, Tổng quan thực 
trạng kinh tế- xã hội của 53 DTTS: Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế- xã hội của 53 DTTS năm 2015, 
Tiểu dự án Hỗ trợ giảm nghèo PRPP- Ủy ban Dân tộc do UNDP và Irish Aid tài trợ hỗ trợ thực hiện nghiên cứu.
5. Trần Hữu Ý, 2016, Nâng cao hiệu quả của các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH đối với đồng bào DTTS, Đề 
tài NCKH cấp Bộ, Mã số: ĐTNH.020/16.
6. Trần Hữu Ý, 2017, Tín dụng chính sách đối với hộ đồng bào DTTS, kết quả đạt được sau 10 năm thực hiện và những vấn đề 
đặt ra, Tạp chí Ngân hàng số 18 tháng 9/2017.
7. UNDP, 2012, Báo cáo nghiên cứu rà soát các chính sách dân tộc và đề xuất xây dựng hệ thống chính sách DTTS đến năm 
2020.
8. WB, 2018, Bước tiến mới: Giảm nghèo và thịnh vượng chung tại Việt Nam.
Thông tin tác giả
Đỗ Thị Kim Hảo, Phó giáo sư, Tiến sĩ
Phó Giám đốc Học viện Ngân hàng
Email: haodk@hvnh.edu.vn
Chu Khánh Lân, Tiến sĩ
Viện Nghiên cứu khoa học Ngân hàng, Học viện Ngân hàng
Email: lanck@hvnh.edu.vn
Trần Huy Tùng, Thạc sĩ
Khoa Kinh tế, Học viện Ngân hàng
Email: tungth@hvnh.edu.vn
Summary
Knowledge competency approaches in organizations, orientation of application to the banking field
The efficiency of priority credit for ethnic minority through programs of Vietnam bank for social policy
With purposes of gradually improving and enhancing living conditions for poor ethnic minority households, reducing 
development gap between ethnic minority, people living in mountainous areas and others within the country, 
Vietnamese Government has had preferential credit policies for ethnic minorities implemented through credit 
programs of the Vietnam Bank for Social Policy. Using secondary and primary data obtained by questionnaire 
surveying ethnic minority households and credit officers in Yen Bai, Lam Dong, Tra Vinh and Ha Giang provinces, 
the article assesses the effectciency of credit programs for ethnic minority people in Vietnam and proposes some 
recommendations to improve the credit effectiveness for ethnic minority people in Vietnam Bank for Social Policy 
in the future.
Key words: priority credit, ethnic minority people, Vietnam Bank for Social Policy. 
Hao Thi Kim Do, Assoc.Prof. PhD.
Banking Academy of Vietnam
Lan Khanh Chu, PhD.
Research Institute for Banking, Banking Academy of Vietnam 
Tung Huy Tran, M.Ec.
Economic faculty, Banking Academy of Vietnam
tạo, phổ biến kiến thức, đặc 
biệt là hỗ trợ kỹ thuật, đầu 
vào, đầu ra trong sản xuất 
kinh doanh cho các hộ gia 
đình DTTS; và (iii) xây dựng 
khung chính sách toàn diện, 
phù hợp và đảm bảo nguồn 
lực thực hiện hỗ trợ đồng bào 
DTTS. ■

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_tin_dung_chinh_sach_cho_dong_bao_dan_toc_thieu_so_q.pdf