Hoạt động huy động vốn - Kinh nghiệm tại một số ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Trong tình hình kinh tế thế giới và kinh tế trong nước có những biến động lớn, làm ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Việc huy

động chưa thực sự đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. Vì thế, trong tình trạng khó khăn đó, NHTM cần

thiết nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn (HĐV), điều này sẽ giúp NHTM chủ động trong

nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Trong bài viết này, chúng tôi nghiên cứu tình

hình hoạt động HĐV ở một số NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh và xem đây là những bài học kinh

nghiệm HĐV cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.

pdf 17 trang yennguyen 6920
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động huy động vốn - Kinh nghiệm tại một số ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động huy động vốn - Kinh nghiệm tại một số ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh

Hoạt động huy động vốn - Kinh nghiệm tại một số ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN - KINH NGHIỆM 
TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 Trần Văn Biên*
TÓM TẮT
Trong tình hình kinh tế thế giới và kinh tế trong nước có những biến động lớn, làm ảnh 
hưởng đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Việc huy 
động chưa thực sự đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. Vì thế, trong tình trạng khó khăn đó, NHTM cần 
thiết nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn (HĐV), điều này sẽ giúp NHTM chủ động trong 
nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Trong bài viết này, chúng tôi nghiên cứu tình 
hình hoạt động HĐV ở một số NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh và xem đây là những bài học kinh 
nghiệm HĐV cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
Từ Khóa: kinh nghiệm, huy động vốn, ngân hàng thương mại, thành phố Hồ Chí Minh
MOBILIZING CAPITAL - THE EXPERIENCE OF SOME COMMERCIAL 
BANKS IN HO CHI MINH CITY
ABSTRACT
In the world and domestic economic environment, there have been large fluctuations 
affecting business activities of commercial banking system (banks) in Vietnam. The mobilization 
has not really met the needs of capital. In such a difficult situation, banks need to improve its 
operational efficiency in mobilizing capital (MC). This will help banks to be proactive in mobilizing 
capital and improving its operational efficiency. In this article, we study the operations of some 
banks in Ho Chi Minh City and consider these as lessons of mobilizing capital for commercial 
banks in coming years.
Keywords: experience, mobilize capital, commercial banking, Ho Chi Minh City
* ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
15
Hoạt động huy động vốn . . .
1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại 
ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại 
hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, xã hội 
và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới 
hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định 
kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng 
thời sử dụng số vốn huy động được để cho 
vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện 
thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng 
cho các đối tượng là khách hàng trong nền 
kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một loại hình 
định chế tài chính trung gian hoạt động 
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch 
vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài 
chính trung gian quan trọng vào loại bậc 
nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần 
tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, 
tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội 
phát triển.
2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị 
trường và hệ thống ngân hàng phát triển, 
các ngân hàng thương mại thực hiện ba 
chức năng sau đây:
2.1. Trung gian tín dụng:
Trung gian tín dụng là chức năng quan 
trọng và cơ bản nhất của ngân hàng thương 
mại, nó không những cho thấy bản chất của 
ngân hàng thương mại mà còn cho thấy nhiệm 
vụ chính yếu của ngân hàng thương mại. 
Trong chức năng này, ngân hàng thương mại 
đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập 
trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời 
nhàn rỗi trong nền kinh tế ( bao gồm tiền tiết 
kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền 
của các đơn vị, tổ chức kinh tế,v.v) biến nó 
trở thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp 
tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh 
và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu 
cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Hình 1.1. Minh họa chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại
“Trung gian tín dụng” là chức năng cơ bản 
được hiểu theo hai khía cạnh sau đây:
Ngân hàng thương mại chỉ là người trung 
gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng 
nghiệp vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu (bằng 
nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham gia 
gồm những người gửi tiền vào ngân hàng 
thương mại và những người vay tiền từ ngân 
hàng không có mối liên hệ kinh tế trực tiếp 
nào. Họ không chịu trách nhiệm và nghĩa vụ 
gì cho nhau cả. Tất cả đều thông qua ngân 
hàng thương mại, nghĩa là ngân hàng thương 
mại có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người 
gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn có hiệu 
quả hay không). Còn người đi vay thì phải có 
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Ngân hàng không phải là người trung 
gian tài chính thuần túy, mà là trung gian tín 
dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ 
thể của chức năng này phải theo nguyên tắc 
“Hoàn trả” vô điều kiện.
Cần phân biệt hai khái niệm: Tài chính 
(Finance) và Tín dụng (Credit). Tài chính là 
một khái niệm rộng hơn, ở góc độ kinh tế - 
tiền tệ, tài chính được xem như sự tài trợ, sự 
cung cấp vốn, sự cấp phát, sự cung cấp tiền 
theo tính chất không bồi hoàn tức là không có 
sự hoàn trả, đối tượng nhận được sự trợ giúp 
về tài chính không có nghĩa vụ phải hoàn trả 
mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng 
mục đích, đúng yêu cầu và có kết quả cụ thể 
xác định (chẳng hạn, ngân sách cấp phát tài 
chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp để 
chi tiêu; cấp vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, 
cấp phát tài chính cho quân đội, công ancấp 
học bổng cho người học)
Trong khi tài chính được sử dụng để đáp 
ứng các nhu cầu rất cơ bản mà không đòi hỏi 
phải bồi hoàn trực tiếp thì tín dụng lại khác 
hẳn. Tín dụng (Credit), theo nghĩa rộng, là sự 
tín nhiệm, sự tin cậy, lòng tinTrong phạm 
vi kinh tế - tiền tệ, tín dụng được hiểu là số 
tiền cho vay, cho mượn. Tín dụng là quan hệ 
vay mượn theo nguyên tắc Hoàn trả. Người 
sử dụng tiền trong quan hệ tín dụng có nghĩa 
vụ hoàn trả trực tiếp và có thời hạn. Hoàn trả 
trực tiếp chính là đặc trưng và là nguyên tắc 
cơ bản để phân biệt sự khác nhau giữa tín 
dụng và tài chính.
Ngân hàng thương mại chỉ thực hiện chức 
năng trung gian tín dụng, nghĩa là thực hiện 
việc huy động tập trung vốn theo nguyên tắc 
hoàn trả, chứ không phải là chức năng trung 
gian tài chính. Tuy nhiên, trong hoạt động của 
mình, ngân hàng thương mại có làm một số 
công việc mang tính chất trung gian tài chính, 
ví dụ như tiếp nhận vốn của tổ chức tài trợ 
(chính phủ, các tổ chức tài chínhđể chuyển 
giao cho đối tượng sử dụng theo mục đích 
đã xác định) nhưng những hoạt động đó chỉ 
phát sinh theo từng dự án, chứ không phát 
sinh thường xuyên, và chỉ những ngân hàng 
thương mại lớn, có uy tín mới được giao thực 
hiện nhiệm vụ đó mà thôi.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, 
các ngân hàng thương mại thực hiện những 
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
 y Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn 
của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân 
bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
 y Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức 
và cá nhân.
 y Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân 
hàng để huy động vốn trong xã hội.
 y Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối 
với các đơn vị và cá nhân.
 y Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có 
giá đối với các đơn vị, cá nhân.
 y Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và 
các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và 
cá nhân.
 y Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và 
các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và 
cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của ngân 
hàng thương mại có vai trò và tác dụng rất to 
lớn đối với nền kinh tế xã hội.
Trước hết, nhờ thực hiện chức năng này 
mà hệ thống ngân hàng thương mại huy động 
và tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm 
thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ 
chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn 
vốn lớn của nền kinh tế.
Kế đến, nhờ thực hiện chức năng này, 
mà hệ thống ngân hàng thương mại cung 
ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn 
17
Hoạt động huy động vốn . . .
cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan 
trọng, vì nó không những lớn về số tiền 
tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” 
không ngừng của nó.
Khảo sát tình hình “tín dụng” ở một số 
nước, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF cho biết, nước 
nào có tỷ lệ dư nợ tín dụng trên GDP càng 
cao, thì không những nó cho thấy sự hoạt 
động có hiệu quả với hiệu suất cao của hệ 
thống ngân hàng thương mại, mà còn nhờ đó 
làm cho kinh tế tăng trưởng cao và ổn định. 
Tỷ lệ tín dụng/GDP của các nước công nghiệp 
phát triển phần lớn đều đạt trên 100%; ở Châu 
Á, những nước như Thái Lan, Trung Quốc, 
Singapore đều có tỷ lệ nói trên cao từ khoảng 
120% - 135%. Ở Việt nam, tỷ lệ này chỉ mới 
đạt khoảng 65%.
Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân 
chuyển liên tục, thông qua việc thực hiện 
chức năng nói trên sẽ làm cho nền kinh tế phát 
triển được cung ứng vốn và ngày càng đầy đủ 
để phát triển.
2.2. Trung gian thanh toán và cung ứng 
phương tiện thanh toán cho nền kinh tế:
Đây là chức năng quan trọng, không những 
thể hiện khá rõ bản chất của ngân hàng thương 
mại mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong 
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Khi trong nền kinh tế chưa có hoạt động 
ngân hàng, hoặc mới có những hoạt động sơ 
khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản 
giao dịch thanh toán giữa những người sản 
xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều 
được thực hiện một cách trực tiếp, người trả 
tiền và người thụ hưởng tự kiểm soát các giao 
dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để 
chi trả trực tiếp. Nhưng khi ngân hàng thương 
mại ra đời và hoạt động trong nền kinh tế, thì 
dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa 
các đơn vị và cá nhân đều được thực hiện qua 
hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng thương mại đứng ra làm trung 
gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh 
toán giữa các khách hàng, giữa người mua, 
người bánđể hoàn tất các quan hệ kinh tế 
thương mại giữa họ với nhau, là nội dung 
thuộc chức năng trung gian thanh toán của 
ngân hàng thương mại.
Hình 1.2. Minh họa chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các 
tổ chức và cá nhân:
Tất cả các đơn vị kinh tế, các tổ chức và 
cá nhân nếu có nhu cầu đều có quyền mở tài 
khoản giao dịch tại bất kỳ một ngân hàng 
thương mại nào mà mình cảm thấy an toàn 
và tiện lợi, còn các ngân hàng thương mại có 
nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài khoản giao 
dịch của khách hàng nếu họ tuân thủ các quy 
định về việc mở và sử dụng tài khoản giao 
dịch tại ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh toán của ngân 
hàng thương mại chỉ có thể thực hiện được 
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
khi các khách hàng tham gia thanh toán đều 
có tài khoản giao dịch tại ngân hàng, vì vậy 
nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương 
mại không những ảnh hưởng đến chức năng 
này, mà còn ảnh hưởng đến chức năng trung 
gian tín dụng, chính là việc mở tài khoản giao 
dịch cho khách hàng. Thủ tục phải chặt chẽ 
nhưng đơn giản, đảm bảo bí mật, an toàn cho 
khách hàng.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện 
thanh toán cho khách hàng
Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán 
bằng chuyển khoản tức là bằng cách ghi Nợ, 
ghi Có vào tài khoản liên quan, vì vậy các 
chứng từ dùng làm căn cứ để hạch toán vào tài 
khoản phải là những chứng từ do chính ngân 
hàng cung cấp và kiểm soát, chỉ như vậy mới 
đảm bảo quá trình thanh toán được tiến hành 
nhanh chóng, an toàn và chính xác, quyền lợi 
của khách hàng được đảm bảo. Để thực hiện 
nhiệm vụ này các ngân hàng thương mại sẽ 
thiết kế và cung cấp nhiều loại phương tiện 
thanh toán khác nhau cho từng khách hàng 
(giấy chuyển tiền, tín dụng thư, séc, thẻ tín 
dụng). Những phương tiện thanh toán này 
không những phải đáp ứng yêu cầu quản lý 
và kiểm soát chặt chẽ, mà còn phải đáp ứng 
yêu cầu linh hoạt, dễ sử dụng và tiện lợi.
Tính chất, đặc điểm và nội dung của các 
khoản giao dịch thanh toán đòi hỏi phải có 
nhiều phương tiện thanh toán thích hợp. Vì 
vậy đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần 
đa dạng hóa các phương thức thanh toán – 
ngoài việc sử dụng các phương tiện thanh 
toán truyền thống như séc, giấy ủy nhiệm thu, 
ủy nhiệm chi, thư tín dụng cần từng bước mở 
rộng các phương tiện thanh toán hiện đại tiên 
tiến như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh 
toán giữa các khách hàng:
Có thể nói, tổ chức và kiểm soát quy trình 
thanh toán giữa các khách hàng là nhiệm 
vụ quan trọng và khó khăn của ngân hàng 
thương mại, bởi nó phải đáp ứng được các 
yêu cầu sau:
+ Phải nhanh chóng và chính xác.
+ Phải đảm bảo an toàn và tiện lợi.
Các khách hàng chỉ thực sự tham gia tích 
cực vào quá trình thanh toán qua ngân hàng, 
khi họ cảm nhận những tiện ích và ưu việt của 
các giao dịch thanh toán do ngân hàng thương 
mại tổ chức thực hiện. Qua hàng trăm năm 
tồn tại và phát triển, hệ thống ngân hàng hiện 
đại đã có những cố gắng lớn và cống hiến cho 
xã hội những kết quả lớn lao trong lĩnh vực 
thanh toán.
Thực hiện chức năng trung gian thanh 
toán, ngân hàng thương mại trở thành người 
thủ quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội. 
Sứ mệnh lớn lao đó của ngân hàng đã được 
thực tế chứng minh với vai trò sau:
+ Nhờ thực hiện chức năng này, cho 
phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt 
lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng 
chuyển khoản. Điều này làm giảm bớt nhiều 
chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, 
bảo quản tiền tệ, tiết kiệm chi phí về giao 
dịch thanh toán
+ Cũng chính nhờ thực hiện chức năng 
này mà hệ thống ngân hàng thương mại góp 
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – 
Hàng. Phần lớn các giao dịch thanh toán qua 
ngân hàng là những khoản giao dịch có giá 
trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp 
trong từng khu vực, địa phương, mà còn lan 
rộng trong phạm vi cả nước và phát triển ra 
trên phạm vi thế giới. Nhờ vậy, các mối quan 
hệ kinh tế - xã hội được thực hiện cả trên bình 
diện quốc nội lẫn trên bình diện quốc tế. Điều 
này không những chắc chắn sẽ góp phần thúc 
19
Hoạt động huy động vốn . . .
đẩy kinh tế - xã hội trong nước phát triển mà 
cón thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại 
và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng 
và trung gian thanh toán, vốn đã mang lại 
những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã 
hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ, 
các ngân hàng thương mại cần đáp ứng tất cả 
các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến 
hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung 
ứng dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng là gi? Nói đến dịch vụ 
ngân hàng, người ta thường gắn nó với hai 
đặc điểm sau:
+ Thứ nhất: Đó là các dịch vụ mà chỉ có 
các ngân hàng thương mại với những ưu thế 
của nó mới có thể thực hiện được một cách 
trọn vẹn và đầy đủ.
Ưu thế của ngân hàng thương mại được 
thể hiện qua các điểm sau:
 y Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng 
khắp, không những ở trong nước mà còn ở 
các nước.
 y Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, 
tổ chức kinh tếdo đó, nắm bắt được tình 
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính 
của khách hàng một cách cụ thể, sâu sắc, biết 
được những điểm mạnh, điểm yếu của từng 
khách hàng.
 y Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại, 
đồng thời thu nhận và nắm bắt được nhiều 
thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, tình 
hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá và diễn biến của 
nó trên thị trường trong nước và quốc tế.
+ Thứ hai: Đó là các dịch vụ gắn liền với 
hoạt  ...  tiêu đầu tiên được xét đến khi đánh 
giá hiệu quả huy động vốn, vì thông qua chỉ 
tiêu này có thể biết được kết quả huy động 
vốn của năm sau so với năm trước, của thực 
tế so với kế hoạch. Mục tiêu của các ngân 
hàng mở rộng quy mô hoạt động, muốn vậy 
phải mở rộng quy mô huy động vốn, với quy 
mô vốn được mở rộng sẽ giúp các ngân hàng 
đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của 
mình, giảm thiểu rủi ro, từ đó có thể giảm lãi 
suất cho vay, tạo cơ sở tốt để ngân hàng nâng 
cao khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của 
ngân hàng.
Huy động vốn của một ngân hàng được 
coi là có hiệu quả thì trước tiên quy mô tăng 
trưởng vốn huy động phải đảm bảo thực hiện 
được kế hoạch đề ra và tăng trưởng vượt mức. 
Tuy nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất 
để đánh giá hiệu quả huy động vốn, vì quy mô 
huy động vốn tăng trưởng chưa chắc kết quả 
đạt được có hiệu quả, nó còn phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố khác như chi phí, tính ổn định, sự 
đa dạng của các sản phẩm huy động vốn, sự 
phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn 
Quy mô tăng trưởng vốn huy động là chỉ 
tiêu phản ánh quy mô lượng vốn mà ngân 
hàng huy động được tại từng thời điểm nhất 
định hoặc tính trung bình trong một khoảng 
thời gian nhất định, thường là một năm. Nó 
cũng là cơ sở để mở rộng quy mô cho vay và 
năng lực thanh toán.
Về mặt lượng, chỉ tiêu quy mô tăng 
trưởng vốn huy động thường được đánh giá 
thông qua:
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động phản 
ảnh sự tăng trưởng động của vốn huy động. 
Từ đó, đánh giá xu hướng biến động của vốn 
huy động theo từng thời kỳ.
4.1.2. Chi phí vốn huy động
	Chi phí vốn huy động/ Quy mô vốn 
huy động:
Vốn của NHTM được chia làm 2 loại: Vốn 
chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một 
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân 
hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành 
nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và 
đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng 
thanh toán cho ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của 
NHTM, nó là nguồn vốn hoạt động chính đối 
với mỗi NH. Cho nên hầu hết các khoản nợ 
của NHTM đều liên quan đến chi phí huy 
động vốn.
Thành phần cơ bản của chi phí HĐV bao 
gồm chi phí trả lãi ( lãi suất huy động) và chi 
phí phi trả lãi (chi phí tiền lương cho cán bộ 
nhân viên, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí 
quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh khoản, 
chi phí cơ sở vật chất, chi phí marketing) 
mà ngân hàng phải bỏ ra để HĐV.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách 
hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh 
nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách 
hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu 
tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền 
của khách hàng, chiến lược kinh doanh của 
ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm 
theo Tuy nhiên, lãi suất thực tế của nguồn 
vốn huy động đối với ngân hàng cao hơn bởi 
vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn bỏ ra 
nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả 
lãi. Vì vậy, chỉ tiêu huy động vốn/ tổng nguồn 
vốn huy động được chia nhỏ ra làm hai chỉ 
tiêu khác. Đó là:
	Chi phí trả lãi/ Tổng vốn huy động: 
Cho thấy để huy động được một đồng vốn 
thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa 
trên lãi suất công bố cho khách hàng.
Chi phí phi trả lãi/ Tổng vốn huy động: 
Cho thấy một đồng vốn huy động được ngân 
hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu trong việc 
quản lý, cất trữ, bảo quản
Chỉ tiêu trên dùng để phản ánh chi phí lãi 
phải trả cho một đồng vốn huy động của ngân 
hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Chi phí HĐV = Lãi suất HĐV + Chi phí phi lãi
Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động 
bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ 
gặp nhiều khó khăn vì không thể cạnh tranh 
với các ngân hàng khác, vì vậy trong dài hạn 
muốn giảm chi phí huy động vốn ta cần phải 
tìm cách giảm thiểu chi phí phi lãi.
	Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả 
lãi của ngân hàng:
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối 
liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đó 
là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân 
hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả huy 
động vốn của ngân hàng, tức khả năng đáp 
ứng kịp các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả 
năng sinh lời từ đồng vốn huy động được thì 
các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu chênh 
lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của ngân hàng 
để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và 
nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy 
động vốn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
27
Hoạt động huy động vốn . . .
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí 
ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được 
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ 
tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã 
sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của 
mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động 
cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh 
lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi 
phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/
chi phí trả lãi cao cũng có thể do chi phí tăng 
và thu nhập khác trước thu nhập khác và chi 
phí khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi 
phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
4.1.3. Sự phù hợp giữa vốn huy động và 
sử dụng vốn 
Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài 
chính trong nền kinh tế thị trường các NHTM 
tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình 
với các phần cơ bản là huy động vốn và sử 
dụng vốn.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn 
đề có liên quan mật thiết với nhau. Ngân hàng 
không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn 
phải chọn nơi đầu tư và cho vay có hiệu quả. 
Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn 
mà không cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ đọng 
vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn 
nếu không huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ 
mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy 
tín của ngân hàng trên thị trường.
Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện 
trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để 
chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 
Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định 
hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết 
định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của 
ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, 
mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một danh 
mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo 
sự phù hợp tương đối về quy mô, kết cấu thời 
hạn và lãi suất.
Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn 
vốn được xem là tích cực khi nó thỏa mãn các 
tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết
- Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất 
của nguồn vốn và tài sản.
- Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh 
theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh 
bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các 
rủi ro có thể có. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm 
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho 
kinh doanh, nhưng khi lãi suất thay đổi theo 
chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro.
4.1.4. Tính ổn định của vốn huy động
Một vấn đề quan trọng nữa cần xét đến 
khi đánh giá tính hiệu quả của HĐV là tính ổn 
định của nguồn vốn huy động. Chúng ta thử 
hình dung xem, nếu một ngân hàng xây dựng 
kế hoạch sử dụng vốn trên nguồn vốn không 
ổn định, thường xuyên có lượng tiền rút ra 
trước hạn thì điều gì sẽ xảy ra, ngân hàng phải 
đi “vay nóng” để thanh toán cho khách hàng, 
tốn thêm một khoản chi phí làm cho hoạt động 
của ngân hàng trở nên kém hiệu quả, điều đó 
là điều mà mọi ngân hàng đều lo lắng. Vì vậy, 
muốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng 
có hiệu quả cao và an toàn thì nguồn VHĐ 
phải ổn định, khi đó ngân hàng sẽ yên tâm sử 
dụng phần lớn số vốn huy động vào hoạt động 
kinh doanh tạo ra thu nhập cao. Và hoạt động 
HĐV có hiệu quả thì phải giải quyết được vấn 
đề đó.
Chỉ tiêu này thường được đánh giá qua tỷ 
lệ nguồn vốn có kỳ hạn trên tổng nguồn VHĐ:
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Chỉ tiêu này đánh giá sự ổn định của 
nguồn vốn huy động về mặt thời gian, tỷ lệ 
này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng 
ổn định.
4.1.5. Khả năng sử dụng tối đa
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá 
trình hoạt động của ngân hàng. Công tác cân 
đối vốn là rất quan trọng trong hoạt động của 
ngân hàng. Đó là biện pháp nghiệp vụ, là công 
cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thông 
qua bảng cân đối đã lập, các nhân viên ngân 
hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các 
nguồn và từng khoản sử dụng để dự toán nhu 
cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có 
chính sách huy động vốn hợp lý.
Theo quy định của NHNN, các NHTM 
chỉ được lấy 40% vốn vay ngắn hạn cho vay 
trung hạn và dài hạn. Tuy nhiên, hiện nay một 
số ngân hàng đang sử dụng nguồn vốn ngắn 
hạn cho vay trung và dài hạn, điều này đang 
tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. 
Đó là lý do khiến nhiều ngân hàng phải “lách” 
bằng cách đưa ra các sản phẩm kỳ hạn dài 
nhưng cho phép khách hàng rút trước hạn mà 
vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn 
thực gửi, thực ra đó cũng là kỳ hạn ngắn hạn. 
Cũng vì lao vào huy động kỳ hạn ngắn nên 
các khoản huy động liên tục tới hạn. Khách 
hàng thì thường xuyên chạy từ ngân hàng 
này qua ngân hàng khác để kiếm lãi suất cao 
hơn, buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất 
để giữ khách hàng. Điều này hình thành nên 
cuộc chạy đua giữa các ngân hàng. Vì vậy, để 
mục tiêu thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát 
đạt hiệu quả, để an toàn thanh khoản cho các 
ngân hàng, NHNN nên giám sát chặt chẽ các 
ngân hàng vượt trần lãi suất, vượt trần vốn 
ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.
4.2. Bài học kinh nghiệm về huy động 
vốn tại một số ngân hàng thương mại
4.2.1. Ngân hàng Techcombank
- Đa dạng hóa phương thức huy động vốn 
kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi 
suất để thu hút tiền gửi từ dân cư và doanh 
nghiệp. Kết hợp phương thức truyền thống và 
hiện đại, phát triển hình thức tiền gửi tiết kiệm 
khác nhau như tiết kiệm bội thu, tiết kiệm 
phát lộc, tiết kiệm thưởng, tiết kiệm tích lũy 
tái tâm, tiết kiệm tích lũy tái hiền, tiết kiệm lãi 
trước, nhóm sản phẩm tiết kiệm online “Háo 
hức rút lộc xuân, Canh Dần thêm may mắn” 
năm 2008
- Hoàn thiện tiện ích cho khách hàng: 
Một tài khoản thanh toán của khách hàng đi 
kèm tiện ích: truy vấn tài khoản từ xa qua 
homebanking, SMS, F@st I bank, phát triển 
mạnh với việc triển khai một loạt các dịch vụ 
gia tăng mới như: mở rộng khả năng thanh 
toán, đăng ký vay vốn trực tuyến Ngoài ra, 
sản phẩm F@st, MobiPay - dịch vụ ngân hàng 
qua điện thoại di động.
- Thanh toán tiền cho các công ty liên kết 
như FPT, Prudential, Jetstar, CocaCola làm 
gia tăng giao dịch của khách hàng qua ngân 
hàng.
- Đẩy mạnh phát hành và đa dạng hóa sản 
phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng 
như: Thẻ F@st Access, Techcombank Visa, 
thẻ tiết kiệm đa năng F@stTVNi, thẻ trả trước 
Reve Visa Internet, Thẻ đồng thương hiệu 
Vietnam Airlines Techcombank Visa, Thẻ 
đồng thương hiệu Vincom Center Loyalty, 
Techcombank Smile.
4.2.2. Ngân hàng Phương Nam
 - Phương Nam Bank đề ra nhiều biện pháp 
để gia tăng vốn huy động như cung cấp nhiều 
loại kỳ hạn và hình thức trả lãi khác nhau, mở 
rộng các hình thức huy động tiết kiệm Bên 
cạnh đó, tiền gửi thanh toán được hoàn thiện. 
Mỗi một tài khoản thanh toán của khách hàng 
29
Hoạt động huy động vốn . . .
được đi kèm thêm những tiện ích, như truy vấn 
tài khoản từ xa qua Mobile Banking, tin nhắn 
SMS giúp cho khách hàng nhiều tiện ích 
làm chủ thông tin tài chính của mình. Phương 
Nam Bank thực hiện thanh toán tiền cho Tổng 
công ty điện lực Tp.HCM, Cấp nước Chợ Lớn, 
Trường học Trương Vĩnh Ký
- Công tác phát hành thẻ và thanh toán thẻ 
của Phương Nam Bank luôn được đẩy mạnh. 
Với việc tách trung tâm thẻ thành đơn vị kinh 
doanh độc lập, nên phát huy tính tự chủ, sáng 
tạo của đơn vị này. Năm 2012, phát hành thành 
công thẻ thanh toán quốc tế SouthernBank 
Debit Master Card và Shouthern Prepaid 
Mastercard
4.2.3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần 
Á Châu (ACB)
ACB là ngân hàng TMCP mạnh nhất hiện 
nay đã được các tổ chức tài chính trong nước 
và quốc tế công nhận về sự thành công và phát 
triển bền vững, đã đi vào lòng khách hàng như 
là sự lựa chọn hàng đầu. ACB tự hào là ngân 
hàng luôn dẫn đầu về HĐV, tài sản có và lợi 
nhuận trước thuế trong toàn hệ thống. Với 
tiêu chí luôn làm khách hàng hài lòng, những 
sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tiện ích nhất đều 
được ngân hàng chú trọng nghiên cứu phát 
triển nhằm phục vụ tối đa và hiệu quả mọi 
nhu cầu khách hàng. Các sản phẩm ACB đưa 
ra đều được chuyên biệt hóa, phục vụ đa dạng 
nhu cầu của khách hàng. Trong bối cảnh cạnh 
tranh khốc liệt giữa các NH hiện nay, thì ACB 
vẫn có một vị thế nhất định trong long khách 
hàng. Các sản phẩm và dịch vụ của ACB đã 
và đang đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao 
của khách hàng. Số lượng khách hàng giao 
dịch và sử dụng các dịch vụ của ACB ngày 
càng nhiều, cho thấy các sản phẩm và dịch vụ 
của ACB đã được nhiều người quan tâm.
Xét cho cùng, việc phát triển sản phẩm 
dịch vụ là điều mà mỗi ngân hàng phải làm, 
nhưng ACB đã có được những thành công 
nhất định so với những NH khác, với các dịch 
vụ luôn được cập nhật của ACB đã góp phần 
làm đa dạng thêm nguồn dịch vụ, bên cạnh đó, 
chúng mang lại lợi ích đến cho khách hàng: 
dịch vụ giữ hộ vàng, dịch vụ thanh toán mua 
bán bất động sản, dịch vụ Bankdraft đa ngoại 
tệ, dịch vụ thu hộ tiền điện, dịch vụ quản lý 
tài khoản tiền nhà đầu tư tại các công ty chứng 
khoán, Séc du lịch American Express, dịch vụ 
tư vấn tài chính cá nhân Một dịch vụ mà 
được khách hàng sử dụng một cách hiệu quả 
trong thời gian qua là dịch vụ chăm sóc khách 
hàng tư vấn tận nơi: dịch vụ này đã giúp cho 
khách hàng cảm thấy được sự quan tâm, trân 
trọng của NH, đặc biệt là giải đáp thắc mắc 
những thông tin và giúp khách hàng lựa chọn 
một dịch vụ có lợi và tốt nhất của ngân hàng. 
Vì vậy trong thời gian qua, lượng khách hàng 
của ACB luôn không ngừng tăng trưởng, 
đồng thời các khách hàng cũ vẫn tin tưởng và 
sử dụng các dịch vụ, cho thấy ngân hàng đã 
thành công trong việc thỏa mãn nhu cầu của 
khách hàng.
5. Kết luận
Hoạt động HĐV là một chức năng cơ bản 
của các ngân hàng thương mại. Hoạt động 
HĐV một số ngân hàng thương mại ở thành 
phố Hồ Chí Minh với những thành quả nhất 
định, đây là những bài học kinh nghiệm quý 
giá cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 
trong hoạt động HĐV của mình. 
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
1. Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Nxb. Đại học Quốc gia 
Tp. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. Tái bản lần 1. 
Nxb. Phương Đông.
3. Nguyễn Đăng Dờn, 2005. Tiền tệ ngân hàng. Nxb. Thống kê.
4. Nguyễn Minh Kiều, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Tái bản lần thứ 2. Nxb. Lao động – 
Xã hội.
5. Lê Thị Tuyết Hoa, 2007. Tiền tệ ngân hàng. Nxb. Thống kê.
6. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Báo cáo tình hình hoạt động Dong A Bank năm 2011.
7. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Báo cáo tình hình hoạt động Dong A Bank năm 2012.
8. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Báo cáo tình hình hoạt động Dong A Bank năm 2013.
Website:
1. 
2. 
3. 
4. 
5. 
Viet-Nam-6-thang-dau-nam-va-du-bao-ca-nam-2013/28728.tctc.
6. https://www.techcombank.com.vn/
7. 
hon-13804.html.

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_huy_dong_von_kinh_nghiem_tai_mot_so_ngan_hang_thuo.pdf